TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------
HOÀNG THỊ HƯỜNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA
HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HỮU HUỆ
Hệ đào tạo
: Cao đẳng chính quy
Ngành
: Kế toán tổng hợp
Khoá học
: 2011 - 2014
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo cô giáo khoa Kinh Tế và Quản trị
kinh doanh Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đại học Thái Nguyên và đặc biệt
là cô giáo ThS. Nguyễn Thị Anh Hoa đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ, nhất là các anh các chị trong phòng kế
toán - tổ chức đã nhiệt tình ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo công việc thực
tiễn, giúp em hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã cố gắng giải quyết các yêu cầu và mục
đích báo cáo đặt ra. Nhưng do đây là một đề tài tổng quát cần nhiều kinh nghiệm,
với trình độ năng lực bản thân có hạn, việc thực hiện báo cáo này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung, đóng góp ý kiến
của các thầy cô, bạn bè và các cô chú anh chị trong Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Nội dung chữ viết tắt
Ký hiệu chữ viết tắt
1
Cân đối kế toán
CĐKT
2
Chi phí sản xuất
CPSX
3
Doanh nghiệp
DN
4
Giá trị còn lại
GTCL
5
Giá trị gia tăng
GTGT
6
Hội đồng quản trị
HĐQT
7
Kế toán
8
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
9
Phòng kế toán tài chính
P. KTTC
10
Thu nhập doanh nghiệp
TNDN
11
Tài sản cố định
TSCĐ
12
Vốn lưu động
VLĐ
13
Xuất nhập khẩu
XNK
KT
KQ HĐSXKD
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................
3.1. Phạm vi về nội dung.............................................................................................1
3.2. Phạm vi về thời gian............................................................................................1
3.3. Phạm vi về không gian.........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................
5. Kết cấu của báo cáo...................................................................................................
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp............................................................................
1.2. Mục tiêu phân tích tài chính...................................................................................
1.2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị..........................................................4
1.2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư.............................................................4
1.2.3. Phân tích tài chính đối với người cho vay.......................................................4
1.3. Thông tin cần thiết để phân tích tài chính...............................................................
1.3.1. Các thông tin chung..........................................................................................4
1.3.2 Các thông tin theo ngành kinh tế......................................................................5
1.3.3 Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp.......................................................5
1.4. Phương pháp phân tích tài chính............................................................................
1.4.1 Phương pháp tỷ số..............................................................................................8
1.4.2. Phương pháp so sánh........................................................................................9
1.4.3. Phương pháp cân đối.......................................................................................10
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính...............................................
1.5.1 Nhân tố khách quan..........................................................................................10
1.5.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................10
1.6. Nội dung phân tích tài chính.................................................................................
1.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp...........................11
1.6.2. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp...........................12
1.7. Một số văn bản quy định......................................................................................
1.7.1. Quy định chung của chế độ kế toán doanh nghiệp.......................................22
1.7.2. Chế độ tiền lương............................................................................................22
1.7.3. Chế độ lập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.....................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯONG MẠI VÀ XÂY DỰNG HỮU HUỆ.................................................
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ...........
2.1.1. Các thông tin chung về công ty......................................................................24
2.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh và các sản phẩm chính............................24
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................24
2.1.4. Mô hình quản lý công ty.................................................................................25
2.1.5. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng..............................................................30
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ.......................................................................................
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại công ty thông qua Bảng cân đối
kế toán........................................................................................................................32
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................37
2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ.......................................................................................
2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán........................................................................43
2.3.2 Phân tích các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công
ty qua 2 năm 2012-2013............................................................................................48
2.3.3 Phân tích các chỉ số về hoạt động...................................................................50
2.3.4 Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.........................................................................52
2.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Hữu Huệ.........................................................................
2.5. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ qua 2 năm 2012-2013...................................................
2.5.1 Ưu điểm............................................................................................................57
2.5.2. Những tồn tại và khó khăn.............................................................................58
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HỮU HUỆ.................................................
