Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Khái quát về hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - Asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.8 KB, 15 trang )

Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn 40 năm là cả một chặng đường dài của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á –
ASEAN, trải qua nhiều thăng trầm, vượt lên tất cả thách thức. Asean đã xây dựng Đông
Nam Á trở thành một khu vực hòa bình – tự do – trung lập, không vũ khí hạt nhân, một
cộng đồng của các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau vì vận mệnh chung, vượt qua đói
nghèo, tiến tới phồn vinh, thịnh vượng. Asean đã trở thành một thực thể chính trị - kinh
tế quan trọng ở Châu Á – Thái Bình Dương và là đối tác không thể thiếu trong chính
sách khu vực của các nước lớn và các tổ chức quan trong thế giới. So với EU thì Asean
còn phải nỗ lực và cố gắng nhiều hơn để có thể đuổi kịp thị trường kinh tế chung đứng
đầu thế giới. Để đạt được mục tiêu đó Asean cần có cách thức tổ chức quản lí phù hợp
và các chương trình hành động cụ thể, thông qua hoạt động của các hệ thống cơ quan, tổ
chức của Asean và các nước thành viên, điều này đã được cụ thể hóa tại bản hiến
chương Asean 2007, có hiệu lực năm 2008.
Trong đề tài lần này nhóm 11 xin được trình bày những hiểu biết của mình về hệ
thống thiết chế pháp lý của ASEAN theo hiến chương, dưới đây là nội dung chi tiết.
NỘI DUNG CHÍNH
I. Khái quát về hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - Asean
1. Quá trình hình thành và phát triển của Asean
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations, viết tắt
là ASEAN) là tổ chức liên chính phủ được thành lập ngày 8/8/1967 tại Băng-cốc, Thái
Lan trên cơ sở Tuyên bố Băng-cốc với 5 thành viên ban đầu (Thái Lan, Malaisia,
Philipin, Singapor và Indonexia). Nhưng đến nay, số lượng thành viên Asean đã chính
thức lên đến 10 thành viên với sự gia nhập của các quốc gia: Brunei Darusalam (1984),
Việt Nam (1995), Lào và Myanma (1997), Campuchia (1999). Với mục tiêu tăng cường
hợp tác chính trị, an ninh, kinh tế và văn hoá - xã hội giữa các nước thành viên, tạo điều
kiện hội nhập sâu hơn với khu vực và thế giới.
- Qua quá trình phát triển, ASEAN đã mở rộng bao gồm 10 quốc gia ở Đông Nam Á
là In-đô-nê-xia, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xinh-ga-po, Thái Lan, Bru-nây, Việt Nam, Lào,
Mi-an-ma và Căm-pu-chia.
- Tổng diện tích các nước ASEAN vào khoảng 4,43 triệu km2, với dân số gần 592


triệu người. Tổng thu nhập quốc dân của các nước ASEAN năm 2009 đạt 1.492 tỷ đô-la
Mỹ.
- Hợp tác ASEAN ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu, bao gồm nhiều lĩnh
vực từ chính trị - an ninh đến kinh tế thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục, y tế, môi
trường, khoa học-công nghệ…

Nhóm 11 LỚP N01

Page 1


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
- ASEAN cũng đã thiết lập được quan hệ hợp tác nhiều mặt với các Đối tác trong và
ngoài khu vực thông qua các tiến trình như ASEAN+1 (hợp tác ASEAN với từng Đối
tác); ASEAN+3 (với 3 nước Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc); Cấp cao Đông Á
(với 3 nước Đông Bắc Á và Ấn Độ, Ôx-trây-lia, Niu Di-lân); Diễn đàn Khu vực ASEAN
(ARF)…
Sau 4 thập kỷ tồn tại và phát triển, ASEAN đã lớn mạnh thành một trở thành một
thực thể chính trị - kinh tế gắn kết, có vai trò quan trọng đóng góp cho hòa bình, ổn định

hợp tác ở khu vực và là đối tác không thể thiếu của các nước và các tổ chức lớn trên
thế giới. Trên nền tảng đó, ASEAN đã nhất trí đẩy mạnh hợp tác và tăng cường liên kết
nhằm hướng tới xây dựng một Cộng đồng ASEAN vững mạnh dựa trên ba trụ cột là
Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa-Xã hội vào năm 2015.
- Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN nhằm mục tiêu tạo dựng một môi trường hòa
bình và an ninh cho phát triển ở khu vực Đông Nam Á thông qua việc nâng hợp tác
chính trị-an ninh ASEAN lên tầm cao mới, với sự tham gia và đóng góp xây dựng của cả
các đối tác bên ngoài.
- Cộng đồng Kinh tế ASEAN nhằm mục tiêu tạo ra một thị trường chung duy nhất và
cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu

tư, vốn và lao động; từ đó nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng chung
cho cả khu vực; tạo ra sự hấp dẫn với đầu tư-kinh doanh từ bên ngoài.
- Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN với mục tiêu tổng quát là phục vụ và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân ASEAN, tập trung xử lý các vấn đề liên quan đến
bình đẳng và công bằng xã hội, bản sắc văn hóa, môi trường, tác động của toàn cầu hóa
và cách mạng khoa học công nghệ.
2. Sự ra đời và ý nghĩa Hiến chương Asean 2007.
Sau khi ra đời, ASEAN đã khẳng định sự cần thiết xây dựng một Hiến chương
ASEAN làm văn kiện pháp lý tổng thể tạo khung pháp lý và khuôn khổ thể chế nhằm
thúc đẩy hơn nữa các hoạt động hợp tác của Hiệp hội. Ý tưởng về việc xây dựng bản
Hiến chương ASEAN được nhất trí từ Hội nghị Cấp cao ASEAN-10 (Vientiane, Lào,
2004) và sau đó, được chính thức hóa bằng các Tuyên bố Kuala Lumpur và Cebu về xây
dựng Hiến chương ASEAN tại Hội nghị Cấp cao 11 (Malaysia, 2005) và 12
(Philippines, 1/2007). Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN 13 (Singapore, tháng 11/2007), các
Lãnh đạo ASEAN đã ký thông qua Hiến chương, và đến ngày 15/12/2008 sau 30 ngày
được cả 10 nước thành viên nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn, Hiến chương Asean
chính thức có hiệu lực1. Có thể nói, việc ra đời bản Hiến chương là một sự kiện pháp lý
đặc biệt quan trọng đối với Hiệp hội, bởi ngoài việc thiết lập nên một khung pháp lý
1

Nguồn: />
Nhóm 11 LỚP N01

Page 2


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
vững vàng, cung cấp tư cách pháp nhân cho tổ chức này trong quan hệ với các đối tác,
Hiến chương còn tạo nên nhiều chuyển biến đáng kể trong bộ máy tổ chức và phương
hướng hoạt động của Asean.

