Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tác động quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

-------------

NGUYỄN THỊ LÂM VÂN

TÁC ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT
TRÊN TTCK VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 10 NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

-------------

NGUYỄN THỊ LÂM VÂN

TÁC ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT
TRÊN TTCK VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THANH SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 10 NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng “ TÁC ĐỘNG QUẢN
TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY THỦY
SẢN NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi và chƣa từng đƣợc công bố. Đồng thời, các thông tin dữ liệu đƣợc sử dụng trong
luận văn hoàn toàn trung thực, đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực
tiễn trong thời gian qua. Những số liệu thống kê tổng hợp, luận cứ nhận xét đánh giá,
nội dung truyền tải thông tin, v.v… đều có nguồn gốc rõ ràng. Ngoài ra, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn đƣợc khai thác dựa trên cơ sở trung thực, khách quan và
khoa học.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Lâm Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên tôi muốn trân trọng gửi đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể
Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Tài chính - Marketing đã tận tình dạy bảo và truyền đạt
những kiến thức vô cùng hữu ích làm hành trang cho tôi trong những ngày tháng

tƣơng lai sau này.
Kế đến, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thanh Sơn, thầy đã
rất nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hƣớng dẫn, động viên, trang bị cho tôi những kiến thức
thực tiễn bổ sung thêm vào những kiến thức lý thuyết mà tôi đã đƣợc học, từ đó giúp
tôi hiểu sâu sắc hơn, ý nghĩa hơn về công trình khoa học của các nghiên cứu thực sự,
đồng thời có thể hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này.
Cuối lời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân, những ngƣời
bạn, những đồng nghiệp, v.v… đã luôn đồng hành, giúp đỡ và hổ trợ cho tôi rất nhiều
trong suốt quãng thời gian qua.

Tác giả

NGUYỄN THỊ LÂM VÂN

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
1. Danh mục hình vẽ
Hình 2.1 Trình bày tóm tắt thiệt hại của việc tồn kho hàng hóa quá ít hoặc quá nhiều ........8
Hình 2.2: Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh .......................................15
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................................24
Hình 3.2. Kỳ vọng tƣơng quan các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời ..................28
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ...............................32
2. Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần vốn lƣu động và tỷ suất sinh lợi (19932008) theo mô hình bình phƣơng bé nhất tổng thể (OLS) ............................................17
Bảng 3.1. Cách tính các biến .........................................................................................26
Bảng 3.2. Kỳ vọng tƣơng quan về dấu của các biến ....................................................26
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu tài chính của nhóm nghành ...................................................31
Bảng 4.2 Thống kê mô tả...............................................................................................33

Bảng 4.3 Ma trận tƣơng quan ........................................................................................35
Bảng 4.4 Tác động của quản trị vốn lƣu động đến tỷ suất sinh lời ..............................37
Bảng 4.5 Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey ...............................................................44
Bảng 4.6 Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey ...............................................................44
Bảng 4.7 Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey ...............................................................45
Bảng 4.8 Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey ...............................................................45

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU ................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..................................................................................................1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................2
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................2

1.2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ...............................................................................2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..........................................................................3

1.4.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................3

1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................................4

1.6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................4

1.7.

Bố cục của luận văn ...........................................................................................4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .........................6
2.1.

Lý thuyết tổng quan về mối quan hệ giữa các thành phần vốn lƣu động với

tỷ suất sinh lời của công ty ...........................................................................................6
2.1.1.

Quản trị khoản phải thu khách hàng (quản trị tín dụng thƣơng mại) ..........6

2.1.2.

Quản trị hàng tồn kho ..................................................................................7

2.1.3.


Quản trị tiền mặt ..........................................................................................9

2.1.4.

Mối quan hệ giữa các thành phần vốn lƣu động với tỷ suất sinh lời của

công ty 10
2.2.

Những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn lƣu động đến tỷ

suất sinh lời của công ty .............................................................................................13
2.2.1.

Tác giả David M. Mathuva, Khoa Thƣơng mại, Đại học Strathmore,

Nairobi (năm 2010).................................................................................................13
2.2.2.

Nghiên cứu của các tác giả Ioannis Lazaridis và Dimitrios Tryfonidis .18

2.2.3. Bài viết về “ Mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động với khả năng sinh
lời ” của các tác giả Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur ............................18
2.3.

Mô hình nghiên cứu .........................................................................................19

2.3.1.


Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................19

iv


2.3.2.

Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................23
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................24
3.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................24
3.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................25
3.3. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................25
3.4. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình.......................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................29
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................30
4.1.

Giới thiệu sơ lƣợc về một số đặc điểm cơ bản của các công ty nhóm nghành

thủy sản trong giai đoạn 2010 đến 2014 ....................................................................30
4.1.1.

Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh .......................................................30

4.1.2.

Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình tài chính...............................................31


4.2. Thống kê mô tả....................................................................................................33
4.3. Ma trận tƣơng quan Pearson ...............................................................................35
4.4. Kết quả hồi qui OLS ...........................................................................................37
4.5. Kiểm định thống kê ................................................................................................42
4.5.1.Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Phân tích phƣơng sai) .........................42
4.5.2.Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến ...................................................................42
4.5.3.Kiểm định d của Durbin – Watson ................................................................43
4.5.4. Kiểm định phƣơng sai thay đổi ...........................................................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4............................................................................................46
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI Ý VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ
TÀI ................................................................................................................................47
5.1.Kết luận ................................................................................................................47
5.2.Một số giải pháp gợi ý..........................................................................................48
5.2.1.Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lƣợng
vốn bị chiếm dụng...................................................................................................49
5.2.2.Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lƣu kho ........................................50
5.2.3.Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn
lƣu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt ....................................................54

v


5.2.4. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lƣu
động và có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra ...........................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
ACP

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Kỳ thu tiền bình quân

Accounts collection period

Số năm công ty tồn tại

AGE
APP

Average Payment period

CCC

Cash conversion cycle

Kỳ trả tiền bình quân
Chu kỳ luân chuyển tiền

CS

Qui mô công ty

EBIT


Earnings before interest and taxes

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

LEV

Leverage ratio

Đòn bẩy hoạt động

ICP

Inventory conversion cycle

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Nhập khẩu

NK

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản


Return on total assets ratio

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

USD

Đô la Mỹ – đơn vị tiền tệ

XK

Xuất khẩu

vii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên việc thu thập số liệu báo cáo tài
chính của 20 công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam, nhằm tính toán các chỉ
tiêu vốn lƣu động, tỷ suất sinh lời, trên cơ sở đó thu thập số liệu để tiến hành phân tích
tác động của quản trị vốn lƣu động đến tỷ suất sinh lời của các công ty này.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và dựa vào nghiên cứu định lƣợng, tác giả dựa
vào nghiên cứu (bài báo) của tác giả David M. Mathuva, năm 2010 làm căn cứ chính
để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Đề tài đã xây dựng mô hình đề xuất gồm 4 biến độc lập, 4 biến kiểm soát tác
động đến biến phụ thuộc thông qua mẫu số liệu về 20 công ty thủy sản niêm yết trên
TTCK Việt Nam trong giai đoạn 5 năm, từ 2010 đến 2014.
Với kết quả nhận đƣợc từ nghiên cứu, (1) đó là khoản phải thu khách hàng tác
động nghịch biến lên tỷ suất sinh lời, điều đó có nghĩa khi rút ngắn kỳ thu tiền khách

hàng sẽ làm gia tăng tỷ suất sinh lời; (2) kỳ luân chuyển hàng tồn kho tác động đồng
biến lên tỷ suất sinh lời, điều này có nghĩa rằng việc duy trì hàng tồn kho ở mức cao sẽ
làm gia tăng tỷ suất sinh lời; (3) kỳ thanh toán bình quân tác động đồng biến lên tỷ
suất sinh lời, điều này chỉ ra rằng một sự tăng thêm 1 ngày trong tổng số ngày phải trả
bình quân dẫn đến một sự gia tăng trong tỷ suất sinh lời; (4) kỳ chuyển đổi tiền mặt tác
động nghịch biến lên tỷ suất sinh lời, điều này có nghĩa rút ngắn chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt sẽ làm gia tăng tỷ suất sinh lời. Tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị vốn lƣu động tại các công ty thủy sản ở Việt Nam.

1


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn phải đối diện với ba quyết định cơ

bản: Quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ và quyết đinh quản trị tài sản. Trong việc
đƣa ra các quyết định liên quan tới việc làm thế nào để sử dụng tài sản một cách hiệu
quả, các giám đốc tài chính cần quan tâm nhiều hơn đến công tác quản trị các tài sản
ngắn hạn với công tác quản trị tài sản dài hạn.
Quản trị vốn lƣu động đƣợc hiểu là công việc liên quan đến sự quản lý các tài
sản ngắn hạn của công ty và các nguồn tài trợ cho các tài sản ngắn hạn này. Không
giống với các quyết định chia cổ tức hay các quyết định cấu trúc vốn, các quyết định
về quản trị vốn lƣu động đều là những quyết định đƣợc đƣa ra thƣờng xuyên và hàng
ngày trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản trị vốn
lƣu động đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính và do vậy
có thể ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh lời của công ty. Bên cạnh đó việc đáp ứng
nhu cầu vốn kinh doanh nói chung và nhu cầu vốn lƣu động nói riêng của các công ty

thủy sản trở nên cấp bách hơn khi tốc độ tăng trƣởng kinh tế chậm lại, và rào cản kỹ
thuật (điều tra chống phá giá, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm) từ các thị trƣờng
tiêu thụ chính. Để có thể tồn tại và phát triển, các nhà quản trị tài chính cần phải có
chính sách quản lý vốn lƣu động hiệu quả. Do đó việc nghiên cứu tác động của các
thành phần vốn lƣu động tác động lên khả năng sinh lời, từ đó đề xuất các gợi ý hoàn
thiện hoạt động quản trị vốn lƣu động cho các công ty thủy sản là cần thiết. Cho nên,
tôi đã chọn đề tài “Tác động quản trị vốn lƣu động đến tỷ suất sinh lời của các công ty
thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Trƣớc đây đã có rất nhiều bài nghiên cứu đƣợc đăng trên các tạp chí nƣớc ngoài

