Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận môn phân tích tài chính ỨNG DỤNG CHỈ số z (z SCORE, ZETA) TRONG PHÂN TÍCH rủi RO PHÁ sản DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.64 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Đề tài:

PREDICTING FINANCIAL DISTRESS OF COMPANIES:
REVISITING THE Z-SCORE AND ZETA MODEL
Dịch: ỨNG DỤNG CHỈ SỐ Z (Z-SCORE, ZETA) TRONG
PHÂN TÍCH RỦI RO PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

GVGD : GS.TS. Trương Bá Thanh
Thực hiện: Nhóm 1
Lê Trung Dũng
Phạm Thị Thảo Phượng
Trần Thị Mỹ Lan
Phan Thị Thu Trang
Hoàng Anh Sơn
Lớp: K28.KTO.ĐĂKLĂK

ĐăkLăk, tháng 5 năm 2015


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

ỨNG DỤNG CHỈ SỐ Z (Z-SCORE, ZETA) TRONG


PHÂN TÍCH RỦI RO PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn luôn đối đầu với
nhiều loại rủi ro như: rủi ro kinh doanh, rủi ro về tài chính, rủi ro phá sản,…. Làm thế
nào để biết được doanh nghiệp mình đang gặp những rủi ro trên? Việc tìm ra một
công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản luôn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về tài chánh doanh nghiệ p. Hầu hết các doanh
nghiệp đều sử dụng những chỉ tiêu được xác lập dựa trên báo cáo tài chính của mình
để tính toán, phân tích tìm ra được nguy cơ mà doanh nghiệp đang gặp phải. Đối với
rủi ro phá sản – gắn liền với khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu như: Khả năng thanh toán hiện hành, khả
năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Tuy nhiên để có thể biết được
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp thì hiện nay người ta còn áp dụng chỉ số Z - là
công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất
trên thế giới.
Chỉ tiêu Z được viết tắt từ 2 mô hình Z- score, và mô hình cải tiến hơn là mô
hình Zeta. Cụ thể:
1. Mô hình Z-score
Chỉ số Z (Z- score) Chỉ số này được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman,
trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York, dựa vào việc
nghiên cứu khá công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ
số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử dụng với độ
tin cậy khá cao.
Mô hình Z-score của Altman đã sử dụng cách phân tích nhiều biến thể để chọn
lấy 5 biến thể quan trọng nhất để tính toán sự rủi ro phá sản của các doanh nghiệp.
Altman (1968) chọn dữ liệu từ 33 công ty bị phá sản và 33 công ty tốt trong
suốt giai đoạn từ 1946 - 1965 để tìm ra biến thể riêng biệt để dự đoán sự phá sản.
Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 2



Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

Trong bài nghiên cứu của mình, Altman đã đánh giá 22 biến thể quan trọng của 66
công ty bằng cách sử dụng nhiều sự phân tích để xây dựng nên công thức phân biệt
với 5 biến thể. Công thức đó như sau:
Z = 0,012X1 + 0,014X2 + 0,033X3 + 0,006X4 + 0,999X5
Trong đó:
+ X1: Tỷ số Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
. Vốn lưu động hay Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn
. Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1
+ X2: Tỷ số Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets)
. Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.
. Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới
thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận. Theo
một nghiên cứu của Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50% công ty phá sản chỉ hoạt
động trong 5 năm.
+ X3: Tỷ Số Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total
Assets)
. Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra
lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn các
thước đo tỷ suất sinh lợi.
+ X4: Giá Trị thị trường của Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng Nợ
(Market Value of Total Equity / Book values of total Liabilities)
. Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
. Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi
. Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi
công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là một phiên bản đã được

sửa đổi của một trong các biến được Fisher sử dụng khi nghiên cứu tỷ suất sinh lợi
của trái phiếu (1959). Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất
cao.
Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 3