3.1. Một số định hướng chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính..............
3.1.1. Về công tác quản lý........................................................................................60
3.1.2. Về tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán................................................60
3.1.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán phân tích tình hình tài chính
..................................................................................................................................... 61
3.1.4. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.................................61
3.2. Đề xuất một số giải pháp cụ thể tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Hữu Huệ.....................................................................................................
3.2.1. Giải pháp 1: Xác định chính sách kinh doanh, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
..................................................................................................................................... 62
3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý thanh toán....................................................................63
3.2.3. Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.........64
3.2.4. Giải pháp 4: Đầu tư đổi mới công nghệ........................................................64
3.2.5. Giải pháp 5: Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.......................................65
KẾT LUẬN.................................................................................................................
PHỤ LỤC....................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU –HÌNH VẼì
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu quản lý của công ty........................................................................
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức tại công trường....................................................................
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán.................................................................................
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán................................................................................
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu giá vốn của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ.......................................................................................
Bảng 2.1: Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của Công ty qua 2 năm
2012 - 2013.......................................................................................................
Bảng 2.2: Phân tích khái quát biến động nguồn vốn của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Hữu Huệ.........................................................................
Bảng 2.3: Phân tích biến động theo thời gian của các chỉ tiêu trên báo cáo
KQHĐKD.........................................................................................................
Bảng 2.4: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các chỉ tiêu trên báo cáo
KQHĐKD Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ......................
Bảng 2.5: Tình hình biến động về doanh thu của Công ty qua 3 năm.........................
Bảng 2.6: Phân tích tình hình công nợ tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Hữu Huệ.....................................................................................................
Bảng 2.7: Các hệ số về khả năng thanh toán qua 2 năm 2012-2013...........................
Bảng 2.8: Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Hữu Huệ qua 2 năm 2012-2013.....................................
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Hữu Huệ qua 2 năm 2012- 2013..............................................
Bảng 2.10: Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ qua 2 năm 2012-2013...................................................
Bảng 2.11: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ năm 2013.................................................
Bảng 2.12: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn...............................................
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tình hình tài chính là đưa ra những đánh giá về tình hình tài chính
của một công ty, những đánh giá đó là cơ sở cho các quyết định của nhà quản trị,
nhà đầu tư, người cho vay, cơ quan thuế, cơ quan thống kê…
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho việc kinh doanh của công ty trở
nên hiệu quả hơn, nhịp nhàng hơn và đem lại lợi nhuận cao hơn. Để công việc phân
tích tài chính đem lại hiệu quả, thì cần có một quy trình phân tích đúng trình tự và
hệ thống chỉ tiêu phân tích đầy đủ đảm bảo đưa ra các thông tin cần thiết cho những
người quan tâm. Làm sao để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô của công ty thì công tác phân tích tài chính thực sự trở thành nhu
cầu cần thiết. Do vậy, trong thời gian thực tập tại công ty, được hoà nhập vào với
thực tiễn công việc em đã chọn đề tài: “Phân tích thực trạng tình hình tài chính
thông qua hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Hữu Huệ” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thực trạng tài chính.
- Tìm hiểu chung về công ty, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về nội dung
Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ.
3.2. Phạm vi về thời gian
Xem xét tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu
Huệ qua 2 năm 2012 và 2013.
1
3.3. Phạm vi về không gian
Đánh giá, phân tích các số liệu trên báo cáo tài chính của hai năm 2012, 2013.
Nguồn số liệu do bộ phận kế toán, phòng kế toán Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ cung cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tiến hành thu thập thông tin bằng cách:
+ Điều tra thống kê: Thống kê số liệu trong phòng kế toán tổ chức, xin các số
liệu cần thiết cho việc viết bài.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn những người có trách nhiệm liên quan trong
Công ty để hiểu rõ tình hình hoạt động cũng như các mối quan hệ của Công ty.