viết về mối quan hệ, hay sự tác động của quản trị vốn lƣu động đến lợi nhuận kinh
doanh, hay khả năng thanh khoản và sinh lợi của công ty. Nhƣ tác giả David M.
Mathuva, Khoa Thƣơng mại, đại học Strathmore, Nairobi viết về “Sự ảnh hƣởng của
các thành phần quản trị vốn lƣu động lên khả năng sinh lời của công ty”. Nghiên cứu
của tác giả Ioannis Lazaridis và Dimitrios Tryfonidis nghiên cứu về mối quan hệ giữa
2


quản lý vốn lƣu động và khả năng sinh lợi của các công ty. Bài viết về “ Mối quan
hệ giữa quản trị vốn lƣu động với khả năng sinh lời ” của các tác giả Amarjit Gill,
Nahum Biger, Neil Mathur.
Trong nƣớc cũng có rất nhiều đề tài luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vai trò của
quản trị vốn lƣu động cụ thể nhƣ đề tài “Quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” năm
2012 của tác giả Nguyễn Tùng Bá Khôi; “Tác động của quản trị vốn lƣu động tới khả
năng sinh lợi và giá trị thị trƣờng của các công ty cổ phần tại Việt Nam” năm 2012 của
tác giả Nguyễn Thị Việt Thủy; “Quản trị vốn lƣu động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại TPHCM” của Phạm Trinh Hiếu; “Tác động của quản trị vốn lƣu động đến tỷ suất
sinh lợi của các Công ty Thủy sản trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” năm 2012
của Nguyễn Ngọc Hân. Và cho đến nay, đề tài vẫn giữ đƣợc tính thực tiễn của nó, nhất
là trong điều kiện nền kinh tế đất nƣớc đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp
luôn tìm nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại hiệu quả trong
kinh doanh. Vì vậy tôi chọn đề tài này để làm luận văn thạc sỹ cho mình.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở nghiên cứu sự ảnh hƣởng của chiều dài chu kỳ chuyển đổi tiền

mặt, kỳ thu tiền khách hàng, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và kỳ thanh toán cho ngƣời
bán lên khả năng sinh lời của các công ty thủy sản, tác giả đề xuất một số giải pháp
quản lý vốn lƣu động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty thủy sản.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể là:
- Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt và các thành phần của nó lên khả năng sinh lời.
- Gợi ý một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng sinh lợi của các công ty thủy
sản.
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tƣợng nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: tác động của quản trị vốn lƣu động đến tỷ

suất sinh lời của các công ty thủy sản
3


 Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu tại Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn trong khoảng thời gian năm năm gần đây,
từ 2010 đến 2014
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp định lƣợng

OLS (phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất) và mô hình hổi quy đa biến, sử dụng phần
mềm phân tích dữ liệu SPSS để phân tích các ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu động
lên tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Ngoài ra phƣơng pháp nghiên cứu khác cũng đƣợc sử dụng nhƣ phƣơng pháp
thống kê, phân tích định tính, phƣơng pháp tổng hợp…
1.6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn tác động của quản trị vốn lƣu động lên khả

năng sinh lời của công ty, cụ thể là các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt
Nam.
 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ kết quả thực nghiệm có thể giúp cho các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
quan tâm đúng mức đến quản trị vốn lƣu động tại doanh nghiệp.
1.7.

Bố cục của luận văn
Tên đề tài: "Tác động quản trị vốn lƣu động đến tỷ suất sinh lời của các công ty

thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam"

Bố cục luận văn: Ngoài phần tóm tắt mở đầu, bố cục luận văn bao gồm năm
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
4


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này tác giả trình bày sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, tình hình
nghiên cứu của đề tài, từ đó đƣa ra mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của
các thành phần vốn lƣu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản niêm yết
trên TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đƣa ra phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng
nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Chƣơng tiếp theo tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài và mô
hình nghiên cứu đề xuất cùng với giả thuyết nghiên cứu.

5


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1.

Lý thuyết tổng quan về mối quan hệ giữa các thành phần vốn lƣu động
với tỷ suất sinh lời của công ty
Vốn lƣu động là thƣớc đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn


của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp càng tốt giúp
giảm thiểu nhu cầu vay nợ. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý
vốn lƣu động cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lƣợng vốn nhàn rỗi này sẽ
đƣợc đầu tƣ một cách hiệu quả nhất. Đối với Việt Nam, sẽ là không thừa nếu các
nhà đầu tƣ xem xét đến hiệu quả quản lý vốn lƣu động của các công ty. Mỗi doanh
nghiệp có thể đƣa ra một con số doanh thu cao, giá trị tài sản lớn, qui mô vốn đồ
sộ… Tuy nhiên độ lớn của các con số này không nói lên tất cả, và cũng không có
nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền trong tay. Tiền của doanh
nghiệp có thể đọng ở các khoản phải thu, vốn của doanh nghiệp biết đâu lại có
lƣợng lớn là các khoản phải trả…Vì vậy xem xét một cách cẩn trọng các thông tin,
chỉ số của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn lƣu động sẽ vô cùng có
lợi cho bất cứ ai có quyết định tiến hành đầu tƣ. Cụ thể việc quản trị vốn lƣu động là
quản trị các thành phần cấu thành của nó bao gồm các khoản mục phải thu khách
hàng, hàng tồn kho và tiền mặt, cụ thể:
2.1.1. Quản trị khoản phải thu khách hàng (quản trị tín dụng thƣơng mại)
Quản trị khoản phải thu có liên quan đến quyết định về đầu tƣ tài sản lƣu động
của giám đốc tài chính. Quyết định chính sách bán chịu gắn liền với việc đánh đổi giữa
chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu tăng lên do bán chịu hàng hóa.
Khoản phải thu (accounts receivable or receivables) là số tiền khách hàng nợ công ty
do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ (Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nguyễn Minh
Kiều, NXB Thống kê, năm 2010). Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các
khoản phải thu nhƣng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không
thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu lien quan đến việc đánh đổi giữa lợi
nhuận, chi phí và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do
6


