QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN SỬA
CHỮA ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Ban hành: 01 – ngày…/
…/…
Sửa đổi : 00- …/.../
…
XKM3.QT- 0046A.SCD
Phê duyệt sửa đổi:
MỤC LỤC
Chương 1:
Quy định chung
Chương 2
Tổng quan về động cơ điện
1. Khái niệm chung về độn cơ điện
2. Ỷ nghĩa các thông số ghi trên máy
3. Bố trí các mối dây ra trên hộp nối
4. Dây quấn động cơ.
5. Phương pháp khởi động
Chương 3:
Nội dung thực hiện quá trình bảo dưỡng, sửa chữa
1. Các quy định chung.
2. Mô tả thiết bị, hệ thống.
3. Các tài liệu kỹ thuật liên quan.
4. Công tác chuẩn bị.
5. Trình tự thực hiện
Chương 4:
Các hư hỏng và biện pháp khắc phục
1. Bảng ghi số liệu bảo dưỡng, check list, lý lịch thiết bị.
2. Bảo trì tiên đoán.
Chương 5:
Hướng dẫn quấn lại động cơ
1. Khảo sát số liệu.
2. Tính toán số liệu
3. Sơ đồ dây quấn.
4. Trình tự vẽ sơ đồ trải
5. Thi công quấn dây
6. Hướng dẫn đo kiểm tra cách điện
3
6
6
6
8
12
18
23
23
23
25
26
28
37
37
37
46
46
46
47
48
51
63
1
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN SỬA
CHỮA ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Ban hành: 01 – ngày…/
…/…
Sửa đổi : 00- …/.../
…
XKM3.QT- 0046A.SCD
Phê duyệt sửa đổi:
2
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN SỬA
CHỮA ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Ban hành: 01 – ngày…/
…/…
Sửa đổi : 00- …/.../
…
XKM3.QT- 0046A.SCD
Phê duyệt sửa đổi:
CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích
Quy trình này được biên soạn nhằm quy định trình tự và nội dung thực hiện trong công tác
bảo dưỡng, sửa chữa Động cơ điện của Nhà máy thuỷ điện XKM3.
2. Đối tượng của quy trình
ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN ĐƯỢC PHÂN PHỐI TÀI LIỆU
Stt
Tên đơn vị, cá nhân
1
Ban Giám đốc
2
Phòng Quản lý kỹ thuật
3
Phân xưởng Sửa chữa
Số lượng
4
5
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO:
NGƯỜI SOẠN THẢO
NGƯỜI KIỂM TRA
Chữ ký:
Chữ ký:
Họ và tên: Bùi Văn Hoàn- Nguyễn Văn Họ và tên:
Lợi- Nguyễn Gia Hiếu.
Chức vụ:
Chức vụ: NV. PXSC.
3
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN SỬA
CHỮA ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Ban hành: 01 – ngày…/
…/…
Sửa đổi : 00- …/.../
…
XKM3.QT- 0046A.SCD
Phê duyệt sửa đổi:
ĐƠN VỊ THAM GIA XEM XÉT:
Stt
Tên đơn vị tham gia xem xét
1
2
NGƯỜI DUYỆT
Chữ ký:
Họ và tên
:
Chức vụ
:
TÓM TẮT SỬA ĐỔI
Lần sửa
Ngày sửa
Nội dung sửa
Phạm vi áp dụng quy trình
Quy trình được áp dụng trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa Động cơ điện do Công ty quản
lý vận hành.
4
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN SỬA
CHỮA ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Ban hành: 01 – ngày…/
…/…
Sửa đổi : 00- …/.../
…
XKM3.QT- 0046A.SCD
Phê duyệt sửa đổi:
ĐỊNH NGHĨA VIẾT TẮT
a. Định nghĩa, viết tắt
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Trước khi đi vào phần chi tiết quy trình bảo dưỡng, sửa chữa động cơ điện. Trong chương này
giới thiệu tổng quát về các thông số, đặc tính, cách đấu nối của động cơ điện điển hình.
1. Khái niệm chung về động cơ không đồng bộ.
1.1 Khái niệm.
-
Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ,
có tốc độ Rô- tor khác với tốc độ của từ trường quay trong máy.
1.2 Cấu tạo.
Động cơ điện không đồng bộ bao gồm các bộ phận chính sau:
- Phần tĩnh hay còn gọi là Stator.
- Phần quay hay còn gọi là Rotor.
- Và vỏ bảo vệ thiết bị.
Hình : Cấu tạo động cơ điện
2. Ý nghĩ các thông số ghi trên nhãn máy.
Thông thường trên mỗi động cơ, nhà sản xuất đều dập nhãn tren thân máy, nó cung cấp các
thông số cơ bản về động cơ cho người dùng.
