MỤC LỤC
Trang
Danh mục những chữ viết tắt ...................................................................... 2
A. LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 3
B. NỘI DUNG ........................................................................................... 3
I. Khái quát chung về thủ tục HQĐT .......................................................... 3
1. Khái niệm thủ tục HQĐT ........................................................................ 3
2. Một số ưu điểm và nhược điểm của thủ tục HQĐT ................................ 4
3. Thực hiện thủ tục HQĐT ở một số nước trên thế giới ............................ 5
II. Lợi ích và một số khó khăn gặp phải khi DN tham gia và thực hiện thủ
tục HQĐT ................................................................................................... 6
1. Các lợi ích của thủ tục HQĐT đem lại cho DN ...................................... 6
1.1. Tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục ... 6
1.2. Giúp DN chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh .......................... 7
1.3. Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng uy tín thương hiệu cho DN... 7
1.4. Những lợi ích
7
khác ...............................................................................
2. Khó khăn đối với DN .............................................................................. 8
3. Tình hình tham gia và thực hiện thủ tục HQĐT của các DN Việt Nam
hiện nay ....................................................................................................... 8
III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục HQĐT
ở Việt Nam .................................................................................................. 9
C. KẾT LUẬN ........................................................................................... 10
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 11
1
DANH MỤC NHŨNG CHỮ VIẾT TẮT
DN
CNTT
HQ
HQĐT
HQCK
XNK
: Doanh nghiệp
: Công nghệ thông tin
: Hải quan
: Hải quan điện tử
: Hải quan cửa khẩu
: Xuất nhập khẩu
2
A. LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của HQ quốc tế, HQ Việt
Nam cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế liên quan đến HQ trong khuôn
khổ WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO và các tổ chức quốc tế khác. Yêu cầu đặt ra
đối với ngành HQ Việt Nam là cần thực hiện thủ tục HQ phải đơn giản, minh bạch,
cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai, đặc biệt phải thông quan nhanh giảm
thiểu chi phí cho DN. Trong khi số lượng hàng hóa XNK, lượng hành khách, phương
tiện xuất nhập cảnh ngày càng gia tăng thì số lượng nhân viên HQ lại không thể tăng
theo tỷ lệ thuận. Mặt khác, với sự phát triển và ứng dụng CNTT và thương mại điện
tử trên nhiều lĩnh vực thì một phương thức quản lý mới về thủ tục HQ đã ra đời, đó là
thủ tục HQĐT. Thủ tục HQĐT không chỉ đổi mới cơ bản phương thức quản lý HQ
theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ HQ quốc tế, mà còn có ý nghĩa quan trọng
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh XNK và thu hút đầu tư nước
ngoài.
B. NỘI DUNG
I. Khái quát chung về thủ tục HQĐT
1. Khái niệm thủ tục HQĐT
Để hiểu rõ thủ tục HQĐT là gì, trước hết chúng ta bắt đầu với khái niệm thủ tục
HQ. Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: “Thủ tục HQ là tất cả các hoạt
động mà cơ quan HQ và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật HQ”.
Trên thực tế, thủ tục HQ có thể được thực hiện bằng những cách thức, phương
tiện khác nhau, ví dụ: như truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử.
Trước đây, ở Việt Nam chủ yếu thực hiện bằng phương pháp truyền thống hoàn toàn
dựa vào hồ sơ giấy tờ hoặc bán truyền thống – kết hợp giữa truyền thống và điện tử
(khái báo bằng đĩa mềm, qua mạng internet kết hợp hồ sơ giấy). Trong phương pháp
này, luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người khai HQ và công chức HQ trong quá
trình làm thủ tục HQ và sử dụng hồ sơ giấy.