đó, mất đi lợi nhuận, làm giảm tỷ suất sinh lời. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì
chi phí do khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro
không thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng làm giảm tỷ suất sinh lời. Vì vậy công ty cần có

chính sách bán chịu phù hợp.
Việc quản trị các khoản phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:
1. Doanh nghiệp đề nghị bán sản phẩm của mình với điều kiện gì? Dành
cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh
nghiệp có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
2. Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền ngay? Để tìm
hiểu, doanh nghiệp có thể tìm hiểu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính
đã qua của khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của
ngân hàng?
3. Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách
hàng ký vào biên nhận hay buộc khách hàng ký vào một loại giấy nhận
nợ chính thức nào khác?
4. Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng nhƣ thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng
cho các khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp
nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem nhƣ là chi phí
của việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thƣờng xuyên?
5. Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ khi đến hạn? Doanh
nghiệp theo dõi thanh toán nhƣ thế nào? Doanh nghiệp làm gì với
những khách hàng trả tiền miễn cƣỡng hay đã kiệt sức vì họ?
2.1.2. Quản trị hàng tồn kho
Tài sản lƣu động quan trọng thứ hai là hàng tồn kho. Đây là một trong những
nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Hàng tồn kho bao gồm nguyên
vật liệu thô, sản phẩm dở dang hoặc thành phẩm đang chờ bán và vận chuyển đi.
Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề và chƣa phải tồn kho thấp là tốt hay tồn
kho cao là xấu. Vấn đề ở chỗ mức tồn kho nhƣ thế nào là hợp lý, vừa giảm đƣợc chi
phí lƣu trữ vừa đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó rất khó để
7



xác định mức tồn kho bao nhiêu là vừa vì tùy đặc điểm ngành nghề, tùy chiến lƣợc
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có những mức tồn kho riêng.

Hình 2.1 Trình bày tóm tắt thiệt hại của việc tồn kho hàng hóa quá ít hoặc quá nhiều
Nguồn : />Tiền bị ứ đọng trong hàng tồn kho không sinh lãi trong khi chi phí tích trữ và
bảo hiểm phải thanh toán chƣa kể đến rủi ro hàng hóa bị cháy, bị hƣ hỏng hoặc lỗi
thời. Do đó, các nhà quản lý sản xuất phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc
dự trữ hàng tồn kho.
Hiện nay có một số phƣơng pháp dùng để quản lý hàng tồn kho nhƣ:
 Mô hình EOQ (Economic Order Quantity - Mô hình quản lý hàng tồn
kho hiệu quả)
Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lƣợng đƣợc sử dụng
để xác định mức tồn kho tối ƣu cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ
hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối tƣơng quan tỉ lệ nghịch. Cụ thể, khi số lƣợng
sản phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm dẫn đến chi phí
đặt hàng giảm trong khi chi phí tồn trữ hàng tăng lên. Do đó, mục đích của quản lý
hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho
tổng chi phí tồn kho là thấp nhất.
 Mô hình POQ (Production Order Quantity)
Mô hình này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp mua hàng hóa
nhƣng muốn nhận từ từ, vừa nhận vừa sử dụng.
8


 Hệ thống quản lý tồn kho Just In Time (JIT)
Đây là hệ thống đƣợc miêu tả “chỉ sản xuất đúng sản phẩm, với đúng số
lƣợng, tại đúng nơi, vào đúng thời điểm”. Tuy nhiên, mô hình JIT chỉ hiệu quả đối
với những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất lặp đi lặp lại, có sự kết hợp chặt chẽ
giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp.
Nhƣ vậy các mô hình quản trị hàng tồn kho trên giúp cho nhà quản trị xác định

đƣợc mức tồn kho tƣơng đối hợp lý cho doanh nghiệp mình. Nhằm phát huy tác động
tích cực của việc duy trì hàng tồn kho là giúp cho công ty chủ động hơn trong sản xuất
và tiêu thụ, đó là một kênh gia tăng lợi nhuận hiệu quả của công ty. Đồng thời hạn chế
mặt trái của tồn kho cao làm phát sinh chi phí lien quan, giảm lợi nhuận của công ty.
2.1.3. Quản trị tiền mặt

