Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN theo luật thuế TNDN năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.09 KB, 17 trang )

Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

Bài tập: Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN theo luật thuế
TNDN năm 2008

MỤC LỤC

A/
B/
I/
1.
2.
3.
II/

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lịch sử của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nội dung cơ bản về đối tượng nộp thuế trong chính sách thuế TNDN

2
2
2
2
3
4
5


năm 2008.
III/ Đánh giá các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

8

theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
1. Điểm mới của thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 về đối tượng.
2. Ưu điểm.
3. Hạn chế.
4. Một số giải pháp hoàn thiện.
C/ KẾT LUẬN

8
11
14
15
16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A/ MỞ ĐẦU
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một sắc thuế đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong chính sách thuế trực thu nói riêng và hệ thống thuế nói chung. Cùng với sự
phát triển của xã hội, hệ thống thuế TNDN của nước ta không ngừng được sửa đổi bổ
1


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

sung, cải cách và đổi mới để thích nghi với sự vận động không ngừng của nền kinh tế.

Luật thuế TNDN năm 2008 mới ra đời đã đáp ứng được yêu cầu của đông đảo các
doanh nghiệp là tạo ra một mặt bằng pháp lý chung về thuế TNDN cho đa số các thành
phần kinh tế. Đặc biệt, việc sửa đổi bổ sung về đối tượng nộp thuế là một trong những
vấn đề quan trọng hơn cả đã không phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thực sự tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng;
đáp ứng nguyên tắc không phân biệt đối xử tạo điều kiện cho Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế, xứng đáng là thành viên của tổ chức WTO.
B/ NỘI DUNG
I/ Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Lịch sử của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước năm 1990, ở Việt Nam có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức, loại thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế ngoài
quốc doanh còn các doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận.
Sau năm 1990, thực hiện công cuộc cải cách căn bản hệ thống chính sách thuế, Luật
thuế lợi tức được ban hành và được áp dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá
nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt động kinh doanh
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng trong thực tiễn, Luật thuế
lợi tức đã thu được nhiều kết quả hơn so với chế độ thu cũ. Song bên cạnh đó, tình
hình xã hội ngày càng phát triển, Luật thuế lợi tức đã ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế
và gây tích cực không nhỏ đến tiến trình phát triển của nền kinh tế nước ta.
Để khắc phục những nhược điểm cơ bản của Luật thuế lợi tức, để đảm bảo sự
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong giai đoạn mới, ngày
10/05/1997 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp thay cho Luật thuế Lợi tức kể từ ngày 01/01/1999.
Tiếp đó, ngày 17/6/2003, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi để thay thế cho Luật thuế TNDN năm 1997, Luật
này có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Qua các lần sửa đổi, Luật thuế TNDN ngày càng
trở nên có hiệu quả và thu được nhiều thành tựu khả quan, nhưng bên cạnh đó vẫn còn
2



Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

một số nhược điểm còn tồn tại. Để khắc phục những nhược điểm này, ngày
03/06/2008, Quốc hội nước ta một lần nữa thông qua Luật thuế TNDN năm 2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thay thế Luật thuế TNDN năm 2003.
Luật thuế TNDN mới ban hành năm 2008 có nhiều thay đổi trong đó tiêu biểu là
những thay đổi quan trọng về đối tượng nộp thuế, cụ thể là đảm bảo thống nhất việc áp
dụng thuế TNDN đối với mọi thành phần kinh tế, không phân biệt các thành phần kinh
tế với nhau... Đây là một chủ trương rất quan trọng của Nhà nước, tạo ra bước tiến
quan trọng trong lộ trình hướng tới xây dựng một luật thuế TNDN thống nhất và hoàn
chỉnh.
2. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp.
a, Định nghĩa về thuế.
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế
không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người
định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Hệ thống thuế, căn cứ vào mục đích điều tiết, được phân chia thành hai loại
thuế, đó là: thuế trực thu và thuế gián thu. Tùy vào điều kiện phát triển, phương thức
sản xuất và kết cấu xã hội... của mỗi nước mà cơ cấu các khoản thu này có sự khác
nhau. Hiện nay, tại các nước phát triển có xu hướng coi trọng thuế gián thu; trong khi
đó, các nước đang phát triển lại có xu hướng ngược lại là coi trọng thuế trực thu, trong
đó có Thuế TNDN.
b, Khái niệm thuế TNDN.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của cơ sở kinh
doanh trong kỳ tính thuế sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập đó.
c, Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN mang những đặc điểm chung của thuế nói chung là có tính cưỡng

chế, tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Bên cạnh
đó, thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng:
3


