ĐỀ BÀI
1. Phân tích bản chất, chức năng của Bảo hiểm xã hội.
2. Anh C ( sinh năm 1970), chị N ( sinh năm 1975), kết hôn năm 1995, đều là
công nhân nhà máy đường S từ năm 1997. Tháng 5/ 2010, anh C bị tai nạn
giao thông trên đường đi làm, phải cấp cứu và điều trị tại bệnh viện tỉnh TH.
Sau 2 tháng điều trị, anh được xác định suy giảm 64% khả năng lao động.
Trong thời gian anh điều trị tai nạn lao động, chị N sinh con thứ 3.
Yêu cầu:
1. Hãy giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho anh C, chị N?
2. Giả sử sau các sự kiện trên, anh C và chị N đều bị mất việc làm. Gia đình chị
do phải nuôi 3 con nhỏ và một mẹ già nên rất khó khăn, được xác định là hộ
nghèo. Ngoài các quyền lợi về bảo hiểm xã hội trên, gia đình anh C, chị N còn
được hưởng chế độ an sinh xã hội nào không? Nếu được hưởng thì chế độ cụ
thể là gì?
1
BÀI LÀM
A. MỞ ĐẦU.
Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như trong lao động sản xuất, không phải
lúc nào chúng ta cũng có sức khỏe, gặp may mắn, thuận lợi để tồn tại và phát triển. Trái lại
những rủi ro từ nguyên nhân khách quan, chủ quan… thường làm cho con người giảm hoặc
mất thu nhập, ốm đau, bị tai nạn, tuổi già... Và khi rơi vào những tình huống như vậy, nhu
cầu khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, vươn lên để hòa nhập vào cộng đồng trở
thành một vấn đề cấp thiết và mang tính nhân đạo sâu sắc. Có thể nói, bảo hiểm xã hội là
loại bảo hiểm phát huy được hiệu quả rất cao trong những tình huống đó, nó đã nhanh
chóng góp phần san sẻ, khắc phục, tương trợ giữa các nhóm người lao động trong xã hội.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin chọn đề tài số 7. Do hiểu biết của em về đề tài
này còn hạn chế, nên bài làm của em không thể tránh được sai sót. Mong Thầy, cô góp ý
để bài làm và kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
B. NỘI DUNG
I.
Khái quát chung về bảo hiểm xã hội.
1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là: “ sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm
xã hội”. ( Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2006).
2. Cấu thành Bảo hiểm xã hội.
Trong quan hệ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội được cấu thành từ ba đối tượng đó
là: bên thực hiện bảo hiểm xã hội, bên tham gia bảo hiểm xã hội và bên được bảo hiểm
xã hội.
-
Bên thực hiện bảo hiểm xã hội: do Nhà nước thống nhất quản lý và tổ chức
thực hiện từ Trung ương đến địa phương.
2
-
Bên tham gia bảo hiểm xã hội: là người đóng góp phí bảo hiểm xã hội để
bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được hưởng bảo hiểm xã hội. Đó
có thể là người sử dụng lao động và người lao động, đôi khi là Nhà nước.
-
Bên được bảo hiểm xã hội: là người lao động hoặc thành viên gia đình họ
khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, giữa các bên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chính vì đó mà việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên được đặt
trong mối liên hệ thống nhất.
*** Các chế độ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các yếu tố sau:
-
Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội ( những người lao động có ttham gia
bảo hiểm).
-
Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội ( như tuổi, mức suy giảm hoặc mất khả
năng lao động, mức đóng góp, thời gian đóng).
-
Mức trợ cấp;
-
Thời gian hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hiện nay, ở nước ta có thực hiện một số chế độ bảo hiểm xã hội sau:
II.
-
Chế độ bảo hiểm ốm đau và nghỉ dưỡng sức;
-
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
-
Chế độ bảo hiểm thai sản;
-
Chế độ hưu trí;
-
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
-
Chế độ tử tuất;
-
Chế độ bảo hiểm y tế.