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

. Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị sổ
sách của vốn cổ phần.
+ X5: Tỷ số Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets)
. Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh
tranh của các đối thủ khác.
. Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhưng nó là một tỷ số quan
trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình được nâng cao.
. X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia
khác nhau.
Các chỉ số X này được tính toán dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp được chọn lọc để nghiên cứu.
Sau khi đã tính toán được hệ số Z rồi, các nhà đầu tư sẽ đối chiếu với bảng giá
trị sau:
2,99 < Z
1,81
Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh
Doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần


phải xem xét điều kiện tài chính một cách thận trọng
Z <=1,81
Doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính.
Altman nhận thấy rằng sự chính xác của mô hình dự đoán càng giảm khi thời
gian dự đoán càng dài. Độ chính xác của mô hình là 95% trong vòng một năm đầu,
72% cho 2 năm, 48% cho 3 năm, 29% cho 4 năm và 36% cho 5 năm.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’
để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp
Kết quả của sự xem xét lại mô hình Zscore với biến X4 mới là:
Z’ = 0.717(X1) + 0.847(X2) + 3.107(X3) + 0.420(X4) + 0.998(X5)
Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Chỉ số
Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp.
Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau. X1 - bán hàng / tổng số tài sản.
Z" = 6,56 (X1) + 3,26 (X2) + 6,72 (X3) + 1,05 (X4).
2. Mô hình Zeta
Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 4


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

Vào năm 1997, Altman, Haldeman and Narayanan (1977) đã xây dựng mô hình
thế hệ thứ hai (Mô hình Zeta) với sự cải tiến từ mô hình gốc là mô hình Z- Score.
Mục đích của việc nghiên cứu này là xây dựng, phân tích và thử nghiệm mô hình
phân loại phá sản mới mà xem xét sự phát triển rõ ràng gần đây với sự thất bại
trong kinh doanh.

Mục đích của nghiên cứu này làm cho mô hình không những liên quan đến những
thất bại trong quá khứ mà những dữ liệu này còn xuất hiện trong tương lai.
Mô hình ZETA về đánh giá rủi ro phá sản của các tập đoàn minh chứng được cải
thiện độ chính xác so với mô hình Z và có lẽ quan trọng hơn, là dựa trên các dữ
liệu chi tiết có liên quan đến điều kiện hiện tại và cho một số lượng lớn hơn các
doanh nghiệp công nghiệp.
Lý do xây dựng mô hình mới:
1. Có sự thay đổi về kích cỡ, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phá sản.
Kích thước trung bình của các doanh nghiệp bị phá sản đã tăng lên đáng kể với hệ quả
tầm nhìn rộng hơn từ các tổ chức tài chính, những cơ quan điều hành và các quần
chúng tự do. Hầu hết các nghiên cứu trước đây sử dụng mẫu các hãng tương đối nhỏ
ngoại trừ nghiên cứu về đường sắt và các ngân hàng thương mại của ông Altman's
(1973). Nghiên cứu hiện tại này sử dụng một mẫu của các hãng phá sản với kích cỡ
tài sản trung bình, hai báo cáo hàng năm trước thời kỳ phá sản là cỡ $100 triệu.
2. Theo như (1) ở trên, mô hình mới được phổ biến có thể đối với bản chất thời
gian của dữ liệu.
3. Các thất bại mô hình trước tập trung vào việc mở rộng phân loại các hãng sản
xuất hoặc các ngành công nghiệp cụ thể, sự điều chỉnh phân tích thích hợp các công
ty bán lẻ nhóm đặc biệt dễ bị tổn thương có thể được phân tích trên cơ sở bình đẵng
với các hãng sản xuất.
4. Một tính năng quan trọng của nghiên cứu này các dữ liệu và các lời chú thích
từ báo cáo tài chính đã được phân tích tỉ mỉ bao gồm những thay đổi gần đây trong
các tiêu chuẩn báo cáo tài chính và chấp nhận thực hành kế toán. Mục đich của nghiên
Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 5


Bài tập nhóm


GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

cứu này làm cho mô hình không những liên quan đến những thất bại trong quá khứ
mà những dữ liệu này còn xuất hiện trong tương lai.
5. Để kiểm tra và đánh giá của sự tiến bộ mới sau đó và vẫn còn có sự tranh luận
về các mặt của phân tích khác biệt.
Mẫu và đặc điểm dữ liệu: Gồm có 53 DN bị phá sản và 58 DN không phá sản.
Mẫu được phân chia bằng nhau của nhóm nhà sản xuất và các nhà bán lẻ và 94%
của các hãng thất bại trong khoảng thời gian 1969-1975. Kích cỡ tài sản trung bình
trong nhóm phá sản là hầu như là $100 triệu ngụ ý sự gia tăng kích thước tài sản của
các hãng phá sản.
Các hãng phá sản cho tất cả các tổ chức công nghiệp công khai phá sản trong đó
có ít nhất $20 triệu trong tài sản, không có sự gian lận và có đầy đủ các dữ liệu.
Trong hãng không phá sản có 5 hãng có kiến nghị đưa ra các lý do (1) được sự
hỗ trợ đáng kể của chính phủ (2) là bắt buộc sáp nhập (3) hoặc trong trường hợp các
ngân hàng đã quản lý kinh doanh hoặc chấp nhận một sự cơ cấu lại chứ không phải là
buộc khởi kiện phá sản.
Mô hình Zeta:
Zeta là một chỉ số được Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ liệu
tài chính của các công ty sản xuất và cả bán lẻ với độ chính xác hơn 90% trước khi
phá sản 1 năm và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi trước khi phá sản.
Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ các trọng
số của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mô hình sử dụng:
EBIT
Tổng tài sản
Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vô hình trong các
X1 =