Hình: Nhãn động cơ điện
Kiểu: 3P 315 L2
Ký tự " 3P " là chỉ động cơ 3 phase.
Số " 315" là chỉ từ chân động cơ tới tâm trục quay (mm).
Ký hiệu S, M, N chỉ kích thước lắp đặt theo chiều dài thân
6
+. S: Chiều dài thân, kích thước lắp đặt thân ngắn.
+. M: Chiều dài thân, kích thước lắp đặt thân trung bình.
+. L: Chiều dài thân, kích thước lắp đặt thân dài.
Đối với các động cơ có chiều cao tâm quay dưới 90mm. Ký hiệu bằng chữ cái A, B,
C (ví dụ 80A, 80B) kích thước lắp đặt động cơ giống nhau.
Số cuối cùng chỉ số đôi cực của động cơ.
+. Số "2" tương ứng với số đôi cực của động cơ 2p=2 tương ứng tốc độ 3000v/p
+. Số "4" tương ứng với số đôi cực của động cơ 2p=4 tương ứng với tốc độ 1500v/p.
+. Số "6" tương ứng với số đôi cực của động cơ 2p=6 tương ứng với tốc độ 1000v/p
+. Số "8" tương ứng với số đôi cực của động cơ 2p=8 tương ứng với tốc độ 750v/p.
~3P.
Động cơ sử dụng lưới xoay chiều 3 phase.
Cấp F
Cấp chịu nhiệt của quận dây, cấp F tương ứng với nhiệt độ là 155 độ C.
IP 55
Là cấp bảo vệ của động cơ, bảo vệ xâm nhập của nước, bụi bẩn.
220HP
Là công suất trên trục động cơ, công suất mã lực.
160 kW
Là công suất theo đơn vị W.
∆/ Y : 380/660 V và 294/170 A
Lưới điện 3 phase nối tam giác, dòng điện dây định mức của động cơ là : 19,8A.
Lưới điện 3 phase nối sao, dòng điện dây định mức của động cơ là : 170A.
2970 v/p
Tốc độ của động cơ quay trên trục 2970v/p.
50Hz
Động cơ sử dụng lưới có tần số: 50Hz.
Và một số thông tin khác về kích thước và trọng lượng của động cơ.
3. Các bố trí các mối dây ra trên hộp nối.
3.1 Cực tính quận dây.
Để giúp hình dung về quận dây và cực tính quận dây, nội dung trong phần này giới thiệu về
cách xác định cực tính của quận dây.
Khi bộ dây của máy điện 1Phase hoặc 3Phase không phân biệt được các đầu dây để nối cho
đúng vào hộp cực nối dây thì phải tiến hành xác định điểm đầu và điểm cuối (giả thiết) của các
pha dây.
Có nhiều phương pháp xác định, nhưng ở đây chỉ giới thiệu phương pháp an toàn và hiệu
quả nhất là dùng nguồn điện một chiều để xác định cực tính quận dây.
Dụng cụ gồm có:
Nguồn 1 chiều có thể là Pin hoặc Ắc quy, điện áp 6V – 9V.
Đồng hồ VOM thang đo.
Cách tiến hành;
7
Trước tiên dùng VOM xác định các đầu dây của cùng một quận dây cùng một pha
bằng cách đo điện trở quận dây. Khi xác định được 3 quận dây riêng biệt, đánh dấu
lại.
Hình: Đánh dấu cuộn dây tìm được.
Các đầu quận dây 1- 1', 2- 2', 3- 3' là cùng một pha. Sau đó nối mạch theo nguyên lý sau:
Hình: Nguyên lý kiểm tra cực tính sử dụng nguồn 1 chiều.
Cách thực hiện:
Bước 1: Đóng khóa K.
Bước 2: Quan sát đồng hồ VOM, nếu:
- Kim mV- mét lệch theo chiều kim đồng hồ thì đầu "+" nối với nguồn và nối với
kim đồng hồ là khác tên. Tức là nếu coi đầu số 1 là đầu của pha số 1 thì đầu số 3
-
của pha 3 là đầu cuối. Đánh dấu để ghi nhớ.
Kim mV không nhảy thì đầu "+" nối với kim đồng hồ và nối với nguồn là cùng
tên. Tức là đầu số 1 và số 3 lần lượt là đầu cuộn dây số 1 và số 3.
Bước 3: Làm tương tự để xác định đầu dây của pha số 2.
Bước 4: Giả thiết tìm được các đầu dây và lần lượt đặt tên là A, B, C cho các đầu dây
số 1, 2,3 và X, Y, Y cho các đầu cuối 1', 2', 3.
Bước 5: Khi đã xác định được cực tính, cần đấu vào hộp cực theo tên đã ghi trên hộp
cực.
8
Hình: Hộp cực nối dây trên máy điện ba pha.