Bản chất, chức năng của Bảo hiểm xã hội.
1. Bản chất của Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống bảo hiểm xã hội có
3
điều kiện ra đời và phát triển. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp
kém thì không thể có hệ thống bảo hiểm xã hội vững mạnh được. Ngược lại, kinh tế
càng phát triển thì hệ thống bảo hiểm xã hội ngày càng đa dạng, các chế độ bảo hiểm xã
hội ngày càng mở rộng, các hình thức bảo hiểm ngày càng phong phú. Bảo hiểm xã hội
mang một số bản chất sau:
Thứ nhất: Bảo hiểm xã hội là sự chia sẻ hậu quả của những “ rủi ro xã hội”. Sự
chia sẻ này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
hình thành do sự đóng của các bên tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, có thể nói bảo
hiểm xã hội cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Bảo hiểm xã hội là việc thực hiện
mục tiêu bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ. Bảo hiểm xã hội là
quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thỏa
mãn nhu cầu an toàn kinh tế của người lao động và an toàn của xã hội.
Thứ hai: bảo hiểm xã hội mang bản chất kinh tế và bản chất xã hội.
-
Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người
lao động và gia đình họ luôn được bảo đảm trước những rủi ro, bất trắc trong
xã hội.
-
Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi ro của bảo hiểm xã hội, người lao động
chỉ phải góp một khoản nhỏ trong phần thu nhập của mình cho quỹ bảo hiểm
xã hội nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chaats đủ lớn để trang trải những
rủi ro xảy ra.
Tính kinh tế và tính xã hội của bảo hiểm xã hội không tách rời mà đan xen, có
mối quan hệ với nhau. Khi đề cập tới sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia
đình họ là nói đến tính xã hội của bảo hiểm xã hội và ngược lại, khi nói tới sự đóng
góp ít nhưng lại đủ trang trải cho mọi rủi ro xã hội thì đã đề cập tới tính kinh tế của
bảo hiểm xã hội.
2. Chức năng của bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội có những chức năng cơ bản sau:
4
Thứ nhất: bảo hiểm xã hội có chức năng bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
sự thiếu thu nhập của người lao động và gia đình họ. Có thể nói, đây là chức
năng cơ bản thể hiện rõ bản chất kinh tế và bản chất xã hội của bảo hiểm xã hội. Khi
người lao động đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ ( đóng góp bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật) thì họ có quyền được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi phát
sinh những rủi ro ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tuổi già, chết… đã
làm thu nhập của họ bị giảm sút hoặc mất hẳn. Bảo hiểm xã hội chỉ có ý nghĩa kinh
tế khi những thiếu hụt về thu nhập của người lao động và gia đình họ được bù đắp,
trợ giúp theo quy định của bảo hiểm. Đồng thời chỉ khi thực hiện tốt chức năng này,
bảo hiểm xã hội mới thực sự khuyến khích, thực sự có sức cuốn hút đối với người
lao động để họ tham gia bảo hiểm xã hội.
Thứ hai: Chức năng phân phối lại thu nhập. Chức năng này thể hiện khi
người lao động tham gia bảo hiểm đã thực hiện san sẻ rủi ro của chính bản thân
mình theo thời gian. Điều đó có nghĩa là, họ đóng phí bảo hiểm xã hội thường kèm
với một tỉ lệ nào đó của thu nhập từ nghề nghiệp và trong một thời gian dài, để đến
khi họ ốm đau, nghỉ hưu… số tiền đó được tồn tích tại quỹ bảo hiểm xã hội có thể
bảo đảm một phần nhu cầu chi tiêu của họ. Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng
tham gia đóng phí bảo hiểm xã hội để bảo hiểm để bảo hiểm cho người cho người
lao động mà họ thuê mướn theo thời gian của hợp đồng lao động. Sự phân phối
trong bảo hiểm xã hội còn thể hiện ở chỗ người lao động khỏe đóng góp cho người
lao động ốm đau, người lao động trẻ đóng góp để cho người lao động đã hết tuổi lao
động được hưởng.