Quản trị tiền mặt là quá trình quản lý lƣợng tiền mặt tại quỹ và tiền mặt
trong tài khoản thanh toán của ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tình hình chi tiêu tiền
mặt, xác định nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp trong từng giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh, từng bƣớc khắc phục tình trạng thừa thiếu lƣợng tiền mặt trong
ngắn hạn và dài hạn. Khi quản trị tiền mặt cần lƣu ý rằng có sự giống nhau giữa mô
hình quản trị tiền mặt và mô hình quản trị hàng tồn kho. Thực vậy, về hình thức,
tiền mặt cũng giống nhƣ hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên vật liệu dùng trong
quá trình sản xuất. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng, các
doanh nghiệp cần phải có một lƣợng tiền mặt dự trữ. Nếu dự trữ quá nhiều so với nhu
cầu thực tế sẽ làm vốn tiền mặt bị ứ đọng. Mặt khác, lạm phát ngày càng tăng sẽ làm
giảm sút nhanh chóng sức mua của đồng tiền. Ngƣợc lại, nếu dự trữ quá ít sẽ làm
giảm khả năng thanh toán, ảnh hƣởng đến uy tín của doanh nghiệp. Để xác định
lƣợng dự trữ tiền mặt hợp lý, hạn chế rủi ro phát sinh, các doanh nghiệp có thể
vận dụng một trong hai mô hình sau:
 Mô hình Baumol

Mô hình này kết hợp chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, n ó có thể đƣợc
dùng để thiết lập số dƣ tiền mục tiêu. Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu đƣợc tại
sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lƣu giữ một số dƣ tiền mặt đáng kể trong khi ở các
công ty lớn, chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ
9


hội phí mất do lƣu giữ một số lƣợng tiền mặt nhàn rỗi.

 Mô hình Miller – Orr

Merton Miller và Daniel Orr đã phát triển một mô hình số dƣ tiền mặt để
giải quyết vấn đề dòng tiền vào và ra dao động ngẫu nhiên từng ngày. Trong mô
hình này, cả dòng tiền vào và ra đều đƣợc tính đến. Mô hình giả định sự phân phối
dòng tiền ròng hàng ngày là phân phối chuẩn. Giống nhƣ mô hình Baumol, mô hình
Miller – Orr phụ thuộc vào chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.
Nhƣ vậy trong hai mô hình quản trị tiền mặt trên giúp các nhà quản trị xác định
đƣợc mức tồn quỹ tƣơng đối phù hợp cho nhu cầu của doanh nghiệp mình. Tránh tình
trạng tồn quỹ quá nhiều dẫn đến lãng phí, mất đi chi phí cơ hội làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngƣợc lại tồn quỹ quá ít sẽ làm ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản
của công ty từ đó ảnh hƣởng đến uy tín của công ty, làm phát sinh thêm chi phí, giảm
hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.1.4. Mối quan hệ giữa các thành phần vốn lƣu động với tỷ suất sinh lời của
công ty
Quản trị vốn lưu động tốt có tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty hay
không? Hay nói cách khác quản trị vốn lưu động tác động đến tỷ suất sinh lời công ty
ra sao?
Tỷ suất sinh lời ROA _ Return On assets là một chỉ tiêu đo lƣờng khả năng
sinh lợi trên một đồng vốn đầu tƣ vào công ty. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách lấy
lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) chia cho tổng tài sản
trung bình. Công thức này cho thấy rằng việc quản trị vốn lƣu động hiệu quả sẽ
dẫn đến sự gia tăng trong tỷ suất sinh lời và ngƣợc lại.
Chẳng hạn trong thực tế vốn lƣu động đƣợc xem nhƣ là một chỉ số giúp các
nhà đầu tƣ có nhận định về hiệu quả hoạt động của công ty. Lƣợng tiền bị đọng
trong hàng tồn kho hoặc lƣợng tiền mà khách hàng còn đang nợ đều không thể sử
dụng để chi trả bất cứ khoản nợ nào của công ty cho dù nó vẫn là tài sản thuộc
quyền sở hữu của công ty. Vì vậy nếu một công ty không hoạt động ở mức hiệu quả
cao nhất (Ví dụ nhƣ: thu hồi nợ chậm, tồn kho hợp lý) thì điều này sẽ biểu hiện ra
ngoài bằng sự gia tăng trong vốn hoạt động. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng hơn