3.2 Phương pháp ra dây.
Trong động cơ điện không đồng bộ 3 phase có nhiều phương pháp ra dây, nhưng phương
pháp phổ biến nhất là : Động cơ 3 phase 6 đầu dây ra. Trong khuân khổ quy trình này, giới thiệu
về phương pháp ra dây này.
Theo như mục 3.1 trong chương này, việc đánh dấu tên các cực tính đầu dây mang tính quy
ước, mục đích nhằm phân biệt đầu và cuối của quận dây.
Giả sử, các đầu dây ra dây của 3 phase dây cuốn stator được đánh thứ tự bằng các ký tự số
theo tiêu chuẩn nema như sau:
+. Đầu của các phase được đánh số thứ tự theo: 1, 2, 3.
+. Cuối của các phase được đánh số thứ tự theo: 4, 5, 6.
3.2.1 Ra dây hình Y
Muốn thực hiện phương pháp ra dây hình Y, chúng ta tạo mối nối chung bằng phương pháp
-
đấu dính chung 3 đầu dây đồng tính của 3 bối dây.
Mối nối có thể là giao điểm của ba đầu 1, 2, 3. Với phương pháp này các đầu dây nguồn L1, L2,
L3 sẽ được cấp vào các đầu còn lại 4, 5,6. Và ngược lại.
9
Hình: Phương pháp ra dây hình Y
Khi động cơ đấu Y vận hành:
U dây Y= 3 U đm pha.
3.2.2 Phương pháp ra dây hình .
Hình: Phương pháp ra dây hình ∆
Muốn thực hiện phương pháp đấu ∆ ta cần phải dựng 3 đỉnh. Đỉnh của ∆ có thể xem là giao
điểm của 2 đầu khác tính chất của quận dây.
Khi đấu bằng phương pháp ∆.
U dây ∆ = U đm pha
10
Tóm lại, với động cơ 3 phase 6 đầu ra, thay đổi sơ đồ đấu dây khi vận hành nhằm tạo sự
tương thích giữa điện áp quy định của nhà sản xuất cho mỗi sơ đồ điện dây với điện áp nguồn
lưới.
4. Dây quấn động cơ.
4.1. Khái niệm.chung về dây quấn.
4.1.1 Khái niệm
- Dây quấn động cơ tạo ra sức điện động cần thiết cho máy làm việc, đồng thời tam gia vào
quá trình biến đổi trong máy.
4.1.2 Các yêu cầu kỹ thuật.
- Tạo ra khe hở một từ trường phân bố hình sin( dây quấn phần cảm) và đảm bảo được một
sứ điện động và một dòng điện tương ứng với công suất điện từ của máy ( đối với phần ứng).
- Trị số lệch pha phải bằng nhau, ba pha lệch góc 120, 2 pha lệch góc 90.
- Trở kháng các pha bằng nhau.
-
Hình: Mô tả dây quấn trong máy điện.
4.1.3 Phân loại dây quấn.
Phân loại theo chức năng:
Dây quấn làm việc.
Dây quấn mở máy.
Theo cách thực hiện dây quấn:
1 lớp: Dây quấn đồng khuân, dây quấn đồng tâm
2 lớp: Dây quấn xếp và dây quấn sóng.
4.2 Sơ đồ dây quấn.
4.2.1 Bối dây.
- Bối dây trên sơ đồ trải được tạo bởi hai cạnh nằm trong hai rãnh cách nhau một bước quấn
dây y. Phần của bối dây nằm trong rãnh gọi là cạnh tác dụng, phần còn lại nối liền hai cạnh
tác dụng gọi là phần đầu nối.
11
Hình: Mô tả bối dây
4.2.2 Các thông số
Trước khi đi vào sơ đồ trải dây, phần này giới thiệu các thông số cấu hình lên sơ đồ trải dây.
Số cực P:
- Số cực từ của động cơ luôn luôn là số chẵn.
- Công thức tính: p
Trong đó: n là tốc độ quay của động cơ; f là tần số điện áp đưa vào.
- Hoặc ta tính số cực P dựa vào cách đấu nối đầu bối dây.
+. Trường hợp 1: Số cực = số bối dây
Hai bối dây đấu nối tiếp cùng tên, có nghĩa là đầu tổ bối dây thứ nhất nối với đầu tổ
bối thứ 2, cuối bối dây thứ nhất nối với cuối bối dây thứ 2.
+. Trường hợp 2: Số cực = 2x Số bối dây.
12
Hai bối dây nối tiếp khác tên, có nghĩa đầu tổ bối dây thứ nhất nối cuối tổ bối dây thứ
hai hoặc cuối tổ bối dây thứ nhất nối đầu tổ bối dây thứ hai.
Trường hợp 3: Số cực = 2x số bối dây.