II. Hệ thống các thiết chế pháp lý của Asean
1. Cấp cao Asean (Asean summit)
Cấp cao Asean là cơ quan quyền lực cao nhất ở Asean, bao gồm các nguyên thủ quốc
gia hoặc những người đứng đầu chính phủ của các quốc gia thành viên. Đây là cơ quan
hoạch định chính sách tối cao của Asean, quyết định các vấn đề then chốt của Hiệp hội
liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của Asean và lợi ích của các quốc gia thành
viên; xử lý các tình huống khẩn cấp; kết nạp thêm thành viên mới,…cùng một số chức
năng khác như quy định tại khoản 2 Điều 1 Hiến chương Asean.
Hội nghị cấp cao ASEAN, hay còn gọi là hội nghị thượng đỉnh ASEA (ASEAN
Summit), theo khoản 3 Điều 7 Hiến chương, sẽ tiến hành 2 năm một lần do thành viên
quốc gia giữ chức chủ tịch chủ trì và tổ chức; hoặc nhóm họp bất thường khi cần thiết.
Thông thường, một Hội nghị cấp cao Asean bao gồm các phiên họp nội bộ giữa các nhà
lãnh đạo mười nước thành viên, phiên hội nghị giữa các nhà lãnh đạo với các ngoại
trưởng của các nước thành viên trong Diễn đàn an ninh ASEAN, phiên họp giữa các nhà
lãnh đạo ASEAN+3… Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất được tổ chức vào năm
1976, đến nay đã có đến 19 kì hội nghị.
2. Hội đồng điều phối Asean (Coordinating council)
Theo Điều 8 Hiến chương Asean, Hội đồng điều phối Asean bao gồm các Bộ trưởng
ngoại giao Asean và họp ít nhất hai lần một năm. Hội đồng điều phối thực hiện nhiệm vụ
trong việc chuẩn bị các cuộc họp cho Cấp cao Asean; phối hợp hoạt động cho các Hội
đồng cộng đồng; xem xét báo cáo hàng năm của Tổng thư ký về hoạt động của Asean,…
và các nhiệm vụ khác mà Hiến chương quy định.
3. Các hội đồng Cộng đồng (Community Council)
Các hội đồng cộng đồng được quy định tại điều 9 Hiến chương, theo đó bao gồm Hội
đồng cộng đồng chính trị - an ninh, Hội đồng cộng đồng kinh tế, Hội đồng cộng đồng
văn hóa – xã hội ASEAN (khoản 1). Mỗi quốc gia thành viên sẽ chỉ định một đại diện
quốc gia tham dự cuộc họp của Hội đồng cộng đồng ASEAN (khoản 3), và trực thuộc
mỗi Hội đồng Cộng đồng là các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng (khoản 2).
Mỗi Hội đồng cộng đồng, trong phạm vi chức năng của mình, chịu trách nhiệm triển
khai các quyết định của Cấp cao Asean; điều phối các công việc cũng như khuyến nghị

những vấn đề thuộc phạm vi mình phụ trách lên cơ quan hoạch định chính sách của

Nhóm 11 LỚP N01

Page 3


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
Asean2. Mỗi Hội đồng cộng đồng Asean sẽ họp ít nhất hai lần một năm và do Bộ trưởng
có liên quan của quốc gia thành viên giữ cương vị Chủ tịch Asean chủ trì.
4. Các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng Asean (Sectoral Ministerial Bodies)
Các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng là các thiết chế trực thuộc các Hội đồng
Cộng đồng, như: Ủy ban về Khu vực Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân
(SEANWFZ),… (thuộc APSC); Hội đồng khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA),
Hội đồng đầu tư Asean (AIA),… (thuộc AEC); Hội nghị bộ trưởng ASEAN phụ trách
thông tin (AMRI),…(thuộc ASCC).
Trong Hiến chương 2007, nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan này đã được ghi
nhận khá rõ ràng tại khoản 1 Điều 10, đó là: thực hiện các thỏa thuận và các quyết định
của cấp cao Asean trong phạm vi mình phụ trách; tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức trách của mình để hỗ trợ cho việc liên kết và xây dựng Cộng đồng
Asean; đệ trình các báo cáo và khuyến nghị lên các Hội đồng cộng đồng liên quan và các
hoạt động khác theo chức năng, quyền hạn đã được xác định.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 10, mỗi cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng
Asean, trong phạm vi chức trách của mình có thể giao cho các quan chức cao cấp và các
cơ quan trực thuộc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cần thiết (như trong Phụ lục 1 của
Hiến chương).
5. Tổng thư kí và ban thư kí
Điều 11 Hiến chương ASEAN quy định: Ban thư ký ASEAN do Tổng thư ký
ASEAN đứng đầu. Tổng thư kí ASEAN được các nước thành viên bổ nhiệm luân phiên
theo nhiệm kỳ 5 năm (không được tái bổ nhiệm), có tính đến sự liêm khiết, năng lực làm

