Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Công tác quản quản lý chi chế độ hưu trí hàngtháng tại BHXH tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.07 KB, 14 trang )

Chuyên đề chuyên sâu 1 : Công tác quản quản lý chi chế độ hưu trí hàng
tháng tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm
Khái niệm về chi bảo hiểm xã hội.
Chi bảo hiểm xã hội (BHXH) là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH
để chi trả cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham
gia BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. ( Theo Tạp
chí BHXH)

1.1.1.
-

Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ
BHXH.
+ Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ và
BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau,
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH…
+ Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
- Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp
luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được thực
hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ
chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng đối
tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo tiến tới đến tận tay đối tượng được thụ hưởng
đúng thời gian quy định. ( Theo giáo trình BHXH)
1.2. Vai trò của quản lý chi BHXH
1.2.1. Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi của


người thụ hưởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý
chi trong việc bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH. Hơn thế nữa các hoạt


động chi trả phải bảo đảm chi đúng đối tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được
hưởng và bảo đảm thời gian theo quy định. Điều này, chính là các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả của công tác quản lý chi.
1.2.2. Đối với hệ thống BHXH:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi sẽ góp phần quan trọng trong việc:
-

Quản lý quỹ BHXH được an toàn, không bị thất thoát, đặc biệt là quỹ
tiền mặt.
Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản,
góp phần cân đối quỹ HXH.

1.2.3. Đối với hệ thống an sinh xã hội:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là góp phần thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia hướng vào phát triển con người, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
+ BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói
chung và hệ thống chính sách an sinh xã hội nói riêng nên nó liên quan trực tiếp
đến con người, người lao động, tạo ra cái nền cơ bản tối thiểu nhất để phát triển
con người.
+ Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là đảm bảo cho quỹ BHXH
được an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu tố góp phần
tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước.
1.2.4. Đối với xã hội:

Quản lý chi BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn và phát
triển xã hội, thể hiện trên các khía cạnh sau:.
-

Thứ nhất, thực hiện tốt công tác chi BHXH góp phần trực tiếp vào việc
đáp ứng nhu cầu thiết thân nhất của người lao động.


-

Thứ hai, thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là góp phần quan
trọng trong việc cung cấp dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) cho con
người, cho người lao động trong một xã hội phát triển.

- Thứ ba, quản lý chi BHXH tốt còn góp phần vào tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
1.3. Nội dung quản lý chi BHXH
1.3.1.

Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH
Đối tượng được hưởng các chế độ BHXH bao gồm:
- Đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng: Đối tượng này lại bao gồm hai

loại:
+ Những người về hưu trước 1/1/1995 do NSNN đảm bảo. Hàng năm,
NSNN chuyển kinh phí của đối tượng này sang quỹ BHXH, BHXH VN có trách
nhiệm chi trả đến tay đối tượng được hưởng.
+ Đối tượng về hưu từ ngày 1/1/1995 trở đi: đối tượng này do quỹ BHXH
đảm bảo.
- Đối tượng hưởng chế độ tử tuất: có các loại trợ cấp chính là trợ cấp tiền

mai táng phí, trợ cấp tiền tuất một lần và trợ cấp tiền tuất hàng tháng cho thân nhân
người bị chết theo quy định.
- Đối tượng hưởng trợ cấp ốm đau và thai sản.
- Đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ và BNN.
- Từ năm 2009 trở đi có thêm đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.3.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng BHXH hàng tháng của các
đối tượng được hưởng BHXH.


Điều kiện hưởng:
- Thứ nhất, có tham gia đóng góp vào quỹ BHXH
- Thứ hai, có các biến cố xảy ra làm giảm hoặc mất thu nhập (ốm đau,
thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động, chết, thất nghiệp).




- Ngoài ra, khi đã hội đủ hai điều kiện nêu trên, người lao động cần
phải có hồ sơ để hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp
luật.
Mức hưởng:
Quy định cụ thể cho từng chế độ. Ví dụ, đối với chế độ thai sản:

Thứ nhất: Được nghỉ 04 (bốn) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc
trong điều kiện lao động bình thường;
Thứ hai: Được nghỉ 05 (năm) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc
trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba
ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ
quân nhân, nữ công an nhân dân.

Thứ ba: Được nghỉ 06 (sáu) tháng, nếu lao động nữ là người tàn tật theo quy định
của pháp luật về người tàn tật.
=> Điều kiện và mức hưởng các chế độ BHXH được Nhà nước quy định cụ thể
trong luật BHXH. Điều kiện hưởng rộng hay hẹp, mức hưởng cao hay thấp cũng
ảnh hưởng tới việc bảo toàn giá trị của quỹ BHXH từ đó tác động khá nhiều đến
cân đối quỹ BHXH.
1.3.3. Quản lý việc chi trả cho từng loại đối tượng hưởng các chế độ
BHXH.
Hiện nay theo Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam tổ chức chi trả cho 5 chế độ
chính thức riêng biệt bao gồm:
- Chế độ hưu trí
- Chế độ tử tuất
- Chế độ ốm đau
- Chế độ thai sản.
- Chế độ TNLĐ và BNN.