Hai bối dây đấu song song cùng tên.
Trường hợp 4: Số cực =số bối dây.
Hai bối dây đấu song song khác tên.
Bước dây quấn y:
- Bước dây quấn là khoảng cách tác dụng đầu và cuối của một bối dây.
+. Trường hợp: y=1 tức là y= T ( bước quấn vừa đủ.)
+. Trường hợp: y> 1 ( bước quấn dài)
+. Trường hợp: y<1 ( bước quấn ngắn.)
Tổ bối dây.
- Tổ bối dây được tạo bởi một hoặc nhiều bối dây đấu nối tiếp nằm trong cùng một nhóm cực pha,
các bối dây được đấu nối tiếp trong quá trình quấn. Việc đấu nối tiếp các tổ bối dây của các pha
sẽ quyết định tốc độ quay của động cơ. Các bối dây sẽ được đấu nối tiếp nhau bằng một trong hai
cách: Nối tiếp cùng tên hoặc nối tiếp khác tên.
Bước cực T:
- Bước cực: là khoảng cách giữa hai cực từ liên tiếp
- Công thức: T= Z/2p
Với Z là số rãnh, p là số đôi cực
13
-
Góc lệch pha giữa hai rãnh liên tiếp:
Góc lệch pha giữa hai rãnh liên tiếp: α= p* 2π/Z.
Dây quấn một lớp,dây quấn hai lớp.
Dây quấn một lớp: là kiểu quấn trong một rãnh chỉ chứa một cạnh tác dụng trong toàn bộ số rãnh
của máy điện. Được áp dụng trong kiểu quấn đồng tâm, đồng khuân.
-
Hình: Minh họa bối dây quấn một lớp
Dây quấn 2 lớp là kiểu dây quấn trong một rãnh có hai cạnh tác dụng ( hai cạnh tác dụng của hai
bối dây) thuộc cùng một pha nếu y= T, một số rãnh chứa hai cạnh tác dụng nếu y>T, hoặc Y< T
trong toàn bộ rãnh của máy điện. Được áp dụng cho tất cả các kiểu quấn.
Sự phân chia nhóm bối dây:
- Bộ dây quấn của động cơ điện xoay chiều ba pha được chia làm ba quận dây đặt lệch góc nhau
120 độ điện.
Mỗi cuộn dây gọi là một pha.
Mỗi pha gồm 1 hay nhiều tổ bối dây.
Mỗi tổ bối dây gồm 1 hay nhiều bối dây.
Mỗi bối dây gồm một hay nhiều vòng dây.
4.3 Phương pháp vẽ sơ đồ quấn dây Satator.
Bước 1: Tính toán thông số và cách vẽ.
- Bước cực (T ): T= Z/ 2p
- Đặc tính dây quấn (q ): q
q: là số cạnh tác dụng được bố trí dưới một cực từ của một pha dây quấn.
m: là số pha.
Z; là số rãnh.
p: là số đôi cực.
- Bước quấn trung bình (ytb ): ytb =
Nếu y= T thì €= 0.
Nếu y< T thì: y ngắn =y đủ*α
Nếu y> T thì : y dài = y đủ *µ
- Bước pha: yp
Là khoảng cách giữa các đầu pha hay cuối pha để tạo thành góc lệch 120 độ điện
yp= 120o/β
Trong đó β là góc độ điện của một rãnh: β= p*3600/ Z.
- Tính số bối dây toàn máy ( n):
-
14
Gọi số tổ bối dây của một pha là u thì u=p (trong đó p là số đôi cực). Thì số tổ bối dây của
toàn máy là: n= u.m= 3p.
Bước 2: Vẽ sơ đồ trải
- Sau khi tính toán thông số dùng ba mẫu biểu thị 3 pha hoặc ba nét khác nhau. Tiến hành lần lượt
vẽ 3q với màu khác nhau cho đến hết rãnh Z. Nối các q của cùng 1 pha theo bước quấn ta được
sơ đồ bộ dây.
Hình: Ví dụ sơ đồ trải quận dây
5. Phương pháp khởi động.
Trước tiên ta quy định như sau:
Itt: dòng điện khởi động trực tiếp qua dây nguồn khi cung cấp nguồn điện lưới vào dây quấn
Stator của động cơ.
I y: dòng điện khởi động qua dây nguồn khi bộ dây Stator đấu Y.
U pha: điện áp pha nguồn cấp vào Stator lúc khởi động.
U dây: điện áp dây nguồn cấp vào Stator lúc khởi động.
Z pha: Tổng trở tương đương của 1 pha dây quấn tại thời điểm khởi động động cơ.
5.1 Khởi động trực tiếp (đấu ∆).
15
Hình: Khởi động trực tiếp.