việc, kinh nghiệm chuyên môn và cả sự cân bằng về giới. Tổng thư ký là quan chức
Hành chính đứng đầu của ASEAN (Chief Administrative Officer), với những nhiệm vụ
chính như: tham gia và hỗ trợ các cuộc họp; giám sát việc thực hiện các thỏa thuận của
Asean; thể hiện tiếng nói của Asean với bên ngoài;… (Khoản 2 Điều 11). Tổng thư ký
ASEAN đương nhiệm là Tiến sĩ Surin Pitsuwan, từng là Bộ trưởng Ngoại giao của Thái
Lan, nhiệm kỳ từ tháng 1/2008 - 1/2013.
Giúp việc cho Tổng thư ký ASEAN có 4 Phó Tổng thư ký với hàm thứ trưởng, trong
đó: 2 Phó do các nước thành viên bổ nhiệm luân phiên theo nhiệm kỳ 3 năm, không gia
hạn, và 2 Phó được tuyển dụng tự do, có nhiệm kỷ 3 năm và có thể gia hạn. 3 Phó Tổng
thư ký phụ trách 3 trụ cột Cộng đồng của ASEAN và Phó Tổng thư ký thứ 4 phụ trách
hành chính, tổng hợp, nghiên cứu và pháp lý.
Ban thư kí ASEAN bao gồm Tổng thư kí và các nhân viên khác, tùy theo yêu cầu đặt
ra, thực thi nhiệm vụ vì lợi ích của ASEAN mà không nhân danh bất kì chính phủ nào.
Cơ cấu tổ chức của Ban thư ký ASEAN cũng được bố trí theo mô hình của Tổng thư ký.
2

Tr.257, Giao trình Luật quốc tế < ThS Nguyễn Thị Kim Ngân – ThS Chu Mạnh Hùng>

Nhóm 11 LỚP N01

Page 4


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
Bên cạnh đó, mỗi quốc gia thành viên ASEAN thành lập một ban Thư kí ASEAN
quốc gia, theo quy định tại điều 13 Hiến chương, với nhiệm vụ: là đầu mối và nơi lưu trữ
các thông tin về Asean ở cấp quốc gia; hỗ trợ mỗi quốc gia trong công tác chuẩn bị các
cuộc họp ở Asean;…
6. Uỷ ban các đại diện thường trực bên cạnh Asean (Committee of permanent
representatives to Asean)

Theo Điều 12 Hiến chương, các quốc gia thành viên sẽ bổ nhiệm một Đại diện
thường trực có hàm đại sứ bên cạnh Asean đặt tại Jakarta. Các đại diện này sẽ hợp thành
Uỷ ban đại diện thường trực bên cạnh Asean, với các chức năng chính là: hỗ trợ các Hội
đồng cộng đồng và các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng; hỗ trợ hoạt động hợp tác
của Asean với đối tác bên ngoài; phối hợp với ban thư ký,…và các nhiệm vụ khác do
Hội đồng Điều phối Asean quyết định.
7. Ủy ban Asean tại nước thứ ba và các tổ chức quốc tế
Theo Điều 43 Hiến chương Asean: tại các nước ngoài khu vực Asean hay tại các tổ
chức quốc tế có thể thành lập Uỷ ban Asean tại các nước thức ba và các ủy ban tương tự,
với cơ cấu gồm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao các quốc gia thành viên.
Hiện nay có 11 Uỷ ban ASEAN tại: Bon (CHLB Đức), Bru-xen (Bỉ), Can-be-ra (Ôxtrây-li-a), Ge-ne-vơ (Thuỵ Sĩ), Lơn-dơn (Anh), Ot-ta-oa (Ca-na-da), Pa-ri (Pháp), Xơun (Hàn quốc), Oa-sing-tơn (Mỹ) và Oen-ling-tơn (Niu-di-lơn).
Chức năng chủ yếu của các Ủy ban này là: thúc đẩy lợi ích và bản sắc ASEAN tại
nước chủ nhà và các tổ chức quốc tế; thúc đẩy hợp tác giữa Asean với đối tác bên ngoài,
… Ngoài các cơ quan chính nêu trên, trong cơ cấu tổ chức của Asean theo Hiến chương
còn có Quỹ Asean, Cơ quan nhân quyền Asean,…
III. Liên hệ với các thiết chế pháp lý của liên minh Châu Âu – EU
1. Khái quát về các thiết chế pháp lý của Liên minh Châu Âu.
Cơ cấu tổ chức của Liên minh Châu Âu được quy định tại Hiệp ước Lisbon năm
2009, theo đó bao gồm bảy cơ quan chính sau:
- Hội đồng châu âu: gồm người đứng đầu các nhà nước hoặc chính phủ quốc gia
thành viên, chủ tịch hội đồng bộ trưởng, chủ tịch ủy ban thành viên,. Các cuộc họp của
Hội đồng châu Âu về bản chất là một hội nghị thượng đỉnh của các nhà lãnh đạo EU
nhằm đưa ra một định hướng chính trị chung và quyết định các vấn đề được ưu tiên thực
hiện và thường được họp họp 4 lần trong 1 năm. Hội đồng châu Âu không có quyền
thông qua luật.
- Nghị viện châu âu: gồm 736 nghị sĩ, được bầu từ các quốc gia thành vien, có
nhiệm kỳ 5 năm và được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Theo Hiệp ước
Lisbon, số lượng nghị sĩ cho mỗi quốc gia tương ứng với tỷ lệ dân số, ít nhất là 6 và