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

Do là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
TNDN là một, không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế sang
người chịu thuế.
Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh nên mức
động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập
thấp hoặc gặp khó khăn sẽ được nộp thuế ít, thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.
Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí
liên quan để tạo ra thu nhập đó.
Về nguyên tắc, thuế có tính chất lũy tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ
thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất thống nhất đối với
thuế TNDN.
3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, ở nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát
triển như Việt Nam ta thì sự tồn tại của thuế TNDN là tất yếu khách quan bởi
những vai trò sau đây của nó:
Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN. Điều này được
thể hiện bởi phạm vi áp dụng thuế TNDN là rất rộng. Nó khai thác nguồn thu từ
các đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu
nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng
kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh doanh này ngày càng được mở rộng, hiệu
quả kinh doanh ngày càng cao, tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ

tạo nguồn thu về thuế TNDN cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi và các chế độ miễn, giảm góp
phần định hướng cho các nhà đầu tư trong nhiều ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần
khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo ngành và theo địa
bàn.
4


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

Thuế TNDN còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thông
qua các hình thức hỗ trợ về thuế đối với các cơ sở mới thành lập hoặc các cơ sở
khó khăn trong kinh doanh.
II/ Nội dung cơ bản về đối tượng nộp thuế trong chính sách thuế TNDN năm
2008.
Theo điều 2. Người nộp thuế của Nghị định chính phủ số 124/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp chính phủ.
“Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm:
a, Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật
Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí,
Luật thương mại và quy định các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: công ty
cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân;
Công ty nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp
đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành

chung;
b, Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không thường trú tại Việt Nam;
c, Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d, Các tổ chức được thành lập và thành lập theo Luật Hợp tác xã;
đ, Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này có hoạt động
sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của
pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo phương pháp khấu
5


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

trừtại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của
doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế quy định tại khoản này.”
Tại điều 2 Luật thuế TNDN của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số
14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định về đối tượng nộp thuế TNDN bao gồm các
đối tượng sau:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là
doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam ;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam ;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam
liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú;
6


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam .
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay
một tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng

đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam .”
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây
gọi là doanh nghiệp), bao gồm: doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam; doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam; tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; đơn vị sự
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; tổ chức khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNDN
phải nộp thuế như sau: doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế
phát sinh ngoài Việt Nam; doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát
sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; doanh nghiệp
7


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở
thường trú; doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: chi nhánh, văn
phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí

hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; địa điểm xây dựng,
công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư
vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; đại lý cho doanh nghiệp
nước ngoài; đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc
giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
III/ Đánh giá về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu
nhập doanh nghiệp 2008.
1. Điểm mới của thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 về đối tượng.
Pháp luật thuế theo Luật thuế TNDN năm 2008 quy định về đối tượng nộp thuế
đối với các khoản tiền tài trợ từ nước ngoài, cụ thể là: Trước thời điểm 01/01/2004,
khoản tiền tài trợ Công ty mẹ ở nước ngoài tài trợ cho Công ty con tại Việt Nam nhằm
gánh chịu một phần chi phí (không phải chi thưởng cho nhân viên) tại Việt Nam thì
khoản tiền này không thuộc đối tượng phải chịu thuế GTGT và không tính thuế
TNDN.
Công ty con tại Việt Nam phải loại ra khỏi chi phí khoản chi phí do công ty mẹ
ở nước ngoài đã gánh chịu khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Nếu khoản tiền này
được dùng để chi thưởng cho nhân viên thì Công ty sẽ không được hạch toán vào chi
phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