Dòng khởi động trực tiếp được xác định:
5.2 Khởi động với sơ đồ đấu Y.
Hình: Khởi động với sơ đồ đấu Y.
Dòng điện với khởi động sơ đồ đấu Y được xác định như sau:
5.3 Khởi động Y- ∆
Hình: Mạch khởi động Y-∆.
Từ mục 4.1 và 4.2 khi dung hợp 2 phương pháp đổi đấu từ Y sang ∆, dòng điện khởi động
động cơ là:
Như vậy dòng điện giảm 3 lần so với khởi động trực tiếp.
5.4 Khởi động mềm.
16
Khởi động mềm là phương pháp khởi động cơ điện bằng cách sử dụng bộ biến đổi điện áp
xoay chiều để điều khiển điện áp Stator bằng cách điều khiển góc kích SRC.
Như ta đã biết, Moment khởi động cơ có tỉ lệ với bình phương dòng điện: Mmotor ~ I2.
Dòng khởi động trực tiếp lại tỉ lệ với điện áp cấp cho động cơ. Vì vậy, khi khởi động trực
tiếp thì I kđ M kđ rất lớn. Với những động cơ lớn sẽ gây ra các tác hại như sau:
-
Tác hại về điện năng: Gây sụt áp điện lưới, dòng khởi động lớn, nếu duy trì lâu sẽ gây nóng và
hại động cơ
Tác hại về cơ khí: Mô- men khởi động lớn gây ra hiện tượng giật cơ khí làm các bộ chuyển động
nhanh hỏng.
Khởi động mềm có tác dụng hạn chế áp và dòng khi khởi động giúp động cơ khởi động và
dừng êm hơn.
Hình: Mạch động lực khởi động mềm
Bộ khởi động mềm hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng mạch biến đổi xung áp xoay
chiều. Bộ biến đổi bao gồm 6 SRC mắc song song ngược.
Hình: Bộ biến đổi xung áp xoay chiều.
17
Nguồn điện qua bộ biến đổi được cấp đến cho động cơ, nhờ bộ biến đổi này ta hạ được giá
trị trước khi đưa đến khởi động động cơ, sau đó tăng dần giá trị điện áp đến giá trị định mức của
động cơ. Dòng điện tỉ lệ với điện áp nên khi điện áp đưa vào giảm thì dòng điện khởi động giảm
và Momen khởi động cũng giảm theo.
Hình: Quá trình tăng điện áp của khởi động mềm.
Chúng ta có thể hiểu một cách đơn gian như sau:
Tại mỗi một pha nguồn cấp cho động cơ có một cặp SRC mắc ngược song song. Nhiệm vụ
chính của các cặp SRC này như sau:
Giai đoạn khởi động: Cặp SRC cho một phần điện áp thông qua và tăng theo thời
gian đặt, theo đặc tính đường dốc cho tới khi đạt điện áp khởi động.
Giai đoạn chạy máy: Cặp SRC cho hoàn toàn điện áp thông qua.
Gia đoạn dùng máy: Các cặp SRC giảm điện áp theo thời gian đặt, theo đặc tính
đường dốc cho tới khi dừng máy.
Hình: Mô tả SRC cho điện áp qua trên một pha
18
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG THỰC HIỆN
QUÁ TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
1. Các quy định chung.
1.1 Quy định về an toàn.
- Tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa.
-
Thực hiện nghiêm túc việc giám sát an toàn cho đội ngũ công tác trong suốt thời gian bảo dưỡng
-
sửa chữa cho tới khi kết thúc công việc.
1.2 Ghi chép số liệu , hình ảnh trong quá trình bảo dưỡng sửa chữa.
Toàn bộ các bước triển khai và thực hiện trong quá trình bảo dưỡng sửa chữa cần phải được ghi
chép đầy đủ và chi tiết.
- Thực hiện việc sao lưu lại các ghi chép đó đưa vào lý lịch thiết bị.
1.3 Quy định về con người, thiết bị , vật tư.
1.3.1 Về con người.
- Được hướng dẫn đào tạo và sát hạch vầ an toàn lao động.
- Được đào tạo về phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa động cơ điện.
- Được khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
1.3.2 Về thiết bị.
- Các thiết bị đo phải đạt hiệu chuẩn và còn hiệu lực làm việc trong thời gian hiệu chuẩn.
- Các thiết bị phải có hướng dẫn vận hành cụ thể được Lãnh đạo công ty duyệt.
1.3.3 Quy định về vật tư.
- Vật tư thay thế đúng theo yêu cầu nhà chế tạo.
- Vật tư tiêu hao đầy đủ và đúng chủng loại
2. Mô tả thiết bị/ hệ thống .
Động cơ điện trong nhà máy bao gồm các động cơ công nghiệp phục vụ sản xuất như bơm
dầu, bơm nước... và các đông cơ dân dụng phục vụ cho sinh hoạt của nhân viên nhà máy như
quạt, bơm nước...