Nhóm 11 LỚP N01


Page 5


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
nhiều nhất là 96 nghị sĩ. Nghị viện có các nhiệm vụ như: cùng Hội đồng bộ trưởng châu
Âu thảo luận và thông qua luật châu Âu, ngân sách châu Âu; rà soát các tổ chức khác
của EU, đặc biệt là ủy ban châu âu để đảm bảo rằng họ đang làm việc dân chủ.
- Hội đồng bộ trưởng châu âu (hội đồng liên minh châu âu): là cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định trong liên minh châu âu (Hội đồng sẽ thông qua pháp luật châu âu;
điều phối các chính sách kinh tế của các nước thành viên EU; Phê chuẩn ngân sách EU
hàng năm; phát triển chính sách đối ngoại và quốc phòng của EU). Hội đồng bao gồm 27
bộ trưởng đại diện cho 27 quốc gia thành viên của liên minh châu âu. Tuy nhiên, hội
đồng này không có thành viên cố định mà tại mỗi cuộc họp Hội đồng, mỗi quốc gia cử
một bộ trưởng cho các lĩnh vực chính sách đang được thảo luận (Ví dụ như: trong cuộc
họp đối phó với vấn đề môi trường thì mỗi quốc gia sẽ cử Bộ trưởng phụ trách vấn đề
môi trường tham gia cuộc họp sau đó và sẽ được gọi là Hội đồng Môi trường).
- Ủy ban châu âu: là cơ quan điều hành của EU. Thực hiện các nhiệm vụ như: đưa
ra dự thảo luật mới để Nghị viện và Hội đồng bộ trưởng thông qua; quản lý và phân bổ
ngân sách của châu Âu; thực hiện pháp luật châu âu (cùng với Tòa án Tư pháp); đại diện
cho EU tham gia quan hệ quốc tế, ví dụ, bằng cách đàm phán hiệp định giữa EU và các
nước khác.
Thành viên của ủy ban hoạt động độc lập với quốc gia, chỉ phục vụ lợi ích của cộng
đồng
- Tòa công lý châu âu: bao gồm 27 thẩm phán và 8 công tố viên, nhiệm kỳ 6 năm, có
nhiệm vụ đảm bảo cho pháp luật châu Âu được thực hiện đầy đủ trong các nước thành
viên và đồng thời nó cũng giải quyết các tranh chấp giữa các tổ chức của EU với chính
phủ quốc gia thanh viên hoặc giữa tổ chức của EU với các chủ thể khác nếu họ cho rằng
quyền và lợi ích của họ bị tổ chức của EU xâm hại.
- Tòa kiểm toán châu âu: cũng bao gồm 27 thẩm phán và cũng có nhiệm kỳ 6 năm

nhưng có nghĩa vụ thực hiện việc kiểm toán, nhằm đảm bảo việc quản lý tài chính và sử
dụng công quỹ đúng mục đích.
- Các cơ quan chuyên ngành gồm: ủy ban kinh tế - xã hội châu âu, ủy ban vùng,
ngân hàng đầu tư châu âu, thanh tra châu Âu, giám sát, bảo vệ dữ liệu châu âu,…
2. Điểm khác biệt giữa thiết chế pháp lý của Asean với EU
Thứ nhất, trong mô hình tổ chức: ASEAN được thiết lập theo mô hình hình chóp
quyền lực: bên cạnh hội nghị cấp cao là cơ quan quyền lực cao nhất còn có các cơ quan
điều phối như: Hội đồng điều phối để phối hợp một cách thống nhất và đồng bộ tất cả
các hoạt động của ASEAN trong mọi lĩnh vực, thành lập 3 hội đồng cộng đồng chịu
trách nhiệm vừa triển khai, vừa điều phối các hoạt động của các ngành chuyên môn
trong 3 trụ cột của ASEAN. Đồng thời, trong mỗi hội đồng lại có các cơ quan chuyên
ngành cấp bộ trưởng trực thuộc, mỗi cơ quan chuyên ngành lại có một có quan chuyên

Nhóm 11 LỚP N01

Page 6


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
trách cấp dưới giúp việc. Mô hình đó đảm bảo cho ASEAN hoạt động một cách tập
trung nhất nhưng đồng thời cũng đảm bảo được sự chuyên sâu, chuyên trách; hiệu quả
mà lại không chồng chéo.
Trong khi đó, cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu lại không giống như thế mà nó
bao gồm có 7 cơ quan và một số các cơ quan khác. Không có một có quan điều phối
chung, mỗi một cơ quan trong Liên minh châu âu có chức năng, nhiệm vụ riêng, hoạt
động độc lập với nhau. Mặc dù vậy, trong quá trình hoạt động, các cơ quan này vẫn có
sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau và hoạt động trong một thể thống nhất. Sở dĩ, liên minh
châu âu thiết chế theo mô hình đó là bởi hầu hết các quốc gia thành viên của nó đều theo
thuyết tam quyền phân lập. Theo đó, ba nhánh quyền lực: Lập pháp – Hành pháp và Tư
pháp do 3 cơ quan khác nhau đảm nhiệm.

Như vậy, ưu điểm của mô hình tổ chức của liên minh châu âu là sự độc lập và riêng
rẽ cần thiết, không chịu sự ảnh hưởng của bên ngoài. Nhưng bên cạnh đó, mô hình của
ASEAN lại đem lại sự thống nhất trong tổ chức và nhịp nhàng trong hoạt động.
Bên cạnh đó, một điểm khác biệt nữa trong mô hình tổ chức của hai tổ chức này đó
là: Trong khi hệ thống tổ chức của Asean gồm những thiết chế có sự tham gia của mỗi
nước thành viên đại diện cho quyền lợi của nước mình thì hệ thống tổ chức của EU
không chỉ có vậy mà EU có những thiết chế mang tính chất siêu quốc gia, tiêu biểu là ủy
ban châu âu mà ở đó đại diện của mỗi nước thành viên hoạt động độc lập với quốc gia
và chỉ hoạt động vì lợi ích chung của cả cộng đồng.
Thứ hai, ở Liên minh châu âu có sự xuất hiện của các cơ quan tư pháp còn ở ASEAN
thì không có.
Tòa án châu âu là một thể chế rất đặc thù và quan trọng của EU, nó vừa có tính chất
như tòa án quốc tế, vừa có tính chất như tòa án quốc gia.
Trong khi Asean không có tòa án tư pháp để theo dõi và thực thi pháp luật chung của
hiệp hội, chưa có 1 cơ quan hành chính độc lập, đủ mạnh để giám sát việc thực thi chính
sách. Hiện nay Asean vẫn duy trì sự lỏng lẻo về mặt thể chế, một bộ máy điều hành phi
tập trung.
Thứ ba, so với liên minh châu âu thì ASEAN vẫn chưa có nhiều các hoạt động
thường kỳ.
So với EU thì các cơ quan của Asean vẫn chưa có nhiều cơ quan hoạt động thường kì
(chỉ có 2 cơ quan là ủy ban thường trực và ban thư kí, còn các cơ quan còn lại chỉ tiến
hành họp theo định kỳ hoặc khi cần thiết). Chính điều này khiến cho mối liên kết giữa
các cơ quan còn lỏng lẻo và khiến cho các có quan này trở nên thụ động khi giải quyết
các vẫn đề biến động, khó khăn bất thường.