- Phương pháp xử lý và thể hiện thông tin
Thông tin được xử lý thuộc dạng thông tin thứ cấp, các biện pháp xử lý rất đa
dạng: Xử lý bằng tay, bằng máy tính đối với các thông tin đơn giản, xử lý bằng máy
vi tính đối với các thông tin phức tạp. Các thông tin sau khi được xử lý được thể
hiện qua sơ đồ, bảng biểu hoặc bằng các lời nhận xét cụ thể.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 Chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích thực trạng tình hình tài chính
thông qua hệ thống báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hữu Huệ
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhắm hoàn thiện hoạt động phân tích thực
trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ
2
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải dưới
hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ
tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi
điều kiện nhất định.
+ Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết
quả của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu
trên báo cáo tài chính, phân tích những việc đã làm được, những việc chưa làm
được và dự đoán những việc sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các
biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao
chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính ở Công ty phải hướng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua
việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng và các đơn vị kinh tế
khác. Mối quan hệ này được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng,
mặt chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi
hỏi phải tối đa hóa việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh được hoạt động và mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành
và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các
đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.2. Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính hay là cụ thể hóa quá trình phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh số liệu, tài liệu và tình
hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như rủ ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết
3
quả kinh doanh trong kỳ. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độc khác nhau, vừa đánh
giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động
tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính,
quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp.
1.2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của Ban giám đốc: Kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm
soát các hoạt động quản lý.
1.2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức TNHH và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định
bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
1.2.3. Phân tích tài chính đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vẫn đề mà người
cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng
trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
1.3. Thông tin cần thiết để phân tích tài chính
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp… nên không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài
chính, mà phải mở rộng sang các lĩnh vực:
Các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ.
Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
1.3.1. Các thông tin chung
Những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh, nghĩa là tình hình chung về
kinh tế tại một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh như: Sự kiện thể thao thế giới, tình hình an ninh
4
chính trị, tình hình thiên tai, tình hình mất mùa, được mùa của nông sản... Khi phân
tích tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng là phải nhận thấy sự xuất hiện của các
cơ hội mang tính chu kỳ: Qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến giai đoạn suy thoái và
ngược lại.
1.3.2 Các thông tin theo ngành kinh tế
Nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phát triển của DN trong mối
liên hệ với hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm ngành kinh doanh liên quan đến:
Tính chất của sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật ứng dụng.
Cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản xuất này tác động như thế nào tới khả năng sinh
lời, vòng quay vốn dự trữ, phương tiện tài trợ,…
Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
1.3.3 Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp
1.3.3.1 Các thông tin bắt buộc.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế độ, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số-B03-DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, theo hai cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn
vốn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại một thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài
sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
5
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thứ tồn tại trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành hai phần: Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn
vốn được chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột:
Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoải mãn phương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có
phần tài khoản ngoài bảng.
+ Phần tài khoản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không
thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp và chi tiết
các tài khoản loại: 0, 1, 2, 3, 4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác,tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh gồm ba phần:
+ Phấn 1: Lãi – lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình
bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
+ Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các mục
tiêu trong phần này đều được trình bày: Số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số
6
còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn lại phải
nộp đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số liệu kế toán
trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ trước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ kế tiếp của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác,
chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả
tiền vay…
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu
tiền mặt như bán tài sản,bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại
về phần đầu tư. Các khoản chi tiền như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của
doanh nghiệp khác…
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu,
chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các
nghiệp vụ làm tăng, giảm vồn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp
góp vốn, vay vốn dài hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu…
+ Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp
và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân
theo nguyên tắc cơ sở dữ liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09- DN
7
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thế trình
bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn
quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ
trước, năm trước.
1.3.3.2 Các thông tin khác
Ngoài các thông tin cần thiết trên để phân tích tài chính cần các thông tin về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp:
- Thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh ở trong nước và nước ngoài.
- Việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
- Chính sách thương mại.
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển.
- Triển vọng kinh tế ngắn, trung và dài hạn.