10


nếu so sánh vốn lƣu động của công ty qua các thời kỳ, việc thu hồi nợ chậm có thể
là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của công ty và đồng
thời làm giảm khả năng sinh lời của công ty.
Bên cạnh đó, tiền chính là nhựa sống của công ty. Nếu dòng tiền bị ảnh
hƣởng thì khả năng duy trì hoạt động tái đầu tƣ và đáp ứng các nhu cầu về vốn bị
đẩy vào tình trạng xấu, nguồn tiền bị đọng đƣa các công ty đứng trƣớc áp lực thanh
toán khó khăn. Điều này làm giảm khả năng sinh lời cho công ty. Do đó kiểm soát
đƣợc nguồn tiền mới có thể kiểm soát đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty. Đồng thời nắm rõ đƣợc tình hình nguồn tiền của công ty là điều tối quan trọng để
tiến hành ra quyết định. Trong đó đánh giá tình hình nguồn tiền của doanh nghiệp dựa
trên quản lý vốn lƣu động là biện pháp hữu hiệu.
Đối với các nhà quản lý tài chính, các chỉ tiêu liên quan đến vốn lƣu động là
rất quan trọng, bởi vốn lƣu động là chỉ số liên quan mật thiết đến lƣợng tiền của
doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thƣờng xuyên, hay nói cách khác vốn lƣu
động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động của doanh nghiệp.
Nhìn chung các trƣờng hợp tăng hay giảm các khoản phải thu, tiền mặt, tồn
kho đều có tác động tƣơng ứng đến tỷ suất sinh lời của công ty. Có rất nhiều lý do
giải thích tầm quan trọng của quản trị vốn lƣu động, cụ thể: Đối với công ty sản xuất
tài sản lƣu động chiếm hơn một nửa tổng tài sản của nó. Đối với công ty thƣơng mại,
tài sản lƣu động chiếm nhiều hơn. Việc đầu tƣ tài sản lƣu động quá mức dẫn đến kết
quả lợi nhuận từ đầu tƣ kém hiệu quả. Tuy nhiên, Van Horne và Wachowicz (2004)
chỉ ra rằng đầu tƣ tài sản lƣu động quá nhiều có thể có tác động tiêu cực đến lợi
nhuận công ty. Trong khi đầu tƣ tài sản lƣu động ở mức thấp làm giảm thanh khoản
và tồn kho, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì hoạt động thông suốt. Shin and
Soenen (1998) cho rằng hiệu quả của việc quản trị vốn lƣu động đóng vai trò quan
trọng trong chiến lƣợc tổng thể doanh nghiệp để tạo ra giá trị cổ đông.
Vốn lƣu động đƣợc coi là kết quả của khoảng thời gian giữa chi tiêu cho việc

mua nguyên vật liệu và thu về các doanh thu bán hàng hóa. Cách quản trị vốn lƣu
động có tác động đáng kể cho cả thanh khoản và lợi nhuận của công ty. Lamberson
(1995) cho thấy rằng quản lý vốn lƣu động đã trở thành một trong những vấn đề quan
trọng nhất trong tổ chức, nhiều nhà quản lý tài chính gặp khó khăn để xác định các
11


công cụ điều khiển quan trọng của vốn lƣu động và mức độ tối ƣu của vốn lƣu động.
Kết quả là, các công ty có thể giảm thiểu rủi ro và cải thiện hiệu suất tổng thể của họ
nếu họ có thể hiểu đƣợc vai trò và yếu tố quyết định vốn lƣu động. Một công ty có
thể chọn một chính sách quản trị vốn lƣu động tích cực với một mức độ tài sản lƣu
động thấp là tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản, hoặc nó cũng có thể đƣợc sử dụng
cho các quyết định tài chính của công ty ở mức độ cao của nợ ngắn hạn là tỷ lệ
phần trăm của tổng nợ phải trả (Afza và Nazir, 2009). Giữ một sự cân bằng tối ƣu
giữa mỗi thành phần vốn lƣu động là mục tiêu chính của quản trị vốn lƣu động.
Kinh doanh thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tài chính để quản lý hiệu
quả các khoản phải thu, hàng tồn kho, và các khoản phải trả (Filbeck và Krueger,
2005).
Lamberson (1995) chỉ ra rằng hầu hết thời gian và nỗ lực quản lý tài chính
đƣợc sử dụng trong việc xác định mức độ chƣa tối ƣu của tài sản lƣu động và nợ
phải trả và mang chúng đến mức tối ƣu. Một mức độ tối ƣu của vốn lƣu động là một
sự cân bằng giữa rủi ro và hiệu quả. Nó yêu cầu giám sát liên tục để duy trì mức độ
tối ƣu của các thành phần khác nhau của vốn lƣu động, chẳng hạn nhƣ các khoản
phải thu tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải trả (Afza vàNazir, 2009).
Một biện pháp phổ biến của quản trị vốn lƣu động là chuyển đổi chu kỳ tiền mặt,
định nghĩa là tổng của ngày bán hàng (kỳ thu tiền bình quân) và kỳ luân chuyển hàng
tồn kho ít hơn các khoản phải trả, phải nộp (Keown et al, 2003). Khoảng thời gian
này càng lâu, mức đầu tƣ cho vốn lƣu động càng lớn. Một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
dài có thể làm tăng lợi nhuận bởi vì nó dẫn đến doanh số bán hàng cao hơn do chính
sách tín dụng tốt kích thích khách hàng mua hàng, dự trữ hàng tồn kho tốt để luôn luôn

đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty cũng có thể giảm
với việc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, nếu chi phí đầu tƣ vốn lƣu động cao hơn và
tăng nhanh hơn so với những lợi ích của giữ hàng tồn kho và trợ cấp hàng tồn
kho và tín dụng thƣơng mại cho khách hàng nhiều hơn (Deloof, 2003). Cuối cùng,
quản trị vốn lƣu động đóng một vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó
có thể tác động đến sự thành công hay thất bại của công ty trong kinh doanh bởi vì
quản trị vốn lƣu động ảnh hƣởng đến lợi nhuận của công ty. Vì thế để đánh giá hiệu
quả và tiềm lực tài chính của công ty, chúng ta cần xem xét từng thành phần của
12


vốn lƣu động có ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời nhƣ thế nào để từ đó có cách xử lý
thích hợp nhằm duy trì các thành phần vốn lƣu động ở mức thỏa đáng, điều đó có
nghĩa vốn lƣu động không nên nhiều cũng không nên ít mà phải đủ.
2.2.