Các động cơ chủ yếu có trong các hệ thống sau:
-
Hệ thống Phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống nước làm mát.
Hệ thống khí nén.
Hệ thống bơm dầu.
Hệ thống xử lý nước và thoát nước.
Hệ thống cấp nước sinh hoạt.
19
Hình:Bơm điện trong hệ thống nước làm mát.
Hình: Hệ thống bơm tháo cạn
3. Các tài liệu kỹ thuật liên quan.
3.1 Bản vẽ kỹ thuật.
Bản vẽ XKM 304: Hệ thống phòng cháy chữa cháy.
Bản vẽ XKM 317: Hệ thống nước làm mát.
Bản vẽ XKM 318: Hệ thống khí nén.
Bản vẽ XKM 319: Hệ thống dầu.
Bản vẽ XKM 321: Hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt.
Bản vẽ XKM 322: Hệ thống xử lý và thoát nước.
3.2 Thông số kỹ thuật.
- Lý lịch thiết bị đi kèm của các hệ thống ( hồ sơ chất lượng: catalogue, Co, CQ..):
-
20
+. Thông số nhà sản xuất.
+. Lý lịch sửa chữa.
4. Công tác chuẩn bị.
4.1 Nhân sự.
Theo yêu cầu bảo dưỡng sủa chữa, lên kế hoạch chuẩn bị nhân lực cho công việc trong đó có
quy định phân cấp cho các thành viên. Nhân sự bao gồm:
+. Độ trưởng : 01 người.
+. Công nhân: 06 người
+. Lái cẩu trục: 01 người.
Tùy vào tình huống công việc, số lượng người có thể thay đổi.
4.2 Công cụ, dụng cụ bảo dưỡng sửa chữa.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên dụng cụ
Búa sắt
Búa sắt
Búa nhựa
Bộ cle
Cảo bạc đạn
Mỏ lết
Lục giác
Đồng hồ vạn năng
Máy gia nhiệt
Máy hàn
Cẩu trục
Quy cách
10 kg
2kg
2kg
8-32mm
Thủy lực
250mm
8-32mm
50 tấn
Đơn vị
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
Bộ
Bộ
Bộ
máy
cái
Số lượng
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Đơn vị
lit
Cuộn
Lit
M2
Lit
Cái
Kg
Hộp
L
kg
Lọ
Số lượng
10
3
2
3
1
5
5
1
5
2
2
Đơn vị
Số lượng
4.3 Vật tư tiêu hao, vật tư thay thế.
4.3.1 Vật tư tiêu hao.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên dụng cụ
Cồn công nghiệp
Băng keo cách điện
Sơn cách điện
Giấy cách điện
Sơn chống gỉ
Chổi quét sơn
Giẻ lau
Keo dog
Xăng rửa
Que hàn
RP7
4.3.2 Vật tư thay thế.
STT
Tên dụng cụ
Quy cách
0.5mm
Quy cách
21
1
2
3
4
Dầu bôi trơn
Bạc đạn
-
Mặt bằng bảo dưỡng sửa chữa.
Mặt bằng sửa chữa tại sàn 451 nhà máy XKM3.
Biện pháp bảo dưỡng tổng thể.
Đo và xác nhận giá trị dòng điện, điện áp, độ rung, nhiệt độ.
Cô lập nguồn điện tới động cơ.
Tháo cáp cấp nguồn, cáp điều khiển, cáp nguồn điện sấy, tín hiệu đầu dò nhiệt độ.
Đo điện trở cách điện cuộn dây.
Cách ly tháo đường ống, tháo bu lông chân đế, khớp nối và cẩu ra vị trí sửa chữa.
Tháo hộp quạt và cánh quạt.
Tháo nắp đỡ bearing và các vòng chèn.
Rút rô- to ra khỏi động cơ.
Vệ sinh, kiểm tra tất cả các chi tiết tháo ra. Thay thế các chi tiết hỏng.
Lắp lại động cơ.
Cẩu chuyển, lắp đặt và căn chỉnh.
Vệ sinh kết thúc làm việc trả lại hiện trường ban đầu.
Đo, chạy thử, nghiệm thu.
Trình tự thực hiện.
Biện pháp an toàn.
Người tham gia bảo dưỡng là người có kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên môn sửa chữa động
-
cơ điện, đã được đào tạo kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
Đã được đào tạo qui trình an toàn điện, an toàn hóa chất, quy trình phòng cháy chữa cháy và sát
-
hạch đạt yêu cầu.
Được trang bị bảo hộ lao động và sử dụng đúng quy trình các trang bị này.