8


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

Kể từ ngày 01/01/2004, trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài chuyển tiền cho
Công Ty TNHH giao nhận hàng hoá I.E. tại Việt Nam để khen thưởng cho các cá nhân
của công ty TNHH giao nhận hàng hóa I.E. thì số tiền nêu trên là khoản thu nhập của
công ty TNHH giao nhận hàng hoá I.E. và phải nộp thuế TNDN theo quy định tại

Điểm 18, mục V, phần B Thông tư số 128/2004/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ tài
chính hướng dẫn Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết việc thi hành thuế TNDN. Khoản tiền này không thuộc đối tượng phải
chịu thuế GTGT.
Các khoản chi cho người lao động phù hợp với hợp đồng lao động, quy chế
công ty có tính chất tiền lương, tiền công được hạch toán vào chi phí hợp lý. Các
khoản tiền chi thưởng cho nhân viên không được hạch toán vào chi phí hợp lý của
công ty khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Để khuyến khích tổng thể nền kinh tế, tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp
có điều kiện tăng tích lũy, thêm nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và
cũng là tăng khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực, luật thuế TNDN năm
2008 mới còn có những quy định về về ưu đãi thuế TNDN , cụ thể như:
- Mở rộng diện ưu đãi.
- Hạ thuế chung từ 28% xuống 25%.
- Lập Quỹ phát triển khoa học & công nghệ: Trích tối đa 10% thu nhập trước thuế.
- Ưu đãi nhằm thu hút đầu tư.
- Thuế suất ưu đãi có thời hạn 10% & 20% (bỏ mức thuế 15%).
- Miễn giảm thuế có thời hạn.
- Thuế suất 10% trong 15 năm, miễn tối đa 4 năm, giảm thuế 50% tối đa 9 năm tiếp
theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất
sản phẩm phần mềm.
9


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

Trường hợp đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian

áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm (tối đa không quá 15 năm).
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời hạn hoạt
động. Nếu là doanh nghiệp mới thành lập thì được miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50%
thuế tối đa 9 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối
đa 2 năm và giảm 50% tối đa 4 năm tiếp theo.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất
20% suốt thời gian hoạt động.
Bỏ ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.
Để được hưởng các ưu đãi kể trên, pháp luật còn đưa ra một số vấn đề doanh nghiệp
cần lưu ý, đó là:
Thuế suất ưu đãi tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh có
doanh thu.
Miễn thuế tính từ năm có thu nhập chịu thuế. Trường hợp chưa có thu nhập
trong 3 năm đầu thì thời gian miễn thuế tính từ năm thứ 4.
Ưu đãi thuế không áp dụng đối với: Thu nhập khác; thu nhập từ tìm kiếm thăm
dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác; thu nhập từ kinh doanh trò chơi có
thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
Về việc chuyển đổi sang chính sách mới, Luật thuế TNDN mới năm 2008 còn
lưu ý: Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Luật thuế TNDN ngày
17/6/2003 tiếp tục được ưu đãi trong thời gian còn lại theo quy định của Luật TNDN
ngày 17/6/2003; Trường hợp mức ưu đãi về thuế TNDN (bao gồm cả thuế suất ưu đãi
và thời gian miễn thuế, giảm thuế) thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật này thì
được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật
thuế TNDN ngày 17/6/2003 mà chưa có thu nhập chịu thuế, thời điểm bắt đầu tính thời
10



Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật này và kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
2. Ưu điểm.
Các quy định về đối tượng nộp thuế trong luật thuế TNDN năm 2008 đã có
nhiều điểm tích cực hơn so với luật thuế năm 2003. Cụ thể trong một số điểm như sau:
Luật Thuế TNDN năm 2008 không quy định đối tượng nộp thuế là cá nhân. Vì
trước đó, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân, trong đó các cá nhân, hộ
kinh doanh đang nộp thuế TNDN được chuyển sang nộp thuế theo Luật Thuế thu nhập
cá nhân. Do đó, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật Thuế TNDN năm 2008 chỉ bao
gồm các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Quy định này đã khắc
phục được các hạn chế của Luật thuế TNDN năm 2003 về đối tượng nộp thuế, đó là:
Tên gọi của Luật mới đã phù hợp với nội dung của Luật. Trước đây, tên gọi
“Luật thuế TNDN năm 2003” không bao hàm được các cá nhân, hộ cá thể kinh doanh.
Đến nay, khi cá nhân, hộ gia đình đã chuyển sang là đối tượng nộp thuế của thuế thu
nhập cá nhân, thì tên gọi “Luật thuế TNDN” đã hoàn toàn phù hợp với nội dung của
Luật.
Việc loại trừ cá nhân hành nghề độc lập và hộ cá thể kinh doanh ra khỏi đối
tượng nộp thuế TNDN là phù hợp với thông lệ quốc tế, vì những đối tượng này theo
tính chất thì phải là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ta hay là thuế đối với
người có thu nhập cao.
Quy định này đã đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế với nhau và
giữa các thành viên trong xã hội, khuyến khích lao động sáng tạo, nâng cao năng suất
lao động, phù hợp với nguyên tắc đối xử bình đẳng của các tổ chức quốc tế.
Ngoài ra, quy định này còn tránh trường hợp một cá nhân vừa có thu nhập từ
kinh doanh và vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác mà bị điều
chỉnh bởi hai luật thuế khác nhau, khắc phục được sự phức tạp và không phù hợp với
thông lệ quốc tế.


11


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

Mặt khác, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật thuế TNDN năm 2008 không
bao gồm các cá nhân có tài sản cho thuê, tài sản chuyển nhượng. Điều này là hợp lý
hơn.
“Sự thay đổi lớn về Thuế TNDN, Bộ Tài chính hạ mức thuế suất phổ thông từ
28% xuống 25%, đồng thời bỏ thu thuế bổ sung đối với thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Theo Bộ Tài chính, sự thay đổi này trước hết nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp có điều kiện tăng tích luỹ, tích tụ, tăng thêm nguồn
lực để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng bảo đảm tăng tính cạnh
tranh với thế giới và khu vực trong điều kiện các nước đã hạ mức thuế suất thuế
TNDN để thu hút đầu tư.
Việc cải cách hệ thống ưu đãi doanh nghiệp thông qua thuế TNDN, khắc phục
tình trạng dàn trải, rối rắm và phức tạp của việc ưu đãi thuế hiện nay. Đảm bảo tạo ra
chính sách thúc đẩy việc phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả theo định hướng đầu
tư nhằm tạo sự phát triển đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn; thực hiện việc khuyến khích ưu đãi đầu tư có chọn lọc, nâng dần
chất lượng và hiệu quả đầu tư.
Mặc dù giảm thuế nhưng Bộ Tài chính cho rằng, việc điều chỉnh giảm thuế suất
và sắp xếp lại ưu đãi thuế sẽ không ảnh hưởng nhiều đến số thu ngân sách. Vì dù có hạ
thuế suất phổ thông từ 28% xuống 25% nhưng bù lại sẽ tạo nên sự tăng trưởng nguồn
thu một cách bền vững. Mức thuế hợp lý cũng sẽ khuyến khích doanh nghiệp tự giác
trong kê khai nộp thuế, trên cơ sở đó bảo đảm tăng thu trong dài hạn.” (1)
Chính sách thuế TNDN đã thống nhất trong cơ chế ưu đãi thuế đáp ứng được
yêu cầu không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Đây là một chủ trương lớn khi ban hành luật TNDN năm 2008 (có hiệu lực từ ngày
01/01/2009); thể hiện sự rõ ràng, minh bạch trong chính sách, tạo tiền đề thuận lợi cho
Việt Nam trong quá trình hội nhập. Sự không phân biệt đối xử thể hiện: đảm bảo tính
thống nhất về thuế suất; đảm bảo tính thống nhất về lĩnh vực ngành nghề, địa bàn
1

()