Những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn lƣu động đến
tỷ suất sinh lời của công ty
Các quyết định về lƣợng hàng hóa tồn kho, kỳ hạn thu nợ khách hàng cũng

nhƣ kỳ thanh toán cho ngƣời bán đƣợc phản ánh trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
của công ty. Các nghiên cứu trƣớc đây đã sử dụng chỉ tiêu này để phân tích sự ảnh
hƣởng của các thành phần trong vốn lƣu động lên khả năng sinh lợi của công ty.
Nội dung chính của những bài nghiên cứu này có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
2.2.1. Tác giả David M. Mathuva, Khoa Thƣơng mại, Đại học Strathmore,
Nairobi (năm 2010).
Bài viết “Sự ảnh hƣởng của các thành phần quản trị vốn lƣu động lên khả
năng sinh lợi của công ty” của tác giả David M. Mathuva đƣợc đăng trên tạp chí
Business Management của trung tâm khoa học và giáo dục Canada.
Tác giả đã nghiên cứu mẫu gồm 30 công ty đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán Nairobi (NSE), Kenyan và sử dụng dữ liệu trong năm 1993- 2008 để
xem xét “Sự ảnh hƣởng của các thành phần quản trị vốn lƣu động lên khả năng
sinh lợi của công ty”. Các phát hiện quan trọng từ cuộc nghiên cứu này là: (1) tồn tại
mối tƣơng quan nghịch biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian công ty thu hồi tiền
mặt từ khách hàng (kỳ thu tiền bình quân_ACP) và tỷ suất sinh lợi (p<0.01). Điều
này có nghĩa là các công ty sinh lợi cao hơn tốn ít thời gian hơn để thu hồi tiền mặt từ
khách hàng của họ; (2) Tồn tại mối tƣơng quan đồng biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời
gian cần thiết để chuyển từ hàng tồn kho thành doanh thu (kỳ luân chuyển hàng tồn
kho_ ICP) và tỷ suất sinh lợi (p<0.01). Điều này có nghĩa là công ty nào duy trì mức
tồn kho hợp lý sẽ giảm đƣợc chi phí phát sinh do những gián đoạn tiềm năng trong
quá trình sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh do khan hiếm sản phẩm. Điều này
giúp làm giảm chi phí cung ứng của công ty và bảo vệ công ty khỏi các biến động
giá; (3) Tồn tại mối tƣơng quan đồng biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian công ty
thanh toán cho chủ nợ (kỳ trả tiền bình quân _ APP) và tỷ suất sinh lợi (p<0.01). Điều
13


này ám chỉ rằng thời gian công ty thanh toán cho chủ nợ càng lâu, lợi nhuận nó thu
đƣợc càng nhiều; (4) Tồn tại mối tƣơng quan nghịch biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời
gian luân chuyển tiền mặt (Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt_ CCC) và tỷ suất sinh lợi
(p<0.01). Điều này ám chỉ rằng thời gian thu hồi tiền mặt từ quá trình đầu tƣ sản xuất
kinh doanh càng nhanh thì hiệu suất sinh lời càng cao.
Quản trị vốn lƣu động (liên quan đến việc quản lý tài sản lƣu động và nợ phải
trả ngắn hạn) rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp bởi vì nó tác động trực
tiếp đến khả năng thanh khoản và sinh lợi của công ty (Appuhami, 2008;
Christopher và Kamalavalli, 2009; Dash và Ravipati, 2009; Deloof, 2003; Eljelly,
2004; Raheman và Nasr, 2007). Ví dụ nhƣ, tài sản lƣu động của một công ty sản
xuất điển hình hay thậm chí là của một công ty phân phối chiếm hơn một nữa tổng
tài sản của công ty. Deloof (2003) đã đƣa ra nhận định tƣơng tự rằng các khoản nợ
phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ lệ phần trăm đáng kể trong tổng tài sản của một