Nhóm 11 LỚP N01

Page 7



Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
Thứ tư, Liên minh châu âu còn có một ngân hàng chung đó là ngân hành trưng ương
châu âu.
Mục đích đầu tiên của các quốc gia khi thành lập liên minh châu âu đó là mục đích
về kinh tế. Vì vậy, phát triển kinh tế luôn được ưu tiên hàng đầu trong tất cả các lĩnh vực
và nền kinh tế của 27 nước thành viên EU cũng có nhiều điểm tương đồng, ngang bằng
nhau. Trong khi đó, các nước này đã thiết lập được một đồng tiền chung đó là Euro. Vì
vậy, việc thành lập một ngân hàng chung đối với Liên minh châu âu là điều tất yếu.
Còn đối với các quốc gia ASEAN, mục đích thành lập trước tiên không phải là vì lý
do kinh tế và do yếu tố chính trị. Trong khi đó, mặt bằng phát triển kinh tế của các quốc
gia là không đồng đều. Bên cạnh Singgapo – một con rồng của châu á còn có các quốc
gia thuộc vùng trũng trong phát triển kinh tế thế giới như: Campuchia, Mianma, Lào,
Việt Nam. Do vậy, việc thiết lập một ngân hàng chung là khá khó khă và còn rất xa vời.
Tuy vậy, đây cũng không hẳn là một điểm yếu của ASEAN so với liên minh châu âu.
Bởi lẽ, việc hình thành một nền kinh tế với đồng tiền chung euro như EU chưa hẳn là
một giải pháp tối ưu, bởi mặt trái của nó là việc suy giảm kinh tế ở một quốc gia thành
viên cũng dễ kéo theo sự khủng hoảng nền kinh tế ở cả thị trường chung Châu Âu. Do
đó, xây dựng cơ cấu này như ở Asean vừa phù hợp cũng vừa là một giải pháp an toàn.
3. Nhận xét về mức độ liên kết của các cơ quan trong Asean so với liên minh
châu âu EU.
Từ việc phân tích sự khác biệt của hai thiết chế ở trên, có thể kết luận mức độ liên kết
khu vực của EU đạt trình độ cao hơn nhiều so với ASEAN, điều này có thể lý giải do:
- Quá trình liên kết của EU bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế còn ASEAN là từ chính trị.
Vậy nhưng trong Asean, thể chế chính trị của các quốc gia còn có nhiều điểm khác biệt,
trong khi để xây dựng nên một mô hình liên kết bền vững ít nhiều cần đến sự đồng đều
giữa các quốc gia. Về phần này, EU ít nhiều đã làm được việc đó, khi nền kinh tế, và
ngay cả văn hóa, chính trị của các nước thành viên EU đều có những điểm tương đồng
nhất định.
- Hoạt động theo cơ chế kì họp, và các kỳ họp khá “thưa” trong một năm đã làm
hạn chế khả năng chỉ đạo điều hành của Cấp cao Asean trước những biến động khó

khăn bất thường. Mặc dù đã có sự trợ giúp của các cơ quan điều phối, tuy nhiên chính
bản thân các cơ quan điều phối trong cơ cấu tổ chức của ASEAN cũng hoạt động theo
định kỳ, khiến cho mối liên kết giữa các cơ quan của của Cộng đồng ASEAN còn lỏng
lẻo. Khác với ASEAN, trong các thiết chế pháp lý của EU chỉ có Hội đồng châu Âu là
hoạt động theo kỳ họp, còn những cơ quan khác đều hoạt động diễn ra một cách liên tục
hơn, chính vì vậy giữa các cơ quan có sự liên kết chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng, kịp thời
triển khai các hoạt động của EU.

Nhóm 11 LỚP N01

Page 8


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
- EU xây dựng liên minh theo nguyên tắc liên bang trong khi các nước ASEAN đề
ra nguyên tắc liên kết kiểu hợp bang, điều này cũng góp phần tạo nên sự rời rạc trong
liên kết về thể chế chính trị của Asean.
Tuy vậy, thể chế chính trị EU vẫn còn những hạn chế trong quyền hạn của Nghị viện
châu Âu; sự phân định thẩm quyền ở cấp độ Liên minh chưa thực sự rõ ràng; tranh cãi
xung quanh hai vị trí lãnh đạo Liên minh,…Trong khi đó, tương lai, Asean vẫn đang nỗ
lực để xây dựng một cộng đồng Asean với sự liên kết chặt chẽ hơn về nhiều mặt.
IV. Bình luận ưu điểm và nhược điểm của hệ thống các thiết chế pháp lý của
ASEAN theo hiến chương, một số giải pháp khắc phục
1. Ưu điểm
Hiến chương ASEAN là một nhu cầu tất yếu khách quan và là bước chuyển giai đoạn
quan trọng của Hiệp hội sau 50 năm tồn tại và phát triển, phản ánh sự trưởng thành của
Asean. Việc xây dựng và ký kết Hiến chương thể hiện tầm nhìn và quyết tâm chính trị
mạnh mẽ của các nước ASean. Với những quy định chặt chẽ, cụ thể Hiến chương Asean
là cơ sở, nền tảng pháp lý quan trọng góp phần xây dựng bộ máy tổ chức của Asean
ngày càng hoàn thiện cả về cơ cấu, tổ chức cũng như phương thức hoạt động…Ưu điểm