1.4. Phương pháp phân tích tài chính
1.4.1 Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi:
+ Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
+ Thứ hai: Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc
đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
8
+ Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích báo cáo tài
chính để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Khi sử dụng phương pháp so sánh chúng ta cần xem xét các vấn đề sau đây:
1.4.2.1. Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc để so
sánh). Tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kỳ gốc cho thích
hợp. Khi nghiên cứu về tốc độ tăng trưởng, kỳ gốc được chọn làm căn cứ so sánh là
chỉ tiêu của năm trước hoặc của kỳ trước.
1.4.2.2. Điều kiện so sánh
Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế phải được quan tâm cả
về thời gian lẫn không gian. Những chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một
thời gian cần chú ý các điểm sau: Phản ánh cùng một nội dung kinh tế; Có cùng
một phương pháp tính toán; Có cùng đơn vị tính toán. Ngoài ra, các chỉ tiêu đó
phải được quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh
tương tự nhau.
1.4.2.3. Mục tiêu so sánh
Để đáp ứng mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh
giữa các chỉ tiêu được thể hiện giữa ba hình thái: Số tuyệt đối, số tương đối và số
bình quân.
1.4.2.4. Cách thức so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để theo dõi xu
hướng thay đổi về tài chính của DN, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào từ đó tìm ra biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính của DN đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
các DN trong ngành.
9
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
thể. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của khoản mục đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.4.3. Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng: Sự cân bằng về lượng
giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn; Giữa nguồn thu, huy động và sử dụng các loại
tài sản trong DN. Phương pháp này thường kết hợp với phương pháp so sánh để
người phân tích có thể đánh giá một cách toàn diện về tình hình tài chính.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
1.5.1 Nhân tố khách quan
1.5.1.1. Quá trình thu thập thông tin
Trong quá trình thu thập thông tin cũng gặp phải nhiều khó khăn, nếu như
thông tin có ở một địa điểm thì rất dễ dàng cho người thu thập nhưng ngược lại có
thể thông tin đó lại mang tính chủ quan của người cung cấp thông tin và thông tin
đó không phong phú đa dạng. Ngược lại, nếu thông tin ở nhiều địa điểm khác nhau
thì lại gây khó khăn, tốn kém cho người thu thập.
Vì vậy: Trong quá trình thu thập thông tin thì phải lường trước được những
ảnh hưởng của nó để có biện pháp khắc phục.
1.5.1.2. Môi trường phân tích
Môi trường phân tích cũng có ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Nếu phân tích trong môi trường có đầy đủ các phương tiện và điều
kiện làm việc tốt thì có ảnh hưởng tích cực và ngược lại.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
1.5.2.1. Kế hoạch phân tích
Trước khi phân tích phải có kế hoạch phân tích cụ thể, một kế hoạch phân tích
đầy đủ, chi tiết và rõ ràng sẽ là kim chỉ nam để người phân tích đi đúng hướng sẽ
cho kết quả phân tích khả quan và ngược lại.
1.5.2.2. Trình độ, năng lực phân tích
Phân tích tình hình tài chính đòi hỏi người nghiên cứu phải có trình độ và hiểu
biết, kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, đòi hỏi sự tính toán chính xác và khả
10
năng tư duy logic, móc nối các sự kiện và con số sao cho phù hợp nhất và đưa ra
nhận xét, giải pháp sát thực nhất.
1.6. Nội dung phân tích tài chính
1.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.6.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng CĐKT
- Phân tích khái quát tình hình tài sản.
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng, giảm và biến
động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho
thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung, hay từng khoản mục tài sản thay đổi như
thế nào? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng
thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho
hay không?
- Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn.
Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng, giảm, kết
cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình
nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục
nguồn vốn thay đổi thế nào? Đặc biệt lưu ý đến công nợ của doanh nghiệp thay đổi
như thế nào, chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn? Cơ cấu vốn chủ sở
hữu biến động như thế nào? Phần chiếm dụng của nhà cung cấp là bao nhiêu? Đầu
tư cho tài sản cố định bằng nguồn vốn nào? Việc trích lập các quỹ trong doanh
nghiệp trong năm tăng được bao nhiêu phần trăm?