/>
12


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

khuyến khích đầu tư… Luật thuế TNDN năm 2008 áp dụng cho mọi thành phần kinh
tế (trừ đối tượng là cá nhân) nên góp phần xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế trong và ngoài nước, từng bước đảm bảo sự
bình đẳng, công bằng xã hội, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế.
Luật thuế TNDN năm 2008 sắp có hiệu lực còn tạo môi trường đầu tư và kinh
doanh về tổng thể là hấp dẫn, thuận lợi hơn góp phần khuyến khích đầu tư. Đối với các
nhà đầu tư trong nước, ưu đãi về thuế suất là hấp dẫn hơn nhiều.
Luật thuế TNDN năm 2008 ra đời được đánh giá là phù hợp với xu thế hội nhập
quốc tế, tạo điều kiện cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Các quy
định trong Luật này đã nâng cao hơn nữa quyền tự quyết, tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư nước ngoài chủ động hơn trong việc sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
do đầu tư vào Việt Nam mang lại; đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế và các nước
trong khu vực, đặc biệt là phù hợp với cam kết của Việt Nam với IFM; bên cạnh đó
các quy định trong Luật này còn có tác động tích cực đến chính sách khuyến khích đầu
tư và đơn giản hóa công tác quản lý, hành thu đối với cán bộ thuế. Vì trong điều kiện

năng lực quản lý của cán bộ thuế Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói
chung và quản lý thuế nói riêng còn rất hạn chế thì vấn đề kiểm soát việc chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài của các nhà đầu tư nước ngoài là rất khó khăn.
Các quy định mới về đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật thuế TNDN năm
2008 đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và áp dụng
công nghệ tiên tiến và hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao, hoạt động có lãi được thực hiện khấu hao nhanh. Đây là điểm tiến
bộ, hợp lý và đáp ứng được nguyện vọng của các doanh nghiệp. Thật vậy, trong điều
kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, máy móc, thiết bị rất nhanh chóng bị
lạc hậu, việc cho phép các doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu hao
nhanh có tác động làm tăng tốc độ tái đầu tư vào công nghệ từ đó phát triển khả năng
cạnh tranh và khả năng tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đây là một biện pháp

13


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư vào kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tạo điều
kiện tăng lợi nhuận và nuôi dưỡng nguồn thu.
Luật thuế TNDN năm 2008 còn trao quyền tự chủ trong việc xác định điều kiện
và khả năng đáp ứng các điều kiện để hưởng ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư. Quy
định này đã tạo một bước tiến lớn trong cải cách quản lý hành chính về đầu tư và thuế
theo hướng phân biệt rõ ràng, minh bạch giữa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư với
trách nhiệm của Nhà nước; tạo được nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc
giảm bớt thủ tục xin miễn giảm thuế.
3. Hạn chế.
“Ông Đào Ngọc Chuyền - Liên đoàn Luật sư Việt Nam cho hay, trong quá trình
đảm nhận vai trò tư vấn về thuế, ông nhận thấy rất nhiều điểm còn vướng mắc. Ông
Chuyền phân tích, hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp áp mức phổ thông 25%. Mức

này đã trở thành lạc hậu so với bối cảnh thực tế chi phí đầu vào đều tăng cao và việc
huy động vốn khó khăn hiện nay. Do vậy, nếu thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống
mức 20% hoặc dưới 25% sẽ tạo cơ hội để doanh nghiệp tích lũy vốn, tái sản xuất đầu
tư.” (2)
Bên cạnh những điểm tác động tích cực của các quy định pháp luật về đối tượng
nộp thuế theo Luật thuế TNDN năm 2008, Luật thuế mới này nói chung và các quy
định về đối tượng nộp thuế TNDN nói riêng vẫn còn thể hiện một số điểm hạn chế cần
khắc phục như: những ưu đãi về miễn, giảm thuế vẫn còn kém hấp dẫn, chưa rõ ràng
và thiếu tính đồng bộ; danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư
vẫn còn hạn hẹp; luật thuế mới chưa tính đến đặc thù trong thu hút vốn đầu tư nước
ngoài…
“ Trên thực tế đã xảy ra không ít các hiện tượng doanh nghiệp tránh thuế, trốn
thuế chỉ vì thực hiện nghiêm thì việc nộp thuế sẽ trở thành "gánh nặng" cho doanh
nghiệp. Bà Nguyễn Thị Lan Hương - Khoa Luật ĐH Quốc gia Hà Nội, cho rằng, quy
định của pháp luật nên tạo lợi ích cho doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp triệt
để tuân thủ các luật thuế.” (3)
2