công ty. Mức dƣ thừa tài sản lƣu động có thể dễ dàng khiến công ty tạo ra mức thu
nhập thấp hơn so với đầu tƣ, đó là điều lãng phí trong sử dụng vốn. Tuy nhiên, các
công ty có quá ít tài sản lƣu động lại có thể mắc phải sự thiếu hụt và khó khăn trong
việc duy trì hoạt động kinh doanh suôn sẻ (Van Home và Wachowicz, 2005).
Tỷ suất sinh lợi là tỷ lệ thu nhập trên đầu tƣ của công ty. Một sự đầu tƣ lớn
không xác đáng vào các tài sản lƣu động sẽ làm giảm tỷ lệ thu nhập này
(Vishnani,2007). Mục đích của quản trị vốn lƣu động là quản lý các tài khoản lƣu
động của công ty để đạt đƣợc sự cân đối mong muốn giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro
(Ricci và Vito, 2000). Shin và Soenen (1998) phát hiện ra rằng quản trị vốn lƣu
động hiệu quả là một bộ phận không thể thiếu trong chiến lƣợc toàn công ty hƣớng
đến mục tiêu tạo giá trị cổ đông. Các thành phần khác nhau của quản trị vốn lƣu
động đƣợc chỉ ra nhƣ sau:
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) là thời gian cần thiết để thu hồi tiền mặt từ
khách hàng. Kỳ thu tiền bình quân đƣợc sử dụng nhƣ một đại diện cho chính sách
thu tiền và nhƣ một biến độc lập sử dụng trong các nghiên cứu trƣớc đây (Deloof,
2003; Garcia-Teruel và Martinez-Solano, 2007; Lazaridis và Tryfonidis, 2006;
Raheman và Nasr, 2007).

14


Hình 2.2: Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh
Nguồn: Ross et al. (2003)
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) đề cập đến thời gian chuyển đổi từ hàng
tồn kho đƣợc giữ tại công ty thành doanh thu. Nhất quán với các nghiên cứu trƣớc
nhƣ Deloof (2003), Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007), Lazaridis và
Tryfonidis (2006) và Raheman và Nasr (2007), kỳ luân chuyển hàng tồn kho đƣợc
sử dụng nhƣ một đại diện cho chính sách hàng tồn kho.
Kỳ trả tiền bình quân (APP) là thời gian cần thiết để thanh toán cho các nhà
cung cấp của công ty. Nhất quán với Deloof (2003), Garcia-Teruel và MartinezSolano (2007), Lazaridis và Tryfonidis (2006) và Raheman và Nasr (2007), kỳ trả

tiền bình quân đƣợc sử dụng nhƣ một đại diện của chính sách trả nợ của công ty.
Các mối tƣơng quan khác nhau giữa các thành phần vốn lƣu động đƣợc thể
hiện ở hình 1.2.
Quản trị vốn lƣu động hiệu quả bao gồm việc lập kế hoạch và kiểm soát các
tài sản lƣu động và nợ phải trả ngắn hạn theo hƣớng loại trừ rủi ro mất khả năng của
công ty khi đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn cũng nhƣ tránh đầu tƣ quá mức vào
các tài sản này (Eljelly, 2004). Các nhà quản lý dành thời gian đáng kể cho các vấn
đề hàng ngày có liên quan đến các quyết định về vốn lƣu động (Raheman và Nasr,
2007). Một lý do giải thích cho điều này là các tài sản lƣu động là các đầu tƣ ngắn
hạn, chúng đƣợc liên tục chuyển đổi thành các loại tài sản khác (Rao, 1989). Thay
vì xem xét các khoản nợ phải trả ngắn hạn, công ty có trách nhiệm thanh toán các
nghĩa vụ này đúng hạn. Từ những vấn đề trên, việc quyết định mức độ của các
thành phần vốn lƣu động khác nhau trở nên thƣờng xuyên, lặp đi lặp lại và tiêu tốn
nhiều thời gian, công sức (Appuhami, 2008).

15


Quản trị vốn lƣu động là một bộ phận rất cần thiết trong lĩnh vực quản trị tài
chính. Nó liên quan đến việc quyết định số lƣợng và cấu thành các tài sản lƣu động
và nguồn tài trợ cho các tài sản này. Tài sản lƣu động bao gồm tất cả những tài sản,
trong quá trình kinh doanh bình thƣờng, có thể chuyển sang tiền mặt trong một thời
gian ngắn, thông thƣờng là một năm, chẳng hạn nhƣ khoản đầu tƣ ngắn hạn có thể
sẵn sàng chuyển đổi sang tiền mặt khi cần thiết (Raheman và Nasr, 2007). Smith
(1980) và Raheman và Nasr (2007) cho rằng quản trị vốn lƣu động rất quan trọng
bởi vì các tác động của nó lên tỷ suất sinh lợi và rủi ro của công ty cũng nhƣ giá trị
của công ty đó.
Cách thức mà vốn lƣu động đƣợc quản lý có thể tác động đáng kể lên cả khả
năng thanh khoản và sinh lợi của công ty (Deloof, 2003). Lấy ví dụ nhƣ, các quyết
định theo hƣớng tối đa hóa tỷ suất sinh lợi sẽ làm tối thiểu hóa khả năng thanh

khoản tƣơng ứng. Ngƣợc lại, tập trung hoàn toàn vào thanh khoản sẽ tạo xu hƣớng
làm giảm tỷ suất sinh lợi tiềm năng của công ty.
Một công ty có thể đạt đƣợc doanh số lớn hơn bằng một chính sách tín dụng
nới lỏng, chính sách này sẽ kéo dài chu kỳ tiền mặt. Trong trƣờng hợp này, chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt dài hơn có thể đạt đƣợc một tỷ suất sinh lợi cao hơn. Tuy nhiên,
theo quan điểm truyền thống về mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ
suất sinh lợi của công ty thì, trong trƣờng hợp các yếu tố khác không đổi, một chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt dài hơn sẽ làm tổn hại đến tỷ suất sinh lợi của công ty.

16


×