Khi làm việc trên cao hơn 2 m thì phải đeo dây an toàn, phải có thang xe thang hoặc giàn giáo và
-
phải tuân thủ quy tắc an toàn khi làm việc trên cao.
Trước khi tháo dỡ thiết bị phải quan sát, đánh giá mức độ, trình tự và phương pháp tháo dỡ; đánh
-
dấu kỹ càng, dễ thấy rồi mới được tháo dỡ.
Chuẩn bị đầy đủ các loại công cụ dụng cụ bảo dưỡng sửa chữa; thống kê kiểm đếm công cụ,
4.4
4.5
5.
5.1
-
dụng cụ trước thực hiện và sau khi kết thúc công việc.
kiểm tra chụp hình tổng thể các chi tiết trước khi tháo lắp đặt.
Chuẩn bị đầy đủ nội dung, biểu mẫu trước khi tiến hành sửa chữa bảo dưỡng.
5.2 Các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình bảo dưỡng sửa chữa.
Công tác bảo dưỡng, sửa chữa nhằm để ngăn ngừa phát hiện các hư hỏng để sửa chữa phục hồi
-
nâng cao tuổi thọ của thiết bị.
Sử dụng đúng các dụng cụ chuyên dùng cho các thiết bị theo yêu cầu lắp đặt của nhà chế tạo.
Để ngăn ngừa sự xâm nhập của các chất bẩn, vật lạ trong suốt thời gian tháo ra, phải đậy kín tất
-
cả các ống và vỏ bằng các tấm bạt che trước khi đấu nối vào hệ thống.
22
-
Trong khi lắp lại thiết bị các vòng đệm, vòng chèn...đều được thay mới. Các vòng ren của vỏ cần
-
được làm sạch, và bao, che, bảo vệ lại trong suốt thời gian tháo ra.
Sử dụng đúng lực siết bu- lông theo yêu cầu của nhà chế tạo.
Tất cả các mối hàn lắp ống, các mối hàn chi tiết áp lực khác đều được thực hiện bởi các nhân
viên có tay nghề và kiểm tra bằng các phương án thích hợp.
- Các chi tiết thay thế:
+. Các chi tiết thay thế không đúng sẽ gây lên hư hại thiết bị trong quá trình vận hành.
Vì thế luôn kiểm tra các chi tiết thay thế theo đúng thông số yêu cầu của nhà chế tạo
-
-
trước khi lắp đặt.
+. Khi đặt hàng chỉ nên sử dụng danh sách vật tư của nhà chế tạo thiết bị.
Dụng cụ và các thiết bị nâng:
+. Các dụng cụ đặc biệt, dụng cụ chuyên dùng được hướng dẫn bởi nhà chế tạo.
+. Các thiết bị nâng, cáp treo đều được thử tải trước khi sử dụng cho công tác bảo dưỡng.
Nhận dạng thiết bị:
+. Khi các chi tiết được tháo ra, chúng phải được làm sạch và đánh dấu kỹ lưỡng trước
khi chúng lắp lại với nhau và đảm bảo ăn khớp chính xác.
+. Phải sắp xếp lại thứ tự các chi tiết tháo ra sao cho khi lắp lại được nhanh chóng và
-
-
thuận tiện.
Kiểm tra đo lường:
+. các thông số cần kiểm tra và đo lường được ghi rõ trong biên bản kiểm tra và theo chỉ
dẫn của nhà chế tạo ở tài liệu đính kèm.
+. Tổng hợp các biên bản thiết bị để đưa vào lý lịch thiết bị.
Lắp đặt lại:
+. Các chi tiết lắp đặt lại sau khi kiểm tra đánh giá phải có kết quả như sau;
Đảm bảo sạch sẽ, không bám các vật lạ
Đảm bảo tính năng kỹ thuật
Không vết nứt, bị ăn mòn và cháy sém của kim loại.
Các bề mặt chèn kín phải được làm sạch và các lỗ, rãnh không có vết xước. Nếu
cần thiết phải đánh bóng bề mặt bằng đá mài dầu.
Trước khi lắp đặt các chi tiết trở lại phải bôi trơn các bề mặt ren, bề mặt trượt và
các bề mặt tiếp xúc
Luôn luôn lắp các chi tiết trở lại đúng như trước khi tháo ra.
Đảm bảo các bu lông, đai ốc đầu nối các ống và các tấm khóa, được khóa chặn an
toàn theo đúng chỉ dẫn lắp đặt.
Trong quá trình lắp đặt, người nhóm trưởng luôn có mặt để kiểm tra các chi tiết ở
từng vị trí cho đúng.
Dùng các biên bản kiểm tra để kiểm tra giám sát trong toàn bộ quá trình bảo
dưỡng, trong biên bản kiểm tra ghi rõ hạng mục bảo dưowngx, hạng mục cần
kiểm tra và số liệu liên quan tới hạng mục đó.