Ngoài ra, bảo hiểm xã hội còn thực hiện chức năng đó là góp phần tạo ra sự
san sẻ, tương trợ giữa các nhóm lao động. Người lao động hàng tháng chỉ phải
trích một tỷ lệ nhỏ từ thu nhập đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội nhưng với số đông
người tham gia sẽ có một nguồn tiền lớn đủ trang trải cho những người không may
gặp rủi ro. Do vậy, bảo hiểm xã hội đã tạo ra sự đoàn kết, tương trợ và sự gắn kết lợi
ích của các bên tham gia bảo hiểm xã hội.
5
Người sử dụng lao động tuy không trực tiếp được hưởng các trợ cấp bảo hiểm
xã hội nhưng khi đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, họ không còn lo lắng
phải chi phí những khoản tiền đền bù cho người lao động, nếu không may xảy ra các
rủi ro từ nghề nghiệp. Cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể yên
tâm, tạo điều kiện cho sự ổn định của quan hệ lao động và sự phát triển doanh
nghiệp.
III.
Bài tập tình huống.
1. Hãy giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho a C, chị N?
Như tình huống đã đưa, anh C ( sinh năm 1970), chị N ( sinh năm 1975), kết hôn
năm 1995 và đều là công nhân của nhà máy đường S từ năm 1997. Tháng 5/2010, anh C bị
tai nạn giao thông trên đường đi làm, phải cấp cứu và điều trị tại bệnh viện. Sau 2 tháng
điều trị, anh được xác định suy giảm 64% khả năng lao động. Và cũng trong thời gian điều
trị tan nạn lao động, vợ của anh sinh con thứ 3. Theo đó, anh C và chị N sẽ được hưởng
một số quyền lợi về bảo hiểm xã hội sau đây:
Thứ nhất: anh C sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau:
- Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 thì đối tượng được hưởng
chế độ ốm đau là: “ người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của
Luật này bao gồm:
a, Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b, Cán bộ, công chức, viên chức;
…
D, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân”;
Như vậy, với tình huống đã đưa ra, anh C, chị N là người làm việc cho nhà máy
đường S theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, do đó mà anh C thuộc đối tượng
được hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau.
6
- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Khoản 1 Điều 22 Luật BHXH 2006 quy định
điều kiện để hưởng chế độ ốm đau như sau: “ bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và
có xác nhận của cơ sở y tế”. Trong tình huống này ta thấy, anh C là công nhân của nhà
máy đường S, trên đường đi làm anh đã bị tai nạn giao thông. Kết quả là anh phải vào cấp
cứu và điều trị tại bệnh viện tỉnh TH, sau 2 tháng điều trị, anh được xác định suy giảm 64%
khả năng lao động. Do đó, anh C có đủ điều kiện được hưởng chế độ ốm đau theo quy định
của pháp luật.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau: điểm a khoản 1 Điều 23 Luật BHXH 2006 quy
định: “ làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng
bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến
dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên”. Trong tình
huống này, anh C là công nhân nhà máy đường từ năm 1997 đến tháng 5/2010, tức là anh
C có thời gian đóng bảo hiểm 13 năm ( dưới 15 năm), nên anh C được hưởng ba mươi
ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
- Mức hưởng chế độ ốm đau của anh C. Theo khoản 1 Điều 25 thì anh C được
hưởng mức bảo hiểm theo chế độ ốm đau mà anh C được hưởng là bằng 75% mức tiền
lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Ngoài ra, anh C còn được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo
quy định tại Điều 26 Luật BHXH thì sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn
yếu thì anh C được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ năm ngày đến mười ngày trong
một năm. Mức hưởng một ngày bằng 25 % mức lương tối thiểu chun nếu nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Thứ hai: anh C được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Điều 38 Luật BHXH quy định: “ đối tượng được áp dụng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2
của Luật này”. Như vậy, theo quy định của điều luật trên, anh C thuộc đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH: “ người làm việc theo hợp đồng lao động
7
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên”. Nên anh
C thuộc đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động: Điều 39 Luật BHXH 2006 quy
định: “ Người lao động được hưởng chế dộ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau
đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a, tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm
việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; c) Trên tuyến
đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1
Điều này”. Như vậy, theo tình huống trên thì anh C thuộc trường hợp bị tai nạn trên tuyến
đường đi làm và bị suy giảm khả năng lao động lớn hơn 5 % ( suy giảm 64%), nên anh C
có đủ điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật hiện hành.
