Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.19 KB, 16 trang )

Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

BÀI LÀM
I. Trình bày cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động.
1. Khái niệm về khiếu nại, khiếu nại trong lao động.
Theo từ điển Tiếng Việt thì khiếu nại là: “Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý”.
Chúng ta thấy rằng khiếu nại là một hiện tượng phức tạp được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau và trong nhiều mặt, nhiều phương diện.
Quyền khiếu nại được Hiến pháp Việt Nam 1992 nêu rõ trong Điều 74 và được
Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 sửa đổi bổ sung năm 2004, 2005 quy định: “Khiếu
nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức theo thủ tục do pháp
luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình”.
Từ khái niệm chung nhất về khiếu nại là việc công dân yêu cầu cơ quan Nhà
nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm do những quyết định hoặc hành vi trái pháp luật. Trong lao động,
quyền khiếu nại của công dân một lần nữa được cụ thể hơn, được chỉ rõ về đối
tượng, về phạm vi nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động cũng như
người sử dụng lao động. Tại Nghị định của Chính phủ số 04/2005/NĐ-Cp ngày 11
tháng 01 năm 2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
lao động về khiếu nại, tố cáo về lao động (gọi tắt là Nghị định 04/2005/NĐ-CP) có
quy định: “Khiếu nại là việc người lao động, tập thể lao động yêu cầu cá nhân, cơ
quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động
khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. (Khoản 1 Điều 4)


1

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

Quy định trên đã chỉ rõ phạm vi, khách thể, chủ thể của khiếu nại, tố cáo trong
lao động, đồng thời đã cụ thể hóa một phần quyền năng quan trọng của người lao
động. Khi không đồng ý với quyết định của người sử dụng lao động hay nhận thấy
quyết định đó chưa thỏa đáng, có sai phạm thì họ có quyền khiếu nại lên chính
người đã đưa ra quyết định hay thực hiện hành vi, họ có quyền trình bày ý kiến để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của các chủ thể có liên quan.
1. Các chủ thể trong cơ chế giải quyết khiếu nại.
Chủ thể của quan hệ khiếu nại trong lao động trước hết cũng là chủ thể của quan
hệ khiếu nại trong Luật khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên do tính riêng biệt và đặc thù
của Luật lao động nên chủ thể này ngoài việc thoả mãn các tiêu chí của Luật khiếu
nại, tố cáo còn phải thoả mãn các yêu cầu của Luật lao động:
- Người khiếu nại
Tại khoản 3 Điều 4 Luật khiếu nại, tố cáo có quy định: “Người khiếu nại là
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc các bộ công chức thực hiện quyền khiếu nại”. Các
chủ thể của hành vi này là toàn thể công dân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các
tổ chức có đầy đủ năng lực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khi tham gia
một quan hệ pháp luật nào đó, họ không đồng ý với quyết định của cơ quan, của cá
nhân có thẩm quyền, họ nhận thấy có sai phạm thì đều có thể sử dụng quyền khiếu
nại để bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng
như chủ thể có liên quan.

Trong lao động, người khiếu nại là người lao động làm công ăn lương hoặc tổ
chức người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế do pháp luật lao động điều
chỉnh. Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 04/2005/NĐ-CP có quy định: “Người khiếu
nại là người lao động, tập thể lao động thực hiện quyền khiếu nại”. Như vậy,
người lao động có thể trực tiếp khiếu nại hay thông qua tập thể, tổ chức bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình (Công đoàn) để thực hiện quyền khiếu nại. Người
khiếu nại trong lao động ngoài yêu cầu về mặt chủ thể theo Luật khiếu nại, tố cáo
2

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

thì còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của Luật lao động. Họ phải là những chủ thể
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động, cụ thể hơn là những đối tượng thuộc
phạm vi áp dụng của Nghị định 04/2005/NĐ-CP.
- Người bị khiếu nại.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo sửa đổi, bổ sung năm
2004 và 2005: “Người bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại”. Đây là các chủ thể có các
quyết định hành chính, hành vi hành chính mà quyết định đó, hành vi đó bị chủ thể
phải thi hành, chịu tác động khiếu nại. Đó là các chủ thể quản lý hành chính, thực
thi nhiệm vụ được pháp luật giao, trong quá trình đó họ đã vi phạm các quy định
trong xử lý kỷ luật, quản lý hành chính dẫn đến bị khiếu nại.
Còn trong lao động, người bị khiếu nại là người sử dụng lao động theo quy định
của khoản 4 Điều 4 Nghị định 04/2005NĐ-CP là người có quyết định, hành vi lao