biến số của Zeta.
X2 = Mức ổn định thu nhập



Chỉ tiêu này đo lường sai số chuẩn trong xu hướng của X1 trong vòng 5 đến 10
năm. Rủi ro kinh doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu
nhập nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đặc biệt.

Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 6


Bài tập nhóm


GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

Bên cạnh đó, Altman cũng đánh giá thông tin chứa đựng trong một vài biến số
tương tự để đo lường những rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Những biến số
này có ý nghĩa nhưng nó không được đưa vào mô hình
EBIT
Lãi vay
Tỷ số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm cho
X3 =



khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn.


Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.




Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản
Tài sản lưu động
X5 =
Tổng tài sản
X6= Vốn cổ phần thường
Tổng vốn
Vốn cổ phần thường được tính bằng giá trị thị trường bình quân trong thời gian
X4 =

5 năm.


Tổng vốn = Vốn cổ phần thường + cổ phần ưu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài đã
được vốn hóa.

X7 = Quy mô (tổng tài sản)


Biến số này được điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính.



Quy mô tài sản cũng được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa
phân phối của biến.




Mô hình này được nhiều ngân hàng ở các nước áp dụng và phát triển thành các
mô hình khác để xếp hạng khách hàng đi vay như mô hình mạng nơ ron thần
kinh (neural network), mô hình dựa trên mức tăng giá thị trường...

Ngoài ra còn có chỉ tiêu sau:
Mô hình ZETAc:

Với

q1: Xác suất phá sản

Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 7


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

q2: Xác suất không phá sản
và C1, C11 = chi phí của sai số loại hình I và II
C1 = 1 -

LLR
GLL

Và C11 = r – i
Với LLR: số tiền thua lỗ cho vay thu hồi

GLL: Tổng thiệt hại của khoản vay
r: lãi suất trên vốn vay
i: chi phí cơ hội cho các ngân hàng
Hơn nữa, nếu muốn so sánh hiệu quả của mô hình phân loại phá sản ZETA với các
chiến lược thay thế, sau đây là chi phí hoạt động thích hợp cho ra những chi phí
của ZETA (ECZETA).

M12, M21 = quan sát chi phí của sai số loại hình I và loại hình II
N1, N2 = số các quan sát trong nhóm phá sản (N1) và không phá sản (N2)
3. Ứng dụng chỉ số Z vào phân tích rủi ro phá sản doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5


Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản



Nếu 1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản



Nếu Z <1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5


Nếu Z’ > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản




Nếu 1,23 < Z’ < 2,9:Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản



Nếu Z’ <1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 8


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra.
Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau
Z’’ = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4