1.6.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua BCKQHĐSXKD
Nhà phân tích tiến hành so sánh từng khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ từ đó thấy được mức độ biến động và tỷ
lệ biến động của các khoản mục đó.
Mặt khác, qua việc phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần được xác định
là quy mô tổng thể, tương ứng tỷ lệ 100%, các chỉ tiêu khác của báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng
thể đó. Qua việc xác định tỷ lệ của các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu
thuần, doanh nghiệp sẽ đánh giá hiệu quả của một đồng tiền doanh thu thuần tạo ra
trong kỳ. Từ đó, giúp đánh giá xem doanh nghiệp có quản lý tốt vấn đề chi phí và
giá thành hay không cũng như hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
11
1.6.2. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
Các tỷ số tài chính đặc trưng của DN được chia làm 4 nhóm cơ bản:
1.6.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
* Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn
hạn với nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán =
hiện hành
Tài sản ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số thanh
toán hiện hành quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã
đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản
lưu động dư thừa thường không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu
tư quá nhiều vốn của mình vào tài sản ngắn hạn, số vốn đó sẽ không được sử dụng
có hiệu quả.
* Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn có khả
năng chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết, với số
vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền, doanh
nghiệp có bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số thanh toán nhanh có giá trị nhỏ là một dấu hiệu cảnh báo cho doanh
nghiệp về nguy cơ sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán công nợ khi đến hạn, có
khả năng phải bán gấp tài sản để trả nợ. Tuy nhiên, nếu giá trị này quá lớn lại phản
ánh tình hình sử dụng tiền không tốt, vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Để kết luận trị giá của hệ số thanh toán nhanh là tốt hay xấu còn cần xét đến
bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán
nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau:
TS ngắn hạn- hàng hoá tồn kho
Hệ số thanh toán
=
nhanh
Nợ ngắn hạn
12
(lần)
Tiền + tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh
=
(lần)
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay DN
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số này cho biết, với toàn bộ giá trị
tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp hay không. Hệ số này có giá trị càng lớn, khả năng thanh toán
tổng quát của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số thanh toán
=
tổng quát
Tổng cộng tài sản
Nợ ngắn hạn
(lần)
* Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn dài trên 1 năm, DN đi vay dài hạn để đầu
tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà DN còn phải trả
cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị TSCĐ được hình thành bằng
vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy, người ta còn so sánh giữa giá trị còn lại của
TSCĐ được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng
thanh toán nợ dài hạn.
Hệ số thanh toán
=
nợ dài hạn
GTCL của TSCĐ được hình thành từ nợ vay
(lần)
Nợ dài hạn
* Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau
khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng (lợi nhuận trước thuế
và lãi vay). So sánh nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết DN sẵn
sàng trả tiền đi vay tới mức nào.
13
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán
=
nợ dài hạn
(lần)
Lãi vay phải trả
Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả
lãi cho chủ nợ. Nói cách khác hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết số vốn đi
vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ
bù đắp lãi vay phải trả không.
1.6.2.2. Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
* Cơ cấu nguồn vốn
Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu DN so với
phần tài trợ của các chủ nợ đối với DN và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài
chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức
độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu DN chỉ đóng
một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu
do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ
DN vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành DN. Ngoài ra, nếu DN thu được lợi
nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ DN sẽ gia tăng đáng kể.
- Hệ số nợ: Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với
tất cả các chủ nợ trong việc góp vốn, DN sẽ chịu nhiều sức ép từ bên ngoài hơn khi
tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn càng cao.