này thể hiện cụ thể trên các phương diên như sau:
Thứ nhất, Hệ thống thiết chế pháp lý của Asean được ghị nhận tại một văn bản pháp
lý cụ thể - Hiến chương.
Trước đây, các thiết chế pháp lý của Asean nằm rải rác tại các văn bản khác nhau
(tuyên bố Bangkok, tuyên bố Bali…) nhưng đến nay, thiết chế này đã được hệ thống hóa
tại một văn bản duy nhất – Hiến chương Asean. Đây là một bước tiến quan trọng, đánh
dấu một thay đổi lớn đối vơi thiết chế pháp lý Asean. Trước hết, việc tập trung thiết chế
này trong một văn bản giúp các quy định pháp lý về các thiết chế được hệ thống hóa, là
cơ sở cho việc chỉ đạo và thực hiện. Mặt khác, thay vì các thỏa thuận riêng biệt về hoạt
động của các cơ quan, trong Hiến chương đã có hẳn một chương riêng quy định về cơ
cấu tổ chức (Chương IV: Các cơ quan), tạo điều kiện tập trung dành nhiều quy định cụ
thể và chi tiết hơn về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan.
Thứ hai, cơ cấu bộ máy ASEAN luôn có sự thay đổi theo hướng ngày càng hoàn
thiện với hiệu quả cao của mô hình“ hình chóp quyền lực”.
Từ khi ra đời đến nay, theo từng giai đoạn , từng thời kỳ phát triển của mình, Asean
thường xuyên cải tổ cơ cấu bộ máy của mình. Theo đó, cơ cấu bộ máy Asean ngày càng
chặt chẽ, hoàn thiện hơn ngày càng mềm dẻo, linh hoạt. Cụ thể: Hình chóp quyền lực lan
truyền từ trên xuống dưới, đặt một cơ quan (Cấp cao Asean) lên vị trí quyền lực cao nhất
; Ủy ban thường trực và Ban thư ký là cầu nối giữa các quốc gia; Hội đồng điều phối là
đại diện của tất cả các quốc gia… Sự thay đổi này môt mặt tạo ra sự tương thích, phù

Nhóm 11 LỚP N01

Page 9


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
hợp với những thay đổi về tình hình chính trị - xã hội cũng như sự phát triển về kinh tế.
Mặt khác, nó thể hiện tiến trình hợp tác,mức độ và hiệu quả hợp tác trong khối Asean.
Đặc biệt với sự ra đời của mô hình “hình chóp quyền lực” (đã được phân tích ở

trên), đã đem lại những hiệu quả tích cực cho hoạt động của tổ chức Asean, giúp cho
Asean hoạt động theo hướng tập trung, hơn nữa, hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều hành
thống nhất của một cơ quan sẽ giúp các cơ quan khác vận hành thống nhất và không bị
trùng lặp, chồng chéo hay dàn trải chức năng. Như vậy,cơ cấu tổ chức Asean dựa trên
quy định về mô hình “hình chóp quyền lực”giúp cho các cơ quan trong bộ máy tổ chức
Asean hoạt động được nhịp nhàng, linh hoạt và đạt hiệu quả hơn.
Thứ ba, sự phân công, phân nhiệm rõ ràng và mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ
máy ngày càng chặt chẽ hơn.
Hiến chương đã quy định một cách cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, bộ phận cụ thể như: Các Hội đồng cộng đồng và Hội đồng điều phối Asean có
chức năng điều phối việc thực hiện các thỏa thuận, quyết định của Cấp cao Asean
(khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9), các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng đệ trình
báo cáo và khuyến nghị của mình lên các Hội đồng Cộng đồng liên quan (khoản 1 Điều
10),…Việc quy định này giúp các cơ quan thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, đáp ứng được hiệu suất công việc, tránh chồng chéo, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của từng cơ quan.
Tuy nhiên hoạt động giữa các cơ quan này không tách biệt, độc lập hẳn nhau mà có
mối quan hệ nhất định giữa cơ quan thông qua sợi dây pháp lý là các quy định cụ thể
trong hiến chương: giữa cơ quan hoạch định chính sách với các cơ quan chấp hành, giữa
cơ quan điều phối với cơ quan thực hiện, giữa cơ quan trụ cột với cơ quan chuyên ngành
hay cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới trực thuộc đã Điều này đảm bảo cho sự phân
công nhiệm vụ và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, giúp cho công việc các cơ quan
vừa có sự chuyên sâu, vừa đảm bảo một cơ quan không bị ôm đồm nhiều chức năng.
Thứ tư, hệ thống các cơ quan của Asean theo Hiến chương cơ cấu bám sát các mục
tiêu của tổ chức, khắc phục sự phân tán so với các thời kỳ trước.
Điều này thể hiện ở 3 trụ cột của AC: Cộng đồng chính trị - an ninh(APSC), Cộng
đồng kinh tế(AEC) và cộng đồng văn hóa - xã hội(ASCC). Đây là những liên kết trên
cơ sở một hệ thống thể chế và pháp chế pháp lý nhằm đạt được các mục tiêu Asean đề ra
với từng cộng đồng. Mỗi cộng đồng đảm nhận một vai trò chủ đạo trong mục tiêu chung
của cộng đồng Asean “cởi mở, năng động và tự cường”.