Nếu Z’’ > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản




Nếu 1,2 < Z’’ < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản



Nếu

Z <1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Tăng chỉ số Z để giảm thiểu khả năng phá sản:
Để tăng chỉ số Z chúng ta cần tăng từng tử số và giảm mẫu số của từng chỉ số X bên
trên. Quan sát 5 chỉ số X, chúng ta có thể nhận thấy Tổng Tài Sản là mẫu số của 4 chỉ
số X1, X2, X3, X5. Do đó nếu doanh nghiệp có thể giảm được tổng tài sản mà vẫn
giữ vững quy mô, hiệu quả hoạt động thì chắc chắn chỉ số Z sẽ tăng lên rõ rệt. Vì thế
doanh nghiệp cần phải rà soát thật kỹ để tìm ra những tài sản không hoạt động, tức là
những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra doanh số. Bán chúng đi,
doanh nghiệp sẽ giảm được các mẫu số của 4 chỉ số X nói trên, và đồng thời tăng
được tử số của một số chỉ số. Đối với những tài sản không có nợ hay nợ ít, khi bán đi
doanh nghiệp sẽ nhận được thêm tiền mặt, khi đó Vốn lưu động – tử số của X1 sẽ
tăng lên. Bên cạnh đó chi phí khấu hao cũng sẽ giảm xuống, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận
tăng, tức là tử số của X2, và X3 sẽ tăng theo.
Trong trường hợp tài sản đang bị nợ, khi bán chúng đi, vốn lưu động có thể sẽ không
tăng lên liền lúc đó, nhưng tổng nợ - mẫu số X4 - sẽ giảm xuống, chi phí lãi suất, và
khấu hao cũng giảm theo. Tỷ lệ lợi nhuận vì thế sẽ tăng lên, tử số của X2, X3 sẽ tăng
lên. Và nếu quản lý tốt, chúng ta sẽ có thêm tiền mặt. Tức là vốn lưu động sẽ tăng lên
theo. Tử số X1 cũng sẽ tăng lên theo sau đó.

Thực hiện: Nhóm 1


Trang: 9


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

Rõ ràng việc bán đi những tài sản không hoạt động sẽ tạo ra ảnh hưởng rất tốt đến sự
tăng trưởng của các chỉ số X. Dĩ nhiên, không phải tài sản nào bán đi cũng có thể đưa
chỉ số Z lên. Có những tài sản khi bán đi, sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh số - tử số
của chỉ số X5, và ảnh hưởng gián tiếp đến đến các tử số của X2, X3. Khi đó lợi bất
cập hại. Do đó doanh nghiệp rất phải cẩn thận trong việc phân loại tài sản. Không
phải cứ bị nguy hiểm là lo bán tài sản.
Để tăng tử số X2, X3 công ty cần phải tạo nhiều lợi nhuận hơn qua hoạt động kinh
doanh chính của mình, hay đôi khi là từ những “phi vụ” kinh doanh không thường
xuyên. Làm sao bán được nhiều hàng/dịch vụ , với giá chấp nhận được, quay vòng
vốn nhanh…đó là những việc làm có tính sống còn mà công ty phải thực hiện.
Để tăng X3 - Lợi Nhuận giữ lại, doanh nghiệp cần phải để ý đến mức chia cổ tức cho
nhà đầu tư. Cổ tức chia ít đi thì Lợi Nhuận giữ lại sẽ tăng lên. Tuy vậy, doanh nghiệp
không thể giảm cổ tức đến mức quá thấp vì khi đó nhà đầu tư sẽ phản ứng, dẫn đến
giá cổ phiếu thấp, tất sẽ làm làm giảm tử số của X4 và vì thế tăng chỉ số Z.
Để làm tăng doanh số - tử số của X5, doanh nghiệp cần phải có tăng cường năng lực
hoạt động kinh doanh của mình. Một điều cần phải quan tâm là doanh nghiệp phải cân
bằng giữa chi phí của việc tăng doanh số và biên độ tăng của doanh số. Nếu chi phí
tăng quá cao, thì tử số X1, X2, X3 sẽ giảm, khi đó việc tăng tử số X5 sẽ là vô nghĩa vì
không đủ sức bù đắp cho sự giảm của các chỉ số X1, X2, X3.
Cuối cùng, để tăng X4, chúng ta phải tăng giá trị thị trường của vốn chủ sỡ hữu, bằng
cách tăng thị giá cổ phiếu, đối với công ty đại chúng, hoặc tăng giá trị tài sản ròng,
đối với công ty dạng khác. Tuy nhiên đây không phải là công việc dễ thực hiện. Có
một các đơn giản hơn là giảm bớt nợ. Doanh nghiệp có thể dùng tiền mặt để trả nợ,

nhưng cần thận trọng nếu lựa chọn giải pháp này, vì khi đó vốn lưu động sẽ bị giảm,
có thể ảnh hưởng gián tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Một giải pháp tốt hơn và
thường được lựa chọn là bán bớt những tài sản không hoạt động như đã trình bày ở
trên.

Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 10


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

Tóm lại, để tăng chỉ số Z lên, tùy theo tình huống, chúng ta sẽ ra quyết định thực hiện
một hay nhiều giải pháp trên. Tuy vậy, bất cứ giải pháp nào cũng sẽ dẫn đến tình
trạng khó khăn, doanh nghiệp phải “thắt lưng buột bụng” trong một thời gian. Vì thế
phòng bệnh bao giờ cũng tốt hơn chữ bệnh. Hãy ln để mắt đến chỉ số Z và hành
động ngay để tăng chỉ số này khi nó bắt đầu “mấp mé” khu vực cảnh báo.
Ví dụ: Phân tích rủi ro phá sản của cơng ty cổ phần Bơng Bạch Tuyết bằng chỉ
số Z.
CÔNG TY CỔ PHẦN BÔNG BẠCH TUYẾT
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2007

TÀI SẢN

A.

31/12/2007


TÀI SẢN NGẮN HẠN

I.

II.

III.

Thực hiện: Nhóm 1

Tiền và các khoản tương đương tiền
1.

Tiền

2.

Các khoản tương đương tiền

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1.

Đầu tư ngắn hạn

2.

Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn
hạn


Các khoản phải thu
1.

Phải thu của khách hàng

2.

Trả trước cho người bán

3.

Phải thu nội bộ ngắn hạn

4.

Các khoản phải thu khác

24,629,437,41
5
1,115,463,38
4
1,115,463,3
84
4,030,578,23
8
4,705,233,7
38
(674,655,50
0)
8,395,117,90

0
6,877,124,4
48
1,218,114,1
18
16,571,70
9
1,169,378,0
43

Trang: 11


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh
5.

IV.

V.

B.

Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

Hàng tồn kho
1.

Hàng tồn kho


2.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Tài sản ngắn hạn khác
1.

Chi phí trả trước ngắn hạn

2.

Thuế GTGT được khấu trừ

3.

Tài sản ngắn hạn khác

TÀI SẢN DÀI HẠN
I.

Các khoản phải thu dài hạn

II.

Tài sản cố đònh
1.

Tài sản cố đònh hữu hình
- Nguyên giá

- Giá trò hao mòn lũy kế

2.

Tài sản cố đònh vô hình

3.

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

(886,070,41
8)
9,074,277,90
7
9,366,360,3
43
(292,082,43
6)
2,013,999,98
6
847,607,9
61
55,649,65
4
1,110,742,3
71
82,542,993,02
7
75,707,137,48
6

73,393,176,7
27
112,689,945,3
51
(39,296,768,62
4)
2,313,960,7
59

III.

Bất động sản đầu tư

-

IV.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

-

V.

Tài sản dài hạn khác
1.

Chi phí trả trước dài hạn

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN


Thực hiện: Nhóm 1

6,835,855,54
1
6,835,855,5
41
107,172,430,44
2
31/12/2007

Trang: 12


Bài tập nhóm
A.

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

I.

II
.

B.

47,679,417
,980

N PHẢI TRẢ


1.

Vay và nợ ngắn hạn

2.

Phải trả cho người bán

3.

Người mua trả tiền trước

4.

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

5.

Phải trả người lao động

6.

Chi phí phải trả

7.

Các khoản phải trả, phải nộp khác

8.


Dự phòng phải trả ngắn hạn

3,833,335,
059

Nợ dài hạn
1.

Phải trả dài hạn người bán

2.

Phải trả dài hạn nội bộ

3.

Phải trả dài hạn khác

4.

Vay và nợ dài hạn

5.

Dự phòng trợ cấp mất việc làm

6.

Dự phòng phải trả dài hạn


VỐN CHỦ SỞ HỮU

I.

43,846,082,
921
23,396,481
,818
5,582,414
,761
81,509,
548
(811,193,
455)
715,118,
795
126,813,
767
14,754,937
,687

Nợ ngắn hạn

Vốn chủ sở hữu
1.

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2.


Thặng dư vốn cổ phần

3.

Quỹ đầu tư phát triển

Thực hiện: Nhóm 1

115,000,
000
3,718,335
,059
-

59,493,012,462

60,532,916,658
68,400,000,000
-

Trang: 13


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh
8,047,692,644

II

.

4.

Quỹ dự phòng tài chính

5.

Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

6.

Lợi nhuận chưa phân phối

7.

Nguồn vốn đầu tư XDCB

1,766,849,998

(17,681,625,984)
-

Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.

(1,039,904,195)

Quỹ khen thưởng, phúc lợi


(1,039,904,195)

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

107,172,430,442

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007

Chỉ tiêu

Mã số

Năm 2007

1.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ

01

65,654,603,443

2.