Hiện nay ngoài các phương pháp trên, thủ tục HQ còn được thực hiện hoàn
toàn bằng phương tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ liệu điện tử). Người khai HQ có thể
đăng kí hồ sơ làm thủ tục HQ bằng cách tạo, gửi các thông tin dưới dạng điện tử đến
cơ quan và nhận các thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản hồi từ phía cơ quan HQ
3
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức HQ tiếp nhận hồ sơ do DN gửi
đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho DN cũng thông qua hệ thống này. Trong
việc làm thủ tục HQ, người khai HQ và công chức HQ không có sự tiếp xúc trực tiếp
(trừ một số trường hợp ngoại lệ).
Từ khái niệm thủ tục HQ và khoản 1 điều 3 Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày
25/11/2009 Thông tư Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử, ta có thể đưa ra
khái niệm về thủ tục HQĐT như sau: “thủ tục HQĐT là thủ tục HQ trong đó việc khai
báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”. Nói một cách cụ thể hơn, thủ tục HQĐT là
các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải, trong đó việc khai bào và gửi hồ sơ của người khai HQ và việc
tiếp nhận, đăng kí hồ sơ HQ của công chức HQ được thực hiện thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử của HQ.
2. Một số ưu điểm và nhược điểm của thủ tục HQĐT
Thực hiện HQĐT là một trong những bước đi quan trọng của ngành hải quan
trong việc thực hiện cải cách hành chính và cung cấp các dịch vụ công đến cộng đồng
DN và phản hồi kết quả cũng bằng điện tử thay vì hồ sơ bằng giấy như trước. Điều
này sẽ giúp cho DN cũng như người dân có điều kiện khai báo ở mọi lúc, mọi nơi và
bất kỳ thời điểm nào mà không cần phải trực tiếp tới cơ quan HQ. Tuy nhiên giá trị
của tờ khai chỉ được xác lập trong giờ hành chính chứ không có giá trị ngay trong lúc
khai báo. Có nghĩa là người khai HQ có thể khai báo vào thời điểm nửa đêm hoặc bất
kể thời gian nào, nhưng giá trị của tờ khai thì chỉ được xác lập vào thời điểm nhân
viên hải quan làm việc trong giờ hành chính.
Theo đánh giá của các DN, ưu điểm của thủ tục hải quan điện tử là giúp DN
giảm thiểu chi phí, lượng giấy tờ phải nộp và xuất trình, qua đó rút ngắn thời gian
thông quan hàng hóa, tạo nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng tiềm lực kinh tế cho DN, đồng thời hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa HQ và
DN. Về phía cơ quan HQ cũng sẽ tiết kiệm được nhân lực, đồng thời cũng sẽ giảm
thiểu được tiêu cực do quá trình tiếp xúc trực tiếp với DN như trước đây. Thêm vào
đó, thủ tục HQĐT còn thể hiện sự minh bạch cùng tính chuyên nghiệp của cơ quan
HQ, đáp ứng yêu cầu phát triển, hiện đại hóa, hội nhập của đất nước. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện, thủ tục này đã bộc lộ một số hạn chế, điển hình là phần mềm
4
HQĐT có thể xảy ra sự cố, tính ổn định của phần mềm không cao... làm ảnh hưởng
đến tiến độ giao hàng của DN.
3. Thực hiện thủ tục HQĐT ở một số nước trên thế giới
• Singapore: là quốc gia hàng đầu ứng dụng CNTT vào việc quản lý trong khu vực
ASEAN. Singapore có một Chính phủ điện tử rất mạnh, vì vậy HQ Singpore có điều
kiện thuận lợi để áp dụng và phát triển thủ tục HQĐT. Tất cả các thủ tục HQ được
thực hiện thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử quốc gia TradeNet, đây là một
hệ thống tự động hóa hoàn chỉnh cho phép DN nộp thuế HQ bằng phương tiện điện
tử, giảm bớt việc trao đổi các tài liệu thương mại, giúp tăng tốc độ xử lý thông tin
khai báo và giải phóng hàng, hạn chế việc xuất trình giấy tờ của DN v.v... Tờ khai HQ
sau khi gửi tới hệ thống này sẽ được kiểm tra, tính thuế, tự động thanh khoản thuế và
gửi lại cho người khai HQ. Người khai HQ có thể in bản sao của giấy phép giải phóng
hàng tại máy tính của mình để đi nhận hàng. Để thự hiện việc tự động hóa toàn phần
như trên, hệ thống HQ Singapore phải kết nối với các cơ quan có liên quan khác để
trao đổi thông tin nhằm kiểm tra thông tin khai báo trên tờ khai của DN. Theo thống
kê của nước này, thời gian từ khi khai báo đến khi nhận được giấy phép chỉ khoảng 10
phút. Hiện có khoảng 99,93% lưu lượng tờ khai được thực hiện qua hệ thống này,
trong đó khoảng 98% các tờ khai thực hiện thanh toán điện tử.