Thứ năm, khoảng cách giữa các kỳ họp của các cơ quan Asean đã được rút ngắn.
Nếu trong thời kỳ đầu thành lập, Hội nghị các Bộ trưởng ngoại giao chỉ nhóm họp
khi cần thiết; sau đó là họp 3 năm một lần (Hội nghị cấp cao) hay mỗi năm một lần (Hội
nghị Bộ trưởng); thì với quy định trong Hiến chương, có thể thấy quy định về khoảng

Nhóm 11 LỚP N01

Page 10


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
cách giữa các kỳ họp của các cơ quan đã được rút ngắn hơn so với trước rất nhiều (mỗi
cơ quan họp ít nhất hai lần một năm), chưa kể có thể nhóm họp bất thường khi cần thiết..
Thứ sáu, vai trò của Tổng Thư ký, Ban Thư ký Asean đã được chú trọng hơn.
Hiến chương đã dành hẳn một Điều với 9 khoản để quy định về tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ của Tổng thư ký và Ban Thư ký Asean; đề cao vai trò của Tổng thư ký là
quan chức hành chính cao cấp nhất của Asean. Có thể thấy, trong xu hướng Asean ngày
càng mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, tổ chức khác trên thế giới, Tổng thư ký
đóng một vị trí vô cùng quan trọng trong việc thay mặt thể hiện tiếng nói của Asean ra
bên ngoài. Như vậy, việc nhấn mạnh vai trò và chức năng của các cơ quan này cũng là
một bước trong quá trình tiến tới xây dựng Cộng đồng Asean.
2. Những hạn chế còn tồn tại.
Hiến chương Asean ra đời có những tác động tích cực và rõ nét đến hệ thống thiết
chế pháp lý của Asean. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thiết chế pháp
lý theo quy định Hiến chương vẫn còn một số điểm cần khắc phục:
Một là, khoảng cách giữa các kỳ họp của các cơ quan trong Asean, dù đã được điều
chỉnh, nhưng vẫn còn còn khá dài. Các cơ quan chủ yếu họp theo định kỳ, chỉ có Ban
Thư ký và Uỷ ban thường trực là hoạt động thường kỳ. Cấp cao Asean – cơ quan quyền
lực cao nhất, hoạch định chính sách tối cao của Asean – chỉ họp 2 lần một năm, và mặc
dù đã có sự trợ giúp của các cơ quan điều phối, nhưng bản thân các cơ quan này cũng

chỉ hoạt động theo định kỳ. Cơ chế hoạt động không thường xuyên này gây khá nhiều
khó khăn cho các cơ quan trong việc triển khai kế hoạch, chính sách, nhất là khi có
những trường hợp biến động, khó khăn bất thường.
Hai là, những quy định liên quan đến cơ cấu tổ chức các cơ quan phát sinh trong
những trường hợp cần thiết chưa được nêu cụ thể trong Hiến chương, mới chỉ đưa ra ở
mức nguyên tắc. Ví dụ như cơ quan nhân quyền Asean( quy định tại Điều 14 Hiến
chương Asean) chỉ mới đưa ra một cách chung chung về việc thành lập cũng như cơ chế
hoạt động.
3. Hướng hoàn thiện thiết chế pháp lý Asean theo Hiến chương Asean.
Để Hiến chương ASEAN phát huy hết hiệu lực của nó, trở thành một hành lang pháp
lý thực sự cho thiết chế pháp lý Asean, thiết nghĩ Asean cần có những hoạch định và
phương pháp cụ thể khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện thiết chế pháp lý theo
Hiến chương:
Một là, không ngừng cải tổ, hoàn thiện tổ chức bộ máy mới và phương thức hoạt
động của các cơ quan trong bộ máy Asean. Bộ máy tổ chức của ASEAN tới nay về cơ
bản đã đi vào vận hành ổn định. Tuy nhiên trong thời gian tới với những thay đổi liên tục
về tình hình kinh tế, anh ninh – chính trị để thích ứng, kịp thời đáp ứng các yêu cầu

Nhóm 11 LỚP N01

Page 11


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
trong quá trình hợp tác, hòa mình với toàn cầu hóa đồng thời đạt được những tôn chỉ,
mục tiêu đã đề ra, bộ máy tổ chức cần có những thay đổi nhất định cho phù hợp.
Hai là, khắc phục các hạn chế về thời gian các kỳ họp như đã nói ở trên, Việc xúc
tiến các kỳ họp thường xuyên hơn đương nhiên sẽ giúp các cơ quan có thể nhanh nhạy
trong nắm bắt, cập nhật thông tin cũng như giải quyết các vấn đề mới phát sinh; đồng
thời làm tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan cũng như là cả hệ thống thiết chế

Asean.
Ba là, Asean có thể xây dựng thêm các quy định về tăng cường các thể chế hiện có và
khi cần thiết, thành lập các cơ chế mới phù hợp nhằm làm tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phối hợp hành động giữa các cơ quan thực thi và các đối tác bên ngoài.
Bốn là, xây dựng một khuôn khổ giám sát và đánh giá tiến độ liên quan đến việc thực
hiện những mục tiêu , chương trình hội nhập. Và hơn hết, điều quan trọng cần làm là
phát huy vai trò của các cơ quan chủ chốt như các Hội đồng cấp Bộ trưởng và Ủy ban
các Đại diện Thường trực về ASEAN trong việc thúc đẩy và điều phối các hoạt động
hợp tác của ASEAN.
TỔNG KẾT
Sau hơn 40 năm ra đời, ASEAN, từ chỗ là một tổ chức liên kết lỏng lẻo và ra đời trên
cơ sở một tuyên bố chính trị, đến nay đã chính thức có tư cách pháp nhân với Hiến
chương ASEAN. Mặc dù các quốc gia trong và ngoài ASEAN coi hiến chương là một
bước cần thiết để hướng tới việc tạo sức mạnh pháp lý cho các hiệp định và tuyên bố của
ASEAN; thiết lập các nguyên tắc và khuôn khổ pháp lý chung tạo động lực cho quyết
tâm của ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị - an ninh và văn hóa xã
hội...Tuy nhiên, để có thể phát triển hơn, thì hệ thống các văn kiện pháp lý liên quan đến
ASEAN cần phải tiếp tục được hoàn tất, hệ thống thiết chế pháp lý về Asean cần tiếp
tục được hoàn thiện. Chỉ có như vậy mới đảm bảo sự tuân thủ các quy định chung của
các thành viên ASEAN đảm bảo một môi trường hòa bình, ổn đinh hợp tác cùng phát
triển, rộng hơn là một thị trường rộng mở cùng xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, hội
nhập khu vực và quốc tế.