- Anh C sẽ được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Điều 43 Luật BHXH quy định
như sau: “ 1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được
hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung,
sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm
một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được
tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức
tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị”. Theo quy định này thì anh C thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 31%
trở lên ( 64%) nên anh C được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp hàng tháng
của anh là: 96 %. ( 30 % mức lương tối thiểu chung + ( 33%.2%) = 96 %).
8
- Thời điểm anh C được hưởng trợ cấp là thời điểm anh C điều trị xong, ra viện.
( khoản 1 Điều 44 Luật BHXH 2006).
- Ngoài ra, anh C còn được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của mình
sau khi điều trị tại bệnh viện. Sau khi điều trị, nếu sức khỏe của anh C còn yếu thì anh
được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ năm ngày đến mười ngày. Mức hưởng một
ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia
đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ
sở tập trung ( Điều 48 Luật BHXH 2006).
Thứ ba: chị N sẽ được hưởng chế độ thai sản. Điều 27 Luật BHXH quy định đối
tượng áp dụng chế độ thai sản như sau: “ Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao
động quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 2 của Luật này”, như vậy chị N là
người thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản vì chị N là người làm việc cho nhà máy
đường S, tham gia bảo hiểm hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản: “ 1. Người lao động được hưởng chế độ thai
sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi”. Theo quy định này, chị N thuộc trường hợp là lao động nữ sinh con và đã
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong mười hai tháng trước khi
sinh con nên chị N có đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật.
9
- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: giả sử, trong trường hợp này, - chị N làm
công việc trong nhà máy đường S với điều kiện lao động bình thường thì chị sẽ được nghỉ
và hưởng chế độ thai sản là 4 tháng; - Nếu chị N làm việc trong nhà máy S thuộc công việc
nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca... thì chị N sẽ được hưởng chế độ sinh con là
5 tháng;
- Nếu chị N sinh đôi thì ngoài thời gian nghỉ việc được quy định theo pháp luật thì
chị sẽ được nghỉ thêm 30 ngày nữa ( Khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2006).
- Mức hưởng chế độ thai sản của chị N: chị N sẽ được hưởng bằng 100% mức
bình quân tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ
việc. Thời gian chị N nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian chị N đóng
bảo hiểm xã hội. Thời gian này nhà máy đường S và chị N không phải đóng bảo hiểm xã
hội ( Điều 35 Luật BHXH). Ngoài ra, theo quy định tại Điều 36 của Luật BHXH thì chị N
có thể đi làm trước thời hạn nghỉ sinh con nếu có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm
sớm có hại cho sức khỏe của mình và được nhà máy đường S đồng ý...
- Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: Nếu sau thời gian hưởng chế
độ thai sản theo quy định tài điều 31 của Luật BHXH mà sức khỏe của chị N còn yếu thì
chị N được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.
Mức hưởng một ngày bằng 25 % mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe tại gia đình mình; và được hưởng 40 % mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung ( Điều 37 Luật BHXH 2006).
2. Giả sử sau các sự kiện trên, anh C và chị N đều bị mất việc làm. Gia đình chị do
phải nuôi 3 con nhỏ và một mẹ già nên rất khó khăn, được xác định là hộ nghèo.