• Thái Lan: để triển khai kế hoạch thực hiện thủ tục HQĐT, Thái Lan đã tập trung đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng CNTT, xây dựng hai trung tâm dữ liệu và cảng biển
Bangkok, trang bị hơn 2000 trạm làm việc. Với mục tiêu giảm tối đa lượng hồ sơ giấy
và thời gian thông quan, HQ Thái Lan đã đưa vào áp dụng hệ thống quản lý tự động
HQ đối với hoạt động xuất khâu tại cảng biển, sân bay. Các DN XNK được phép khai
báo điện tử, chuyển các dữ liệu theo cấu trúc đã được quy định đến cơ quan HQ thay
cho bộ hồ sơ giấy. Tuy nhiên, DN vẫn phải nộp một số giấy tờ phục vụ cho công tác
kiểm hóa như mẫu kiểm tra container, các giấy phép của các bộ ngành có liên quan.
Hiện nay, tại Thái Lan có khoảng 95% số tờ khai xuất khẩu và 90% số tờ khai nhập
khẩu được khai báo thông qua hệ thống HQ tự động này.
• Malaysia: với mục tiêu phấn đấu trở thành cơ quan HQ hiện đại ngang tầm thế giới,
đảm bảo công tác quản lý HQ, tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục HQ cho cộng
đồng DN, Malaysia đã chọn hướng tự động hóa các thủ tục HQ thông qua việc áp
dụng các kỹ thuật hiện đại như CNTT, kỹ thuật quản lý rủi ro v.v... Tất cả các giao
5
dịch điện tử giữa cơ quan HQ với cộng đồng DN, với các cơ quan khác như đại lý vận
tải, cơ quan giao nhận, ngân hàng, các cơ quan quản lý của Chính phủ v.v... đều thông
qua mạng một mạng dữ liệu. Mạng này sẽ chịu trách nhiệm về việc quy định chuẩn
dữ liệu khai HQĐT và giải quyết mọi việc nếu có tranh chấp xảy ra giữa người khai
và cơ quan HQ đối với việc trao đổi thông tin. Cho đến thời điểm này, 100% lô hàng
xuất khẩu ở Malaysia được thực hiện bằng phương tiện điện tử và người khai không
cần nộp hay xuất trình chứng từ giấy. Tuy nhiên, do hệ thống khai vận đơn chưa hoàn
thiện và việc kết nối với một số hệ thống của các cơ quan khác chưa thực hiện được
nên trong việc làm thủ tục HQ đối với hàng nhập khẩu vẫn tồn tại song song tờ khai
điện tử và khai giấy.