Phụ lục
Viện dẫn những nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt của 2 hệ thống thiết chế pháp
lý của Asean và EU
Nhóm 11 LỚP N01

Page 12



Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
Về động cơ ra đời: Trên cơ sở “ nhận thức được sự tồn tại của các mối quan tâm
lẫn nhau và các vấn đề chung giữa các nước Đông Nam Á và tin tưởng vào sự cần
thiết phải tăng cường hơn nữa các mối đoàn kết sẵn có trong khu vực; mong muốn
xây dựng một nền tảng vững chắc cho hành động chung nhằm thúc đẩy hợp tác ở
khu vực Đông Nam Á” (Tuyên bố Băng Cốc), ngày 08/08/1967, Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) ra đời. Như vậy động cơ ra đời và khởi nguồn hợp tác
của ASEAN là hợp tác, liên kết về chính trị, an ninh. Khác với ASEAN (AC), động
cơ ra đời và khởi nguồn hợp tác của EU trước hết là từ lĩnh vực kinh tế. Nhìn về lịch
sử, cả ASEAN và EU đều bị ảnh hưởng bởi chiến tranh lạnh nhưng EU ra đời trong
bối cảnh và động cơ khác ASEAN. Một Tây Âu đổ nát sau chiến tranh mà nước gây
chiến (Đức) là nước lớn nhất nằm ngay giữa châu Âu, nên nguyện vọng được sống
trong hòa bình vĩnh viễn và hóa giải mối hận thù truyền thống giữa 2 quốc gia lớn
nhất châu Âu nằm cận kề nhau là Đức và Pháp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự
ra đời của EEC. Mặt khác, với sức ép của 2 siêu cường kinh tế lúc bấy giờ là Liên
Xô và Mỹ đã thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các nước Tây Âu.
Đặc điểm chính trị, tôn giáo, văn hóa của các quốc gia trong AC có nhiều điểm
khác EU. ASEAN là sự hợp tác của các nước đang phát triển vừa thoát khỏi chế độ
thuộc địa, phụ thuộc, đa dạng về văn hóa tôn giáo. Từ năm 1995, với sự gia nhập của
Việt Nam, ASEAN bắt đầu có sự khác biệt về chế độ chính trị và sự chênh lệch lớn
về trình độ kinh tế. Trong khi đó, các nước EU có nguồn gốc lịch ssử, văn hóa và
ngôn ngữ khá tương đồng nên EU dễ dàng thiết lập một thể chế thống nhất và liên
kết chặt chẽ.
Điểm khác biệt sâu xa cho sự ra đời của EU và AC chính là ở ý tưởng liên kết.
Khác với người dân Đông Nam Á luôn muốn chung sống hòa bình, “thống nhất
trong đa dạng”, người dân châu Âu đã nuôi dưỡng ý tưởng thống nhất châu Âu từ
thởi khá xa xưa và khi hội đủ điều kiện chi việc hiện thực hóa ý tưởng và nguyện
vọng đó thì sự ra đời của EU là tất yếu. Quá trình liên kết châu Âu thực chất là quá
trình tái liên kết, tái hội nhập châu Âu trong điều kiện mới. Quá trình này tuy gặp

một số khó khăn nhưng rõ ràng diễn ra tương đối thuận lợi, ít gặp phải vật cản từ
phía nội tại của châu Âu. Do vậy mà trong hơn 50 năm tồn tại, EU luôn bộc lộ xu
hướng phát triển chung là ngày càng thu hẹp tính chất là một tập hợp các quốc gia có
chủ quyền, mở rộng theo hướng liên kết siêu quốc gia. Có lẽ đây là điểm khác biệt
cơ bản nhất quy định mọi sự khác nhau giữa mô hình hợp tác của EU và AC.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tập bài giảng pháp luật cộng đồng ASEAN, Hà
Nội năm 2011.
Nhóm 11 LỚP N01

Page 13


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
2. Đinh Công Tuấn (2007), “Mô hình liên kết và hội nhập của EU và ASEAN –
Những so sánh và đánh giá bước đầu”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (8/2007), từ
trang 38 - 48.
3. Đinh Công Tuấn (2001), “Những thể chế (tổ chức) cơ bản trong Liên minh
châu Âu”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (3/2001), từ trang 69-75.
4. Một số trang web:





http: vcci.com.vn

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1

NỘI DUNG CHÍNH......................................................................................................1
2. Sự ra đời và ý nghĩa Hiến chương Asean 2007.........................................................2
Nhóm 11 LỚP N01

Page 14


Bài tập nhóm tháng 1 – Môn Pháp luật cộng đồng Asean
II. Hệ thống các thiết chế pháp lý của Asean................................................................3
1. Cấp cao Asean (Asean summit)................................................................................3
2. Hội đồng điều phối Asean (Coordinating council)....................................................3
3. Các hội đồng Cộng đồng (Community Council).......................................................3
4. Các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng Asean (Sectoral Ministerial Bodies).....4
5. Tổng thư kí và ban thư kí..........................................................................................4
6. Uỷ ban các đại diện thường trực bên cạnh Asean (Committee of permanent
representatives to Asean)...............................................................................................5
III. Liên hệ với các thiết chế pháp lý của liên minh Châu Âu – EU.............................5
1. Khái quát về các thiết chế pháp lý của Liên minh Châu Âu.....................................5
2. Điểm khác biệt giữa thiết chế pháp lý của Asean với EU.........................................6
3. Nhận xét về mức độ liên kết của các cơ quan trong Asean so với liên minh châu âu
EU..................................................................................................................................8
IV. Bình luận ưu điểm và nhược điểm của hệ thống các thiết chế pháp lý của
ASEAN theo hiến chương, một số giải pháp khắc phục ..............................................9
3. Hướng hoàn thiện thiết chế pháp lý Asean theo Hiến chương Asean.....................11
TỔNG KẾT.................................................................................................................12
Phụ lục.........................................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................13
MỤC LỤC...................................................................................................................14

Nhóm 11 LỚP N01


Page 15



×