động bị khiếu nại. Chúng ta có thể hiểu đơn giản một cách khái quát đó là trong
quá trình quản lý sử dụng lao động họ đã có sự vi phạm pháp luật mà sự vi phạm
đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, họ có các quyết định về điều động
lao động, trả lương, thực hiện chế độ bảo hiểm… hay có hành vi xử lý kỷ luật lao
động bị người lao động hay tập thể người lao động khiếu nại.
Trong quan hệ lao động đó là chủ thể tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương
người lao động, về mặt cơ bản họ là người nắm quyền chủ động và thường thu
được nhiều lợi ích. Tuy nhiên, lợi ích giữa họ và người lao động không phải luôn
hài hoà, đồng nhất mà ngược lại thường xuyên có mâu thuẫn. Nguyên nhân bởi
người lao động luôn muốn tìm một công việc ổn định, môi trường làm việc an toàn
và mức thu nhập cao để đảm bảo cuộc sống cho mình và gia đình. Còn người sử
dụng lao động luôn tìm kiếm lợi nhuận vì thế họ tìm mọi cách giảm thiểu chi phí,
tận dụng được các nguyên vật liệu trong sản xuất và trả lương người lao động ở
mức thấp nhất có thể. Vì thế giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể
3

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

xảy ra nhiều mâu thuẫn, tranh chấp về quyền và lợi ích đó là một nguyên nhân
chính dẫn đến các quyết định, hành vi của người sử dụng lao động bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại.
Khi nhận đuợc quyết định, hành vi của người sử dụng lao động tác động đến
mình thì người lao động sẽ khiếu nại lên chính người đã ra quyết định, thực hiện
hành vi đó. Nhưng khi khiếu nại lần đầu đó không được giải quyết thì người khiếu

nại sẽ khiếu nại tiếp lên các chủ thể có thẩm quyền cao hơn và xuất hiện những chủ
thể mới tham gia giải quyết khiếu nại. Theo quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo và
Nghị định 04/2005/NĐ-CP thì người giải quyết khiếu nại là cơ nquan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đó thường là người sử dụng lao
động, Thanh tra lao động, Công đoàn.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động được quy định tại Điều
186 và 187 Bộ luật lao động thuộc về Thanh tra Nhà nước về lao động. Tại Nghị
định 04/2005/NĐ-CP thì thẩm quyền được quy định như sau:
- Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu, tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định
04/2005/NĐ-CP
Người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu của người
lao động, tập thể lao động.
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có thẩm quyền tiếp nhận giải
quyết khiếu nại về lao động theo quy định của pháp luật.
- Đối với giải quyết khiếu nại lao động lần tiếp theo, tại khoản 3, khoản 4 Điều 8
Nghị định 04/2005/NĐ-CP có quy định:
Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà người sử
dụng lao động hoặc Thanh tra viên lao động đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.

4

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì


Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà Chánh thanh tra Sở
đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Bộ là
quyết định giải quyết cuối cùng.
Như vậy, pháp luật quy định các thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo từng cấp
giải quyết, từng lần khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại. Quy định như
vậy đã tạo ra một hệ thống các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tránh được những
thiếu sót, hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại, sự ùn tắc công việc cho một chủ
thể nào đó. Nhất là đối với người sử dụng lao động họ có điều kiện để kiểm tra, sửa
chữa những thiếu sót trong quá trình quản lý, sử dụng lao động của mình.
3. Thời hiệu giải quyết khiếu nại.
Song song với việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại, pháp luật quy
định thời hiệu khiếu nại nhằm tạo ra sự ràng buộc trách nhiệm giữa các chủ thể
trong giải quyết vụ việc. Thời hiệu khiếu nại được quy định là 90 ngày kể từ ngày
người khiếu nại nhận được quyết định lao động hoặc có hành vi lao động của người
sử dụng lao động. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, dịch hoạ, đi công tác, học
tập ở nơi xa hoặc vì trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian trở ngại đó không tính vào
thời hiệu khiếu nại. Trong khoảng thời gian 90 ngày nếu người lao động, tập thể lao
động không khởi kiện ra Toà án thì có thể tiến hành khiếu nại theo các quy định tại
Nghị định 04/2005/NĐ-CP. Như vậy, chủ thể có thẩm quyền giải quyết sẽ phụ
thuộc một phần lớn sự lựa chọn của người lao động và tập thể lao động khi họ thực
hiện bảo vệ quyền lợi của mình.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại.
Khi tiếp nhận đơn khiếu nại của người lao động, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra xem xét nội dung vụ việc trong đơn có thuộc
thẩm quyền giải quyết cảu mình hay không.