II. Lợi ích và một số khó khăn gặp phải khi DN tham gia và thực hiện thủ tục HQĐT.
1. Các lợi ích của thủ tục HQĐT đem lại cho DN
Hải quan điện tử được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình
nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc
tế. Thủ tục HQĐT có những ưu điểm mà thủ tục HQ thông thường không có được. Do
vậy khi thực hiện thông quan điện tử sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước, cụ thể là:
1.1. Tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục
Thực hiện thủ tục HQĐT sẽ giúp DN giảm được rất nhiều chi phí và tiết kiệm
thời gian, nhân lực do DN chỉ cần khai thông tin trên tờ khai HQĐT tại bất kỳ địa
điểm nào có máy tính kết nối mạng Internet, gửi đến cơ quan HQCK để làm thủ tục
đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải quan) vào bất kỳ lúc nào và được cơ quan hải
quan tiếp nhận khai báo trong giờ hành chính. Nếu hàng hóa thuộc luồng xanh(1) thì
DN chỉ cần hoàn thành thủ tục qua mạng và thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Trong khi nếu thực hiện thủ tục HQ truyền thống với một lô hàng XNK luồng
xanh trung bình cần 15 phút thì với thủ tục hải quan điện tử chỉ có 5 – 7 phút là danh
nghệp có thể in tờ khai để đóng dấu đi lấy hàng. Đối với hàng hóa thuộc luồng vàng (2)
và đỏ(3) thì thủ tục cũng không quá phức tạp. Có thể thấy việc này không những giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục mà còn được tiết
1(1)
Hàng luồng xanh: hàng xuất khẩu, nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng không có
thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2(2)
Hàng luồng vàng: hàng phải nộp thuế.
6
kiệm được chi phí lưu kho, bãi chứa hàng hóa chờ thông quan, qua đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, do việc trao đổi thông tin giữa cơ quan
và DN khi thực hiện thủ tục HQĐT thông qua các phương tiện điện tử nên hạn chế tối
đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm
được chi phí, mà còn hạn chế được vấn đề tiêu cực dễ phát sinh giữa cơ quan HQ và
DN; tránh những phiền hà sách nhiễu, tạo sự minh bạch, rõ ràng trong tất cả các khâu
của thủ tục.
1.2. Giúp DN chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh
Các quy định chính sách liên quan đều được công bố trên website HQ. Điều
này giúp DN chủ động trong các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của mình trong đó
có làm thủ tục HQ, tạo điều kiện cho lãnh đạo DN dễ dàng hơn trong công tác quản trị
DN và có thể kiểm soát đường đi của bộ hồ sơ đang được khâu ngiệp vụ nào của cơ
quan HQ thực hiện. Không những thế việc nộp thuế, lệ phí đối với việc thực hiện thủ
tục HQ cũng dễ dàng thuận lợi hơn, do chỉ phải nộp tập trung tại kho bạc nhà nước
định kỳ theo tháng mà không phải nộp phân tán tại nhiều nơi theo tờ khai HQ như khi
làm thủ tục HQ thủ công.
1.3. Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng uy tín thương hiệu cho DN
Với việc giảm thời gian làm thủ tục, thông quan hàng hóa, giảm bớt các khoản
chi phí như đã nêu ở trên thì việc tăng doanh thu của DN là điều tất yếu. Thêm vào
đó, việc tham gia thủ tục của các DN còn là dịp để giới thiệu thương hiệu của mình.
Do thủ tục HQĐT khi được đưa vào sử dụng lần đầu tiên được rất nhiều các cơ quan
truyền thông, truyền hình, báo chí trong nước cũng như nước ngoài quan tâm. Sự xuất
hiện hình ảnh, thông tin về các DN trên các phương tiện đại chúng là cơ hội để các
DN quảng bá thương hiệu của mình mà không phải tốn chi phí cho việc quảng cáo.
1.4. Những lợi ích khác
- Các DN được hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời về thủ tục HQ mà không phải tốn
bất kỳ khoản chi phí nào.
- Đối với những DN là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi
ích như được sử dụng tờ khai HQ tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục
thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/1 tháng cho tất cả hàng hóa
3(3)
Hàng luồng đỏ: hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng phải kiểm tra nhà nước về chất
lượng, hàng nhập khẩu có điều kiện, hàng trọng điểm.
7
xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất
khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ sơ
hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa
điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan HQ chấp nhận;
được thực hiện thủ tục HQĐT trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
- Nhờ thực hiện thủ tục HQ hiện đại, DN Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận
lợi hơn trong việc thực hiện thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan
trọng khi DN có quan hệ hợp tác làm ăn với nước ngoài và mở rộng thị trường quốc
tế. Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều
khó khăn như hiện nay.