Ngoài các quyền lợi về bảo hiểm xã hội trên, gia đình anh C còn được hưởng các chế
độ an sinh xã hội khác. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Anh C và chị N sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
- Điều 80 Luật BHXH quy định đối tượng áp dụng luật nảo hiểm thất nghiệp như
sau: “ Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối người lao động quy định tại khoản 3 và
10
người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này”. Anh C và chị N thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật BHXH: “ là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời
hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử
dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này” nên anh C và chị N thuộc đối tượng được áp
dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Điều 81 Luật BHXH quy định: “ Người
thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn
tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều này”. Trong tình huống này chúng ta có thể thấy, anh C và chị N bắt
đầu là công nhân nhà máy đường từ năm 1997 đến tháng 5/2010 – tức là mỗi người đã làm
việc trong nhà máy được 13 năm, thời gian này cũng đồng nghĩa với việc anh C và chị N
tham gia bảo hiểm. Do vậy, anh C và chị N có đủ điều kiện để được áp dụng chế độ bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Mức trợ cấp thất nghiệp: Anh C và chị N được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng bằng 60 % mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp ( từ tháng 11/ 2009 đến tháng 4/2010).
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh C và chị N mỗi người là 12 tháng vì họ có
thời gian đóng là 156 tháng ( hơn 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) theo quy định tại
khoản 2 Điều 82 Luật BHXH.
- Ngoài ra, theo quy định của Điều 83, 84, 85 anh C và chị N còn được hỗ trợ học
nghề, tìm việc làm ( được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí), được hưởng chế độ bảo
hiểm y tế…
11
- Thứ hai: Theo khoản 5 Điều 1 của Quyết định 471/ 2011 QĐ – TTCP về trợ cấp
khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương
hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời
sống khó khăn thì gia đình anh C, chị N là đối tượng hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới theo
Quyết định số 09/ 2011/ QĐ – TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ sẽ được
hưởng mức hỗ trợ là 250.000 đồng, được thực hiện làm 2 lần theo quý II năm 2011 ( Theo
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này). Và nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp khó khăn đối với
gia đình anh C, chị N được lấy từ ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của cơ quan,
đơn vị.
- Thứ ba: anh C do bị tai nạn nên suy giảm khả năng lao động 64% ( lao động của
anh rất kém, hầu như không có - mang trên mình những vết thương, tàn tật ( Theo Điều 1
Pháp lệnh của UB Thường vụ Quốc hội số 06/1998 về người tàn tật), mẹ già, và 3 con
nhỏ), gia đình thuộc hộ nghèo... Do đó, theo Nghị định số 13/2010 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của NĐ số 67/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội thì
anh C thuộc đối tượng được hưởng bảo trợ xã hội ( khoản 1 Điều 1 NĐ 13/2010), và
mức hưởng của anh C là 180.000 đồng/ tháng.
- Thứ tư: Giả sử, mẹ anh C là người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc đối tượng
được quy định tại khoản 1 Điều 17 mục 4 của Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH 12 mà
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng thì mẹ
anh C sẽ được hưởng chế độ bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định tại Điều
17 của Luật Người cao tuổi số 39/ 2009/ QH 12.
- Ngoài ra, gia đình anh C, chị N còn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo
khoản 4, 14 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/ QH 12 nên gia đình anh chị sẽ
được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí nếu các thành viên trong gia đình anh, chị đi khám
bệnh, phục hồi chức năng.. ( Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội) và được hưởng mức với mức
80% chi phí khám, chữa bệnh ( điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội).
12
IV. Thực trạng việc thực hiện Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay và một số định
hướng nhằm thực hiện tốt Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.