5

Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

Trong quá trình nhận đơn khiếu nại nếu thấy đó là đơn có nội dung không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình thỉ tổ chức, cá nhân đó phải giải thích cho người
khiếu nại nguyên nhân đơn không được thụ lý giải quyết. Nếu đơn khiếu nại không
thuộc sáu trường hợp trên thì phải được chủ thể có thẩm quyền giải quyết.
Khi tiến hành khiếu nại, người khiếu nại phải có đơn ghi rõ ngày, tháng, năm
khiếu nại; họ, tên, địa chỉ, lý do, nội dung khiếu nại; tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân, người sử dụng lao động bị khiếu nại; yêu cầu của người khiếu nại; đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan, tổ
chức,cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người khiếu nại trực tiếp trình bày khiếu nại thì người có trách
nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu
nại theo quy định.
Trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy
tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp của mình và việc khiếu nại phải tiến hành
theo đúng các thủ tục của pháp luật (Điều 12).
Khi nhận được đơn người có thẩm quyền thụ lý đơn theo Điều 13 Nghị định
04/2005/NĐ-CP như sau:
1. Người có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết phải thụ lý để giải quyết. Nếu đơn không thuộc
thẩm quyền giải quyết thì thông báo và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn
đến người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời gửi kèm các giấy tờ, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có). Việc thông báo chỉ thực hiện một
lần với một vụ khiếu nại.

2. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người có
thẩm quyền giải quyết nội dung khiếu nại, còn nội dung tố cáo thì chuyển
cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 26 Nghị
định này.
6

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

3. Khi tiến hành thanh tra, nếu người lao động hoặc tập thể lao động khiếu nại
về quyết định lao động, hành vi lao động thì Thanh tra viên lao động xử lý
như sau:
a) Nếu là đơn đã được người sử dụng lao động giải quyết lần đầu thì hướng
dẫn người lao động, tập thể lao động gửi đơn khiếu nại tiếp đến Chánh thanh
tra Sở;
b) Nếu là đơn khiếu nại lần đầu thì tiếp nhận và thụ lý để giải quyết.
- Sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại chủ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo
thời hạn và trình tự giải quyết khiếu nại theo Điều 14 Nghị định 04/2005/NĐ-CP
với giải quyết lần đầu như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn, người giải quyết khiếu
nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại biết;
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngầy kể từ ngày thụ lý để giải quyết;

3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người
khiếu nại, đối với khiếu nại của tập thể lao động thì phải có sự tham gia của
đại diện Công đoàn cơ sở, đối với những nới chưa có tổ chức Công đoàn cơ
sở thì phải có đại diện của người lao động (Công đoàn cấp trên), có sự tham
gia của hoà giải viên lao động hoặc tổ chức đoàn thể quần chúng khác. Việc
giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu phảỉ bằng quyết
định giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết vụ việc khiếu nại, giai đoạn cuối của quá trình này là
ra quyết định giải quyết vụ việc. Quyết định giải quyết vụ việc lần đầu phải có các
nội dung được nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 04/2005/NĐ-CP.