2. Khó khăn đối với DN
Hiện nay, một vướng mắc điển hình mà ngành HQ và DN bức xúc là vấn đề
cưỡng chế nhầm (chiếm tỷ lệ gần 47%). Mặc dù DN đã nộp thuế nhưng trên hệ thống
theo dõi nợ thế của cơ quan HQ vẫn thông báo DN chưa nộp thuế và bị cưỡng chế,
không cho DN làm thủ tục HQ. Nguyên dân là do:
- Sai sót do nhân viên HQ: quên nhập chứng từ nộp thuế vào hệ thống, nhập sai
số tờ khai, hoặc nhập không đúng thời hạn dẫn đến hệ thống cưỡng chế nhầm;
- Sai sót trong việc nộp thuế của DN như nộp nhầm tài khoản, nhầm tờ khai,
nhầm số thuế, nhầm loại thuế v.v... dẫn đến công chức HQ phải chờ DN sửa chữa từ
kho bạc mới thực hiện việc nhập vào hệ thống chứng từ nộp thuế. Nếu DN biết trước
việc sai sót và chỉnh sửa sớm thì việc cưỡng chế nhầm sẽ không xảy ra. Nếu đợi đến
ngày hết hạn nộp thuế, DN mới đi làm thủ tục thì việc cưỡng chế ngoài ý muốn sẽ
không thể tránh khỏi;
- Thủ tục giấy tờ theo nguyên tắc kế toán không phù hợp: hàng ngày công chức
HQ phải sang kho bạc để lấy chứng từ báo có về và nhập vào hệ thống. Nếu việc nộp
thuế của DN chậm (thực hiện vào cuối ngày hết hạn nợ thuế) và việc lấy chứng từ báo
có về chậm, nhập vào hệ thống chậm thì DN sẽ bị cưỡng chế;
- Do chương trình bị lỗi: đặc biệt khi nâng cấp chương trình thường bị sự cố,
các số liệu không đồng bộ dẫn đến hệ thống cưỡng chế nhầm.
3. Tình hình tham gia và thực hiện thủ tục HQĐT của các DN Việt Nam hiện nay
Tính đến cuối năm 2011, thủ tục HQĐT đã được triển khai tại 80 chi cục thuộc
20 Cục bao gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào
8
Cai, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Cần Thơ...
Tổng cục HQ cho biết hiện đã có 46.919 DN thực hiện thủ tục HQĐT, gấp 116,42 lần
so với thời điểm mới triển khai. Cụ thể, số thu thuế qua thủ tục HQĐT đạt 188 nghìn
tỷ đồng, kim ngạch xuất nhập khẩu qua thủ tục HQĐT đạt gần 200 tỷ USD, gấp
101,65 lần so với năm 2009.
Thực hiện thủ tục HQĐT bước đầu đạt được một số kết quả tích cực, tuy nhiên,
trên thực tế, còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém từ khâu chỉ đạo đến tổ chức thực hiện,
có cả nguyên nhân khách quan nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan. Ý kiến tập
trung vào ba vấn đề chính là: máy móc, thiết bị còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu; chất
lượng đường truyền yếu; DN chưa mặn mà do đó chưa sẵn sàng tham gia thủ tục
HQĐT.
Mặc dù đem lại nhiều lợi ích nhưng các DN vẫn còn e ngại với loại hình thủ tục
này, nguyên nhân có thể do:
Việc khai báo điện tử yêu cầu các DN phải nhập tất cả các tài liệu, thông tin liên
quan đến lô hàng vào máy tính và truyền các dữ liệu ấy qua mạng đến cơ quan HQ.
Đây là điều mà DN e ngại nhất bởi vì họ không muốn việc làm ăn của mình bị lộ bí
mật cho nhiều người biết.