Có thể nói, trong thời gian qua ở Việt Nam, Bảo hiểm xã hội đã phát huy, khẳng
định được rất cao vai trò, chức năng của mình trong cuộc sống sinh hoạt của hàng triệu
người dân trên đất nước Việt Nam. Điều đó được thể hiện rất rõ thông qua những mặt sau:
1. Thành tựu:
Về mặt pháp luật: công tác chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật được tiến hành
rất nhanh chóng, hiệu quả, kịp thời giải quyết được những chế độ của người dân.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ bảo hiểm được thực hiện rộng
rãi tại các ban ngành, đoàn thể, địa phương trên cả nước. Công tác thanh tra – kiểm tra
cũng được thực hiện liên tục. Trong thời gian qua Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
đã phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các Bộ ngành tổ chức thanh tra,
kiểm tra hàng chục địa phương với hàng trăm đơn vị sử dụng lao động; đồng thời chỉ đạo
các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp thường xuyên với các ban, ngành liên
quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách BHXH của các
doanh nghiệp tại các địa phương.
Ngoài ra: Công tác giải quyết quyền lợi BHXH cho người lao động có tham gia
đóng BHXH luôn được đảm bảo. Cụ thể:
- Năm 2007 giải quyết 106.200 người hưởng BHXH hàng tháng, trong đó hưu trí là
84.860 người, chiếm 80%; giải quyết cho trên 2 triệu lượt người hưởng ốm đau; gần
300.000 lượt người hưởng thai sản; trên 58.000 người hưởng tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp; 750.000 lượt người hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe;
- Năm 2008 giải quyết 117.700 người hưởng BHXH hàng tháng, trong đó hưu trí là
96.500 người; giải quyết cho trên 2,5 triệu lượt người hưởng ốm đau; gần 600.000 lượt
hưởng thai sản; trên 45.000 người hưởng tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; 500.000
lượt người hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe;
13
- Năm 2009 thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho 854.622 người; gần
430.000 lượt người hưởng trợ cấp 1 lần và trên 4 triệu lượt người hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe;
- Năm 2010 thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng ước đến
31/12/2010 là 969.497 người, tăng 114.865 người so với năm 2009 (tương đương với tỷ lệ
tăng 13,44%).
- Các đối tượng tham gia và số thu bảo hiểm xã hội ngày càng mở rộng dần, ngoài
hình thức BHXH bắt buộc, còn có hình thức BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp. Số
đối tượng tham gia BHXH tăng do chính sách quy định mở rộng đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, mặt khác quy định về chế tài đã phát huy tác dụng đến nghĩa vụ của
người sử dụng lao động. Cụ thể sẽ được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng Tổng hợp số lao động tham gia và số thu BHXH giai đoạn 2007-2010
Số lao động tham gia BHXH Số thu BHXH (tỷ đồng)
Đối
tượng
(triệu người)
2007 2008
BHXH
8,172
bắt buộc
BHXH -
2009
2010
2007
2008
2009
2010
8,539 9,1
9,24
23.824 30.810
0,03
0,035
0,076 -
10,8
65,6
130
-
5,4
6,4
-
2.796,6
4.319
37.011,4 46.968
tự
nguyện
BH thất -
-
nghiệp
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nói chung tăng lên qua từng năm với xu hướng
năm sau cao hơn năm trước. Cùng với số đối tượng tham gia tăng, số thu cũng không
ngừng tăng lên, đây là cơ sở quan trọng để đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động khi
họ gặp phải các rủi ro trong quá trình lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động –
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, thất nghiệp...
2. Khó khăn.
14
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được ở trên thì Tình hình chậm đóng,
nợ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn diễn ra khá nhiều. Ví dụ như: Số nợ đóng,
chậm đóng BHXH năm 2009 giảm 1,7% so với năm 2008; về số giảm 192,5 tỷ đồng so với
năm 2008. Nhưng năm 2010, số chậm đóng, nợ đóng BHXH bắt buộc, tăng 1,52% so với
năm 2009, về số tuyệt đối tăng 1.106,3 tỷ đồng.