7

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

Quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu phải
được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (nếu người giải quyết khiếu nại
lần đầu là Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra), Chánh thanh tra Sở,
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Trên đây là trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết khiếu nại lao động lần đầu.
Nếu người lao động, người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khiếu nại tiếp lên tổ chức, cá nhân, cơ
quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Toà án nếu họ tiếp tục khiếu nại thì sẽ

được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thời
hạn, trình tự được quy định tại Điều 15 Nghị định 04/2005/NĐ-CP như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn giải quyết lần đầu mà khiếu nại
không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền gửi đơn khiếu nại đến
Chánh thanh tra Sở.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền gửi đơn khiếu nại
tiếp đến Chánh thanh tra Sở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu thì người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải thụ
lý và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì cũng không quá 60 ngày.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
của Chánh thanh tra Sở mà người khiếu nại, người bị khiếu nại không đồng ý
thì có quyền khiếu nại tiếp đến Chánh thanh tra Bộ.
Như vậy, thời hạn khiếu nại lần tiếp theo đối với khiếu nại lao động được quy
định rút ngắn hơn so với khiếu nại lần đầu. Nó đặt ra trách nhiệm cao hơn đối với
8

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

các chủ thể có thẩm quyền, yêu cầu các chủ thể đó nhanh chóng giải quyết vụ việc
đảm bảo quyền lợi cho các bên. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý trường hợp nếu

trong thời hạn này mà vì lý do khách quan hay chủ quan mà người lao động không
thể tham gia quá trình giải quyết này thì thời gian đó có được tính vào thời hạn giải
quyết khiếu nại lần tiếp theo không?
Khi giải quyết khiếu nại, nhận thấy quyết định, hành vi lao động của người sử
dụng lao động có ảnh hưởng nghiêm trọng đến người lao động, lợi ích Nhà nước
thì chủ thể có thẩm quyền được phép yêu cầu tạm đình chỉ theo Điều 16 Nghị định
04/2005/NĐ-CP. Tuy nhiên, việc ra quyết định tạm thời đình chỉ thực hiện quyết
định, hành vi của người sử dụng lao động phải được xem xét một cách khách quan,
trung thực và đúng pháp luật, tránh hiện tượng chủ quan gây thiệt hại cho người sử
dụng lao động.
Theo suốt quá trình giải quyết khiếu nại là việc lập hồ sơ về vụ việc. Hồ sơ
phải được lập và lưu trữ theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định 04/2005/NĐCP như sau:
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
c) Các tài liệu khác có liên quan;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và
được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại tiếp
tục khiếu nại thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tiếp khi có yêu cầu.
Toàn bộ những phân tích ở các điều luật trên đã cho chúng ta cái nhìn tổng quan
về quá trình giải quyết khiếu nại trong lao động. Và kết quả của quá trình ấy là ra
9

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2



Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

quyết định giải quyết khiếu nại đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cho các
chủ thể có liên quan. Tuy vậy cũng giống như thủ tục xét xử tại Toà án, sau khi bản
án có hiệu lực pháp luật thì nó vẫn có thể bị xem xét lại theo thủ tục tái thẩm, giám
đốc thẩm.
Thời hiệu xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là 24 tháng, kể
từ ngày quyết định đó có hiệu lực pháp luật (khoản 2 Điều 20 Nghị định
04/2005/NĐ-CP). Trong thời hạn này các chủ thể có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 21 sẽ tiến hành xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng nếu có
những tình tiết được quy định tại Điều 20 và có thể ra quyết định giữ nguyên, sửa
đổi hoặc huỷ bỏ quyết định giải quyết đó (khoản 3 Điều 21).
Sau khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định đó được kiểm tra xem xét
theo đúng trình tự pháp luật thì công việc cuối cùng là thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại này trong thực tế.
Trong quá trình thi hành quyết định đó, Chánh thanh tra Sở và Chánh thanh tra
Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật theo quy định tại Điều 23. Một điều cần lưu ý là ý thức chấp hành,
tuân thủ pháp luật của NLĐ, NSDLĐ Việt Nam còn hạn chế, họ có thể chưa hiểu
hết các quy định của pháp luật vì thế trong quá trình thực thi quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật cần có sự quan tâm, hướng dẫn từ phía các chủ thể
có liên quan và một cơ chế thi hảnh hợp lý để đảm bảo quyền lợi cho NSDLĐ và
NLĐ.
Giải quyết khiếu nại trong lao động là sự khẳng định đúng, sai thuộc về người
khiếu nại hay người bị khiếu nại, ở một khía cạnh nào đó đây là một hoạt động tố
tụng của quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, sử dụng lao động. Vì thế
nó cẩn một sự quan tâm đúng mực từ phía các chủ thể có thẩm quyền và một hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh để đảm bảo đầy đủ quyền lợi của NLĐ, NSDLĐ. Nên