Nợ phải trả
Hệ số nợ
=
x100
Tổng nguồn vốn
- Hệ số vốn chủ sở hữu (hệ số tự tài trợ): Phản ánh tỷ lệ vốn riêng (vốn tự có)
của DN trong tổng số vốn. Tỷ số tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ DN có nhiều vốn
tự có, có tính độc lập, tự chủ cao về tài chính do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức
ép của nợ vay.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu
=
x100
= 1
Tổng nguồn vốn
Tổng của hai chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là 100%
14
_ Hệ số nợ
Qua việc tính toán hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu, ta sẽ đánh giá được mức
độ độc lập hay phụ thuộc của DN đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của DN đối
với vốn kinh doanh của mình.
Các nhà cho vay thường quan tâm đến các tỷ số này. Họ thích tỷ số tự tài trợ
của DN càng cao càng tốt, điều này chứng tỏ vốn của DN chiếm phần lớn trong
tổng số vốn, do đó nếu có rủi ro trong kinh doanh thì phần thiệt hại của các chủ nợ
sẽ đỡ hơn so với trường hợp vốn tự có của DN thấp.
* Cơ cấu tài sản
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi DN sử dụng bình quân một đồng vốn
kinh doanh thì dành bao nhiêu đồng để hình thành TSLĐ, bao nhiêu đồng để đầu tư
vào TSCĐ. Để đánh giá cơ cấu tài sản ta sử dụng 2 chỉ tiêu sau:
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
=
x100
=
1
_
Tỷ suất đầu tư vào
TSNH
_
Tỷ suất đầu tư vào
TSDH
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
Tài sản dài hạn
=
x100
=
1
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của TSCĐ trong tổng tài sản mà DN đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình
hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu
dài cũng như khả năng cạnh tranh của DN. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt
hay xấu còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngành và trong từng thời gian cụ thể.
Thông thường các DN mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu:
Tài sản ngắn hạn
Cơ cấu tài sản
=
Tài sản dài hạn
Ngoài ra, để biết được chính xác tỷ lệ số vốn chủ sở hữu dùng để trang bị
TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu, ta sử dụng tỷ lệ sau:
15
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ
Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.
Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay và
đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.6.2.3. Các chỉ số về hoạt động
* Số vòng quay hàng tồn kho
Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động SXKD của DN, là số lần hàng
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Hàng hoá tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt, bởi lẽ DN chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Nhưng
nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao thì nó báo hiệu DN không dự trữ đủ vật tư
hàng hoá theo định mức cho kỳ sau hoặc không đảm bảo dự trữ đủ hàng trong kho
để bán.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Cho biết số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này cho
biết trong thời gian bao nhiêu ngày thì DN xuất kho hoặc nhập kho một lần.
Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho
Số ngày trong kỳ (360)
=
Số vòng quay hàng tồn kho
* Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của DN và được xác định theo công thức:
16
Vòng quay các khoản
phải thu
Doanh thu thuần
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần được tính ở đây là doanh thu thuần của ba loại hoạt động:
Hoạt động SXKD, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính theo phương pháp bình quân
các khoản phải thu trên bảng CĐKT.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh là tốt, vì DN không phải đẩu tư nhiều vào các khoản phải thu (không
cấp tín dụng cho khách hàng).
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu. Số ngày của một vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng
nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền
trung bình
Số dư bình quân các
khoản phải thu
360
=
=
Vòng quay các
khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình quân thấp chứng tỏ DN không bị ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu hệ số này cao,
DN cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân gây tồn
đọng nợ và hướng giải quyết.
* Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng. Công thức xác định như sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
17
Chỉ tiêu này cho biết cứ đầu tư bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
VLĐ đầu kỳ+ VLĐ cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
Số vòng quay vốn lưu động
* Số ngày một vòng quay vốn lưu động.
Số ngày một vòng quay
=
vốn lưu động
360
Số vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết
bao nhiêu ngày.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ số đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt
hiệu quả như thế nào.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn
cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của DN trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của DN, doanh
thu thuần được sinh từ tài sản của DN đã đầu tư.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh
=
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình quân
=
VKD đầu kỳ + cuối kỳ
2
Vòng quay vốn kinh doanh càng lớn thì hiệu quả càng cao.
18