3. Nguyên nhân: Có thể nói, tình hình chậm đóng, nợ BHXH nhiều như vậy có rất
nhiều nguyên nhân được, song có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, một số đơn vị sử dụng lao động gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
nhất là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng, thủy lợi, giao thông, vận tải, chủ đầu tư
chậm thanh toán cho nên đơn vị sử dụng lao động không đủ kinh phí trả lương và đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động;
Hai là, các ngân hàng thương mại chưa thực hiện quy định trích tiền từ tài khoản
của doanh nghiệp nợ BHXH để đóng BHXH theo quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH-NHNN về trích trừ tài khoản tiền gửi của người sử dụng
lao động mở tại ngân hàng;
Ba là, nhận thức của một bộ phận người sử dụng lao động về trách nhiệm tham gia
BHXH đối với người lao động chưa đầy đủ dẫn đến tình trạng chậm đóng hoặc cố tình trốn
đóng. Bên cạnh đó, không ít người lao động do nhận thức về quyền lợi BHXH còn hạn chế
cho nên đã không chủ động quan tâm đến việc đóng BHXh cho mình;
4. Một số định hướng công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội trong
thời gian tới.
1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội: Trên cơ sở đánh giá
các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, từ quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH
để nghiên cứu trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm xã hội trong thời gian tới.
2. Tăng cường và đổi mới công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế
độ BHXH cả về nội dung và hình thức nhằm nâng cao nhận thức cho cả chủ sử dụng lao
động và người lao động. Trên cơ sở đó để những người tham gia BHXH chủ động tham gia
và thực hiện tốt các quy định tỏng pháp luật BHXH.
15
3. Cải cách hệ thống hưu trí: Để đảm bảo mục tiêu cân đối quỹ BHXH trong dài hạn
cũng như phù hợp với xu hướng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế. Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội nghiên cứu cải cách hệ thống hưu trí theo hướng:
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về các mô hình hưu trí để lựa chọn mô hình phù
hợp với điều kiện của Việt Nam; - Nghiên cứu chế độ hưu trí bổ sung nhằm tạo điều kiện
cho người lao động tiết kiệm thu nhập, để khi hết tuổi lao động, ngoài phần lương hưu cơ
bản hiện nay, còn có thêm phần lương hưu bổ sung; - Nghiên cứu đề xuất với Chính phủ
hỗ trợ người lao động nghèo không có quan hệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện; - Nghiên cứu, thống nhất lựa chọn căn cứ đóng BHXH cho phù hợp với thu nhập
thực tế của người lao động;
4. Tăng cường khả năng cân đối quỹ BHXH trong dài hạn với việc Nghiên cứu nâng
tuổi nghỉ hưu của người lao động với đối tượng và lộ trình phù hợp...
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Ốm đau, thất nghiệp, tai nạn rủi ro là những điều khó tránh khỏi trong cuộc đời của
mỗi con người. Có thể nói, bảo hiểm xã hội với nội dung là bù đắp một phần thu nhập bị
mất cho người lao động là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động.
Nó góp phần ổn định tâm lý và đời sống cho người lao động, giúp họ yên tâm lao động,
sản xuất, tăng thu nhập, hạn chế tốn kém khi rủi ro xảy ra đối với người lao động.Dovậy,
trong thời gian tới theo em Đảng và Nhà nước phải khuyến khích và tạo điều kiện hơn nữa
để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội và việc thực hiện BHXH phải đơn
giản, dễ dàng, thuận tiện… để đảm bảo kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia
BHXH.
16
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT:
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật An sinh xã hội – Trường Đại học Luật Hà Nội – Nhà xuất bản Tư
pháp – 2005.
2. Luật Bảo hiểm xã hội – 2006.
3. Luật Bảo hiểm y tế - 2008.
4. Nghị định 13/2010/NĐ – CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ – CP ngày 13/04/2007 của Chính phủ về Chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội.
5. Luật Người cao tuổi số 39/29/ QH 12.
6. Quyết định 471/ 2011 QĐ – TTCP về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người
hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn.
7. Tài liệu tham khảo khác: WWW. Google.com.vn
17
18
19