10

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

tìm hiểu các quyết định, hoàn thiện chúng là một nhiệm vụ không phải của riêng
một chủ thể nào.
II. Tình huống
1. Nêu thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG và nhận xét về
thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp trên của HĐHG công ty B?
- Về thẩm quyền.
HĐHGLĐCS có nhiệm vụ và thẩm quyền hòa giải tất cả các vụ tranh chấp lao
động cá nhân và các vụ tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại doanh nghiệp khi có
đơn yêu cầu của một hoặc hai bên tranh chấp.
HĐHGLĐCS có thẩm quyền tiến hành hòa giải các tranh chấp (khi có đơn yêu
cầu) về:
- Tranh chấp lao động cá nhân giữa NLĐ và NSDLĐ ( Điều 165)
- Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với NSDLĐ
- Về thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG (Điều 165a):
Tiến trình hoà giải trải qua 3 bước cơ bản đó là: nhận đơn, chuẩn bị và tiến hành
phiên họp hoà giải, trong đó phiên họp hoà giải được coi là “tâm điểm” của quy
trình.
Bước 1: Nhận đơn yêu cầu hoà giải TCLĐ
Hoà giải tranh chấp lao động tại HĐHGLĐCS là thủ tục bắt buộc trong quá

trình giải quyết tranh chấp lao động (trừ khoản 2, điều 166 BLLĐ sửa đổi 2006).
Tuy nhiên, thủ tục này chỉ có thể được “khởi động” bởi chính một hoặc cả hai bên
tranh chấp. Khi có nhu cầu hoà giải, NLĐ hoặc NSDLĐ có thể gửi đơn đến
HĐHGLĐCS hoặc cơ quan lao động cấp huyện (trường hợp nơi đó chưa có
HĐHGLĐCS hoặc trường hợp yêu cầu HGVLĐ hoà giải TCLĐ tập thể). Sau khi
những thông số cần thiết như ngày, tháng nhận đơn đã được ghi vào sổ theo dõi,
chủ tịch hội đồng hoặc lãnh đạo cơ quan lao động huyện sẽ tiến hành phân công
hoà giải viên để tìm hiểu và xử lý vụ việc.
11

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

Bước 2: Chuẩn bị phiên họp hoà giải.
Công tác chuẩn bị là hết sức quan trọng, đòi hỏi phải được tiến hành cẩn thận,
kỹ lưỡng. Tuy nhiên, thời gian chuẩn bị (từ khi nhận đơn đến khi tổ chức phiên họp
hoà giải) chỉ có 3 ngày làm việc nên các công việc phải được chuẩn bị nhanh
chóng, chính xác. Ngoài ra, các công việc khác như chuẩn bị địa điểm tổ chức
phiên họp hoà giải, gửi thông báo đến các bên tranh chấp, công đoàn và các chủ thể
khác (nếu cần) cũng phải được thực hiện chu đáo để đảm bảo phiên họp hoà giải
được diễn ra đúng thời gian và đạt hiệu quả.
Bước 3: Tổ chức phiên họp hoà giải.
Trước tiên, thư ký hội đồng phải kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp,
những người được mời. Nếu một trong hai bên tranh chấp vắng mặt hoặc cử đại
diện không có uỷ quyền thì hoãn phiên họp hoà giải. Nếu vắng mặt lần thứ hai

không có lý do chính đáng thì HĐHGLĐCS sẽ lập biên bản hoà giải không thành.
Khi phía NLĐ và NSDLĐ hoặc đại diện được uỷ quyền của họ đã có mặt đầy đủ
thì phiên họp hoà giải được tiến hành theo trình tự:
- Tuyên bố lý do của phiên họp hoà giải và giới thiệu thành phần phiên hoà
giải;
- Đọc đơn của nguyên đơn;
- Bên nguyên đơn trình bày;
- Bên bị đơn trình bày;
- HĐHGLĐCS chất vấn các bên, nêu các chứng cứ và yêu cầu nhân chứng
(nếu có) phát biểu;
- Người bào chữa của một hoặc hai bên tranh chấp (nếu có) phát biểu;
Và cuối cùng HĐHGLĐCS căn cứ vào pháp luật lao động, các tài liệu, chứng
cứ, ý kiến của các bên tranh chấp để phân tích đánh giá vụ việc, nêu những điểm
đúng, điểm sai của hai bên để họ tự hoà giải với nhau. Nếu việc tự hoà giải không
đem lại kết quả thì HĐHGLĐCS sẽ đưa ra phương án hoà giải đã chuẩn bị trước để
12