()

3

()

/> />
14


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13


4. Một số giải pháp hoàn thiện.
Thứ nhất, Thuế TNDN phải được quy định phù hợp với chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước. Luật thuế TNDN cần xác định phạm vi rộng hơn để nhằm đảm
bảo nguyên tắc công bằng, bình đẳng để đảm bảo cho mọi đối tượng thuộc diện nộp
thuế đều phải thực hiện theo đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Luật thuế TNDN phải là công cụ hữu hiệu để Nhà nước tăng thu ngân
sách, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội Đảng,
Bộ Chính trị đã thông qua Chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra yêu
cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỉ trọng các nguồn thu trong
nuớc cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỉ lệ thu
từ thuế trực thu”. So với các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế TNDN đảm bảo công bằng tốt hơn, vì
vậy, việc tăng nguồn thu từ thuế trực thu là yêu cầu hợp lí và cần thiết.
Thứ ba, Luật thuế TNDN phải đảm bảo nguyên tắc hội nhập quốc tế.
Luật thuế TNDN phải thể hiện được tinh thần của các hiệp định trong nước và trên thế
giới. Đánh thuế TNDN với tất cả các đối tượng thuộc diện chịu thuế, không kể doanh
nghiệp trong hay ngoài nước, doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp có vốn đầu
Thứ tư, Cuộc sống không ngừng vận động, nền kinh tế xã hội không ngày càng
phát triển đi lên, cũng đặt ra các yêu cầu pháp luật phải luôn được bổ sung đổi mới phù
hợp hơn với tình hình hiện tại. Đối với pháp luật nói chung và đối với Luật TNDN nói
riêng cũng cần phải được quan tâm, chú trọng, nghiên cứu những chiều hướng phát
triển để sửa đổi kịp thời. Các điều luật không phù hợp cần được sửa đổi, bổ sung, bên
cạnh đó các tình hình bên ngoài tác động vào Việt Nam cũng đòi hỏi các điều luật mới
phải được nghiên cứu, đặt ra sao cho điều chỉnh ngay được các vấn đề cấp thiết.
Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ các nhà làm luật cần được nâng cao hơn nữa,
mở thêm nhiều lớp tập huấn, giao lưu với các nước quốc tế trong và ngoài khu vực để
phần nào nghiên cứu và học hỏi được những điều mới hợp lí và rút ra được những hạn
chế, khuyết điểm còn tồn tại.
C/ KẾT LUẬN.
15



Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13

Để đóng tốt được vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều
tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển,
phải có một chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận
động phát triển của thực tiễn là điều kiện cần thiết và cấp bách. Theo tinh thần đó,
Đảng và Nhà nước vẫn cần quan tâm hơn nữa về các vấn đề như cải cách hệ thống
hành chính; đào tạo đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách thuế giỏi về chuyên môn,
am hiểu lĩnh vực thuế; xây dựng mối quan hệ vững chắc giữa cơ quan hoạch định
chính sách thuế TNDN với doanh nghiệp và các chức năng có liên quan; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền chính sách, định hướng cải cách thuế; tăng cường công tác tư
vấn thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng cho các đối tượng nộp thuế TNDN.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

• Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội 2010.
16


Bài tài chính lớn học kỳ _ đề số 13











Thuế và cải cách thuế ở nước ta, Nxb. Tài chính, Hà Nội 2002.
Tổng cục thuế, Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 – 2010.
Tạp chí Thuế nhà nước, số 1,4,7,8,10,11/2008.
Tạp chí tài chính số: 3,5,7,8/2007; 1,4/2008.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.



17



×