5.3 Các công tác thí nghiệm kiểm tra, đo đạc trước khi bảo dưỡng sửa chữa.
23
Bước 1: Kiểm tra, ghi nhận các thông số trước khi dừng: điện áp, dòng điện, độ
rung, nhiệt độ, tiếng ồn.
Bước 2: Đăng ký phiếu công tác.
Bước 3: Phối hợp với vận hành viên án động, cô lập thiết bị.
Bước 4: Kiểm tra và ghi nhận tình trạng bên ngoài động cơ: sơn, nguồn động lực,
bu- lông, dây tiếp địa.
Bước 5: Tháo hộp đấu nối, đánh dấu và tháo nguồn động lực, nguồn sấy, nguồn
tín hiệu.( Chú ý cuốn băng keo cách điện các đầu dây tháo ra).
Bước 6: Tháo các cảm biến (nếu có).
Bước 7: Đo, ghi nhận điện trở một chiều các quận dây stator.
Bước 8: Đo và ghi nhận điện trở cách điện của cuộn dây satator.
5.4 Trình tự chi tiết thực hiện quá trình bảo dưỡng sửa chữa.
5.4.1 Các bước tháo dỡ động cơ:
5.4.1.1 Các bước tháo động cơ ra khỏi bệ móng.
Bước 1: Đóng tất cả các van cấp vào ra liên quan tới động cơ.
Bước 2: Đánh dấu và tháo các ống dầu, đánh dấu vào tháo các ống nước làm mát...
Bước 3: Đánh dấu và tháo bu lông liên kêt động cơ với chân đế.
Bước 4: Dùng cẩu di chuyển động cơ tới vị trí rộng rãi.
Bước 5: Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ bên ngoài động cơ.
Bước 6: Tiến hành bảo dưỡng sửa chữa động cơ.
5.4.1.2 Các bước tháo chi tiết động cơ:
Hình: Chi tiết động cơ điện
Tháo buli ra khỏi trục động cơ:
Bước 1: Sử dụng vam 2 càng, 3 càng hoặc bàn ép thủy lực ép cho puli ra khỏi
trục động cơ.
24
Hình: Sử dụng vam để tháo Puli.
Tháo Quạt gió:
Bước 1: Làm dấu ở nắp che quạt gió.
Bước 2: Tháo nắp che cánh quạt gió.
Bước 3: Tháo cánh quạt ra khỏi trục động cơ.
Bước 4: Kê cánh quạt lên bục gỗ để vệ sinh và kiểm tra.
Nếu liên kết giữa cánh quạt và trục động cơ là then giữ thì sử dụng vam để tháo, hoặc sử
dụng hai buloong phù hợp siết vào ren đã tạo sẵn để đẩy cánh quạt ra. Nếu bắt bằng vit thì sử
dụng tuốc- nơ- vít để tháo ra.
Tháo nắp mỡ:
Nắp mỡ là bộ phận che ổ bi vòng ngoài với loại vòng bi cầu của mặt trước động cơ.
Bước 1: Đánh dấu vị trí buloong nắp mỡ trước, sau, trong, ngoài tránh trường
hợp làm sai vị trí của nắp mỡ trước, sau, trong, ngoài.
Bước 2: Tháo nắp mỡ.
Tháo buloong nắp trước, nắp sau động cơ:
Bước 1: Đánh dấu vị trí nắp trước, lắp sau.
Bước 2: Dùng tuốc nơ vít hoặc cờ- lê, mỏ- nết phù hợp với vít, buloong hoặc
ecu tháo nắp trước lắp sau. Khi tháo phải nới đều, đối xứng các buloong, ecu.
Sau đó dùng búa cao su hoặc miếng gỗ với búa nguội, hoặc dùng búa nguội
với đục mỏng đục vào khe hở lắp ghép giữa nắp và thân, để làm nắp sau bung
ra khỏi trục động cơ và thân. Búa đánh vừa phải, đều đều, từ từ và cậy dần từ
bốn góc tại các vị trí đối xứng và vào các gờ của nắp, thân. Tránh làm lệch,
méo, nứt, vỡ.
Tháo Roto ra khỏi Satator:
Nắp mỡ là bộ phận che ổ bi vòng ngoài với loại vòng bi cầu của mặt trước động cơ.
Bước 1: Lót giấy cách điện hoặc bìa lên đầu của bộ dây.
Bước 2: Dùng pa- lăng hoặc cẩu trục đưa Rô- to ra khỏi Stator, tránh làm xây
sát, hỏng cách điện dây quấn.
Bước 3: Sau khu đã rút Rô- to ra, phải đặt lên trên giá đỡ không để Rô- to trực
tiếp xuống nền xưởng hoặc mặt sàn.
25