Nhiều DN XNK là của tư nhân, thuộc loại vừa và nhỏ; từ trước đến nay các DN
thường ủy thác việc XNK cho các công ty dịch vụ hoặc thuê nhân công, các đối tượng
này là người đại diện DN để tiếp xúc trực tiếp với cơ quan HQ. Nếu thực hiện thủ tục
điện tử, tất cả đều được công khai hóa, có nghĩa giám đốc DN sẽ kiểm soát được các
chi phí của lô hàng. Đây là điều mà người làm dịch vụ thuê không hề muốn, vì vậy họ
sẽ tìm mọi cách để giám đốc DN không biết được các thông tin về thủ tục HQĐT
cũng như những lợi ích mà phương thức này mang đến cho DN.
III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục HQĐT ở Việt Nam.
Để hoàn thiện và phát triển thủ tục HQĐT tại Việt Nam, nhóm chúng em xin đề
xuất thực hiện một số giải pháp sau đây:
Hoàn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT như hệ
thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử, hệ thống khai báo điện tử... đảm bảo được sự
hoạt động ổn định, liên tục và an toàn của hệ thống, giúp cho việc tiếp nhận thông tin
nhanh chóng và tốt nhất.
9
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực : khắc phục những nhược điểm, yếu
kém trong việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, chế độ tiền lương đãi ngộ cán bộ
công chức trong đơn vị HQ; nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ để thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao với chất lượng cao; chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu quản lý HQ hiện đại dựa trên mô hình thủ tục HQĐT, hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại, xử lý dữ liệu thông quan tập trung, áp dụng toàn diện kỹ
thuật quản lý rủi ro và sử dụng tối đa, có hiệu quả các trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại.
Tăng cường các trang thiết bị máy móc, công cụ kiểm tra hiện đại từ đó kịp
thời ngăn chặn các hành vi gian lận trong hoạt động XNK; tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN giải phóng hàng hóa, tiết kiệm chi phí... Thêm vào đó cũng cần đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm phục vụ yêu cầu công tác quản lý của ngành.
Tuyên truyền về thủ tục HQĐT như mở các lớp nghiệp vụ ngắn hạn, hội thảo
chuyên đề, đối thoại DN để hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến thủ tục HQĐT; đưa nội
dung thủ tục HQĐT vào chương trình đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ HQ; phát hành
các tờ rơi, catalogue cung cấp thông tin, hướng dẫn cho các DN về thủ tục này.
Bên cạnh đó, ngành HQ cũng sẽ xây dựng trình Quốc hội ban hành Luật HQ
mới và các văn bản hướng dẫn thi hành để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà
nước về HQ theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, của
đất nước và phù hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa
các văn bản pháp luật.
C. KẾT LUẬN
Nhìn chung, HQĐT ngày nay không còn là vấn đề quá mới mẻ trên thế giới.
Tùy vào điều kiện thực tế của từng nước mà HQĐT được triển khai áp dụng ở những
mức độ khác nhau. Việt nam cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc áp
dụng HQĐT nhất là trong điều kiện hiện nay khi HQ Việt Nam cần phải có những cả
cách về mặt quản lý thủ tục hành chính để đáp ứng quá trình hội nhập diễn ra ngày
cảnh sâu rộng. Từ mô hình và kinh nghiệm áp dụng HQĐT của các nước trên thế giới,
HQ Việt Nam đã và đang rút ra các bài học kinh nghiệm để tìm ra phương pháp hiệu
quả tiến hành thực hiện thành công thủ tục HQĐT tại Việt Nam.
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cẩm nang pháp luật cho doanh nghiệp về thủ tục hải quan xuất nhập khẩu,
Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2010.
2. Khóa luận tốt nghiệp/ Nguyễn Thị Thu Phương, Thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa – lý luận và thực
tiễn, Hà Nội, 2011.
3. Khóa luận tốt nghiệp/ Hoàng Thị Diệp, Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu qua biên giới – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội, 2011.
4. Luật hải quan năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005).
5. Thông tư của Bộ tài chính số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn mở
rộng thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
6. Công ước Kyoto về đơn giản hoá, hài hoà hoá thủ tục hải quan ngày 18/05/1973
(sửa đổi, bổ sung ngày 26/06/1999).
11