Các khoản giảm trừ

02

1,495,067,802


3.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dòch vụ
(10=01-03)

10

64,159,535,641

4.

Giá vốn hàng bán

11

50,279,223,112

5.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dòch vụ (20=1011)

20

13,880,312,529

6.

Doanh thu hoạt động tài chính


21

1,282,912,294

7.

Chi phí tài chính

22

4,032,404,904

23

2,713,786,570

24

13,128,295,08
2

Trong đó: Lãi vay phải trả
8.

Chi phí bán hàng

Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 14



Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

9.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

4,844,950,012

10.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30= 20+(21-22)-(24+25)}

30

(6,842,425,176
)

11.

Thu nhập khác

31

396,155,230


12.

Chi phí khác

32

363,464,889

13.

Lợi nhuận khác (40=31-32)

40

32,690,341

14.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)

50

(6,809,734,835
)

15.

Chi phí thuế thu nhập hiện hành


51

-

16.

Chi phí thuế thu nhập hoãn lại

52

-

17.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)

60

18.

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70

(6,809,734,835
)
-

Ví dụ tính chỉ số Z của Cơng ty cổ phần Bơng Bạch Tut năm 2007.
Từ báo cáo tài chính của cơng ty ta tính được :


X12007 =

Vốn lưu động ròng

=

107,172,430,442

Tổng tài sản

X22007 =

Lợi nhuận giữ lại

=

EBIT

=

Giá thị trường của vốn
cổ phần
Giá sổ sách của nợ

X52007 =

Thực hiện: Nhóm 1

Doanh thu


-4095948265
107,172,430,442

Tổng tài sản
X42007 =

-17,681,625,984
107,172,430,442

Tổng tài sản
X32007 =

24,629,437,415 - 43,846,082,921

=

152574137536

= 3,2

47679417980

=

65654603443

Trang: 15



Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh
Tổng tài sản

107172430442

Do công ty Bông Bạch Tuyết là công ty cổ phần và là ngành sản xuất nên áp dụng
công thức sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
Suy ra: Z = 2,07.Tương tự như vậy ta tính được cho các năm từ 2002 đến 2008. Ta có
bảng kết quả sau:

Dựa vào số liệu Bảng trên ta thấy từ năm 2003 đến năm 2005 thì nguy cơ phá
sản là rất cao (công ty thuộc nhóm 3). Riêng năm 2006 và 2007 sở dĩ công ty thuộc
nhóm 2 là do, trong hai năm này các cổ đông không biết công ty Bông Bạch Tuyêt bị
lỗ, công với tính không hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam nên giá cổ
phiếu vẫn gia tăng theo thị trường. Nếu giá thị trường không thay đổi gì so với năm
2005 thì chỉ số Z năm 2006 và 2007 lần lượt là 1,64 và 1,04. Như vậy ta thấy chỉ số Z
của công ty Bông Bạch Tuyết giảm từ 2,41 năm 2002 xuống còn -0,41 năm 2008.
Từ kết quả này, cho thấy, chỉ số Z phản ánh gần sát với tình trạng thực tế mà Bông
Bạch Tuyết đang gánh chịu và cũng minh chứng phần nào tính hữu dụng của chỉ số Z
nói riêng và mô hình toán học dự báo phá sản nói chung tại Việt Nam. Tuy nhiên, để
ứng dụng tốt vào thực tế thì chỉ số Z hay các mô hình định lượng phải được hiệu
chỉnh, được xây dựng trên dữ liệu của các doanh nghiệp Việt Nam, qua kiểm định cụ
thể thì hiệu quả mới chính thức được công nhận và nâng cao.
Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 16



Bài tập nhóm

Thực hiện: Nhóm 1

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

Trang: 17


Bài tập nhóm

GVHD: GS.TS. Trương Bá Thanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích hoạt động kinnh doanh PGS. TS. Trương bá Thanh và TS.
Trần Đình Khôi Nguyên – Đại học kinh tế Đà Nẵng.
2. PREDICTING FINANCIAL DISTRESS OF COMPANIES:REVISITING THE Z-SCORE
AND ZETA® MODELS
3. Applying Altman’s Z-Score in the Classroom

4. Tham khảo trang web Rating.com.vn
5. Tham khảo trang Web cafef.com.vn

Thực hiện: Nhóm 1

Trang: 18




×