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

hai bên tranh chấp xem xét, thương lượng, có thể chấp nhận hay không chấp nhận
phương án được đưa ra.
- Nhận xét về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của HĐHG công ty B:
Trước tiên ta có thể nhận định rằng đây là tranh chấp cá nhân giữa anh C (NLĐ)
và công ty B(NSDLĐ). Như vậy theo Điều 165 thì HĐHG công ty B có thẩm

quyền giải quyết tranh chấp của anh C và công ty B.
Về thủ tục giải quyết, ngày 10/7/2008 HĐHG nhận được đơn yêu cầu của anh C thì
sau ba ngày HĐHG đã tổ chức tiến hành hòa giải. Trong thời gian tiến hành hòa
giải mặc dù HĐHG đã hai lần triệu tập hợp lệ hai lần (ngày 13/7/2008 và ngày
15/7/2008) nhưng đại diện của công ty B không có mặt. Theo quy định Điều 165a
thì HĐHG có quyền lập hòa giải không thành.
Như vậy, thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp của anh C và công ty B của
HĐHG công ty B là đúng pháp luật.
Ở đây cần chú ý ở việc HĐHG công ty B phải có trách nhiệm gửi bản sao biên
bản cho các bên tranh chấp
2. Những thỏa thuận của anh C và công ty B có hợp pháp không? Tại sao?
Theo tình huống đưa ra, tại tòa án, anh C và công ty B đã đạt được các thỏa thuận.
Phân tích từng thỏa thuận đó:
- Anh C được trả lương làm thêm giờ.
Xét trong khoảng thời gian trước 20/5/2008 mà anh C có đi làm thêm và công ty
chưa trả tiền cho anh thì anh sẽ được hưởng khoản tiền làm thêm giờ theo quy định
tại Điều 61 Bộ luật lao động.
- Anh C được thanh toán tiền nghỉ phép năm 2008.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Bộ luật lao động: “Người lao động do thôi
việc hoặc vì lí do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ
hằng năm thì được trả lương những ngày chưa nghỉ”. Như vậy, anh C sẽ được
thanh toán tiền nghỉ phép cho những ngày anh chưa được nghỉ trong năm 2008.
13

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động


Bài tập học kì

- Anh C được thanh toán tiền thưởng của năm 2008.
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm của công ty và mức độ hoàn
thành công việc của anh C để công ty thưởng cho anh. Như vậy, việc thanh toán
tiền thưởng là hợp lí.
- Anh C được thanh toán trợ cấp thôi việc.
Theo khoản 2 điều 42 Bộ luật lao động quy định: “Khi chấm dứt hợp đồng quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều 85 của bộ luật này, người lao động không
được trả trợ cấp thôi việc”. Xét trong trường hợp này, anh C bị công ty B sa thải
với lí do “tự ý bỏ việc” không thuộc các quy định tai điểm a, điểm b khoản 1 Điều
85 nên anh C có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Anh C đồng ý để công ty B không trả tiền bồi thường trong thời gian không được
làm việc và công ty B sẽ nhận anh C trở lại làm việc.
Như chúng ta đã biết, việc hòa giải để đạt được những thỏa thuận là điều được
khuyến khích và tôn trọng. Những thỏa thuận mà người lao động và người sử dụng
lao động đạt được chỉ cần đảm bảo sự phù hợp với pháp luật và tôn trọng đạo đức
xã hội đều được công nhận. Tòa án tôn trọng thỏa thuận của hai bên vì vậy mà thỏa
thuận của anh C và công ty B là hợp pháp.
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy: Những thỏa thuận trên xuất phát từ chính
hai chủ thể anh C (người lao động) và công ty B (người sử dụng lao động); mặc dù
có những thỏa thuận khá mâu thuẫn nhưng không vi pham pháp luật , không trái
đạo đức xã hội và được cả hai bên đồng ý; các thỏa thuận trên đều có lợi cho người
lao động và được tòa án công nhận. Vì vậy có thể khẳng định những thỏa thuận của
công ty B và anh C là hợp pháp.
3. Theo quy định của pháp luật lao động, hành vi nghỉ việc của anh anh C có
thể bị xử lí như thế nào ? Tại sao?
Trong tình huống này, anh C là người có lỗi, không thực hiện đầy đủ các yêu cầu
của công việc thủ kho vật tư dẫn đến sai sót. Khi phát hiện và cho rằng có nghi vấn
14


Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

về sự gian lận, anh C đã thiếu bình tĩnh, không thận trọng xem xét mà nổi nóng gây
xô xát với nhân viên khác. Khi cơ quan có thẩm quyền đã kết luận anh C không
thành khẩn kiểm điểm về sai phạm của mình mà còn gây mất trật tự trong công ty.
Công ty yêu cầu đến để làm việc thì anh C không đến và không có lí do chính đáng.
Như vậy sau ngày 20/5/2008 anh C không đi làm có nghĩa là anh C tự ý nghỉ việc
từ ngày 21/5/2008. Trong suốt khoảng thời gian đó cho đến khi có quyết định sa
thải (20/6/2008) anh C không đi làm. Anh C đã tự ý bỏ việc quá năm ngày trong
một tháng hoặc hơn 20 ngày trong một năm mà không có lí do chính đáng.
Khoản 1 Điều 85 quy định về hình thức kỉ luật sa thải chỉ được áp dụng trong
những trường hợp sau :
“a. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, khinh
doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của
doanh nghiệp;
b. Người lao động bị xử lí kỉ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công
việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa án kỉ luật hoặc bị xử lí kỉ luật cách
chức mà tái phạm;
c. Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày
cộng dồn trong một năm mà không có lí do chính đáng.”
Theo điểm c khoản 1 Điều 85 thì anh C đã đủ điều kiện để bị xử lí kỉ luật bằng hình
thức sa thải.
4. Hãy giải quyết quyền lợi của anh C trong các trường hợp:

- Anh C không trở lại làm việc
Trong trường hợp anh C không trở lại làm việc , anh C sẽ được hưởng các quyền
lợi đã đạt được trong thỏa thuận ở tòa án là:
- Trả trợ cấp thôi việc
Vì hợp đồng lao động của anh C và công ty B kí là không thời hạn và tính từ năm
1995 đến năm 2008 thì anh đã làm việc được mười ba năm năm tháng. Như vậy
15

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2


Bộ môn Luật lao động

Bài tập học kì

anh C sẽ nhận được tiền trợ cấp “cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng
thêm tiền phụ cấp nếu có” ( theo khoản 1 Điều 42)
- Thanh toán tiền lương làm thêm giờ trong thời gian mà anh C đi làm chưa được
công ty C trả lương.
- Thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa được nghỉ trong năm 2008.
Theo quy định tại Điều 75 “Số ngày nghỉ hằng năm được tăng thêm theo thâm
niên làm việc tại doanh nghiệp hoặc với người sử dụng lao động, cứ năm năm
thêm một ngày”. Như vậy tính đến năm 2008, anh C có thêm hai ngày nghỉ phép.
Công ty có trách nhiệm thanh toán tiền cho những ngày anh C chưa được nghỉ
phép.
Ngoài ra, anh C còn được hưởng các quyền lợi như:
- Thanh toán tiền lương trong khoảng thời gian anh đang làm việc
- Thanh toán các khoản nợ mà công ty B đang nợ anh C
- Chốt sổ bảo hiểm

- Trả sổ lao động
- Trả lại hồ sơ giấy tờ.
- Anh C trở lại làm việc
Anh sẽ được hưởng các quyêng lợi sau:
- Thanh toán tiền lương trong những ngày anh đã làm việc tại công ty mà chưa
được trả.
- Được bố trí công việc phù hợp theo hợp đồng đã kí.

16

Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp N01- TL3- Nhóm 2



×