BHXH VN phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp đến tay tất cả các đối tượng
đủ số lượng, đảm bảo thời gian quy định.
1.3.4. Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế độ
BHXH theo quy định của Luật Kế toán và Luật Thống kê.
Thực hiện tốt việc lập các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi
trả trợ cấp BHXH, đặc biệt là các chỉ tiêu thống kê... sẽ giúp cho công tác quản lý
chi trả BHXH được tốt hơn.
1.4. Các nhân tố tác động tới quản lý chi BHXH
- Sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước
- Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của nhà nước.
- Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH
- Chính sách tiền lương của chính phủ.
- Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của người lao động, người sử

dụng lao động và cơ quan BHXH.
- Tuổi thọ bình quân của dân số trong tương lai.
- Các chính sách khác của chính phủ, như chính sách dân số và KHH gia
đình, chính sách việc làm,...
- Trình độ của cán bộ quản lý và thực hiện công tác chi BHXH.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
HÀNG THÁNG TẠI BHXH TỈNH THANH HÓA
2.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chi trả chế độ BHHT
hàng tháng tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
- Điều 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62 luật BHXH( năm 2006).
- Nghị định 159/2006/ NĐ-CP về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975
trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
- Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 Điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ
việc
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung.
-

NĐ 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá
nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
- Nghị định 11/2011/NĐ-CP bổ sung, sửa đổi NĐ 159/2006.
- Thông tư số 02/2011/TT- BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương tiền
công làm căn cứ đóng BHXH.
- Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung.
- Nghị định 23/2011 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng

đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.
- Thông tư 13/2011 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
và trợ cấp hàng tháng theo nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2011và nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ.
=> Danh gia uu, nhuoc diem


Timf them nawm 2009
2.2. Thực trạng về công tác tổ chức chi chế độ hưu trí hàng tháng tại BHXH
tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1. Nội dung chi
- Nguồn chi từ Ngân sách Nhà nước: Dùng để chi cho những đối tượng
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- Nguồn chi từ quỹ hưu trí – tử tuất : Dùng để chi cho các đối tượng hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng nghỉ sau ngày 01 tháng 01 năm 1995.
2.2.2. Phân cấp chi trả chế độ hưu trí hàng tháng tại BHXH tỉnh Thanh
Hóa.
Đối với Bảo hiểm xã hội huyện: Chi trả lương hưu cho các đối tượng hưởng
lương hưu hàng tháng trên địa bàn;
2.2.3. Phương thức chi trả
a) Phương thức chi trả trực tiếp
Là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội không qua khâu
trung gian. Hàng tháng cán bộ của cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp chi trả cho đối
tượng; cán bộ làm công tác chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên
quan đến công tác chi trả từ khi nhận danh sách, tạm ứng tiền và thanh quyết toán.
b) Phương thức chi trả gián tiếp
Phương thức chi trả gián tiếp là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng thông qua
các đại diện chi trả xã, phường, thị trấn.
c) Phương thức chi trả thông qua tài khoản ATM:

Đây là hình thức phối hợp giữa cơ quan BHXH với ngân hàng để cung ứng
dịch vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM. Thực chất hình
thức chi trả này cũng chính là hình thức chi trả gián tiếp. Tuy nhiên, đây là một
hình thức chi trả hoàn toàn mới và bắt đầu thực hiện ở các tỉnh, thành phố nên có


thể để riêng thành một phương thức chi trả, nhằm tổng kết, đánh giá sau một thời
gian thực hiện.
2.3. Kết quả chi trả
Bảng 2.3.1: Tổng hợp tiền chi chế độ hưu trí tại BHXH tỉnh Thanh Hóa từ
năm 2006 - 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
TT

Năm

Tổng số

NSNN đảm bảo

Quỹ BHXH

1

2006

160.020

125.739


34.281

2

2007

175.510

132.066

43.444

3

2008

220.671

155.452

65.219

4

2009

312.431

201.295


111.136

5

2010

406.582

253.639

152.943

(Nguồn BHXH tỉnh Thanh Hóa)
Tổng số tiền chi trả chế độ hưu trí liên tục tăng qua các năm. Cụ thể : số tiền
chi năm 2007 so với năm 2006 tăng 15.490 (trđ); tổng số tiền chi trả chế độ hưu trí
là 406.582 (trđ) tăng 94.151 (trđ) so với năm 2009, làm cho số tiền chi trả trong
giai đoạn 2009- 2010 tăng so với giai đoạn 2007-2006 là 76.661 (trđ). Với điều
kiện mức sống ngày càng tăng tương ứng mức lương hưu cũng phải điều chỉnh cho
phù hợp thì yêu cầu chi đúng, chi đủ, chi kịp thời càng trở nên cấp thiết trong công
tác quản lý chi của BHXH tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Đánh giá kết quả đạt được
2.4.1. Kết quả đạt được
Trong cơ cấu tiền chi BHXH thì chi cho chế độ hưu trí chiếm tỷ trọng lớn
nhất với số chi hàng tháng tăng nhanh. Cụ thể:
Năm

NGUỒN

Số người


Số tiền

Tốc độ tăng năm sau


so với năm trước (%)

2006

2007

2008

2009

2010

(Người)

(Tr. đồng)

Người

Tiền

Tổng

20.780

160.020


-

-

TĐ: NSNN

16.748

125.739

-

-

Quỹ

4.032

34.281

-

-

Tổng

21.612

175.510


4

9.68

TĐ: NSNN

16.457

132.066

(1.73)

5.03

Quỹ

5.204

43.444

29.07

26.67

Tổng

22.831

220.671


5.64

25.73

TĐ: NSNN

16.143

155.452

(1.91)

17.71

Quỹ

6.688

65.219

28.52

50.12

Tổng

24.253

312.431


6.23

41.58

TĐ: NSNN

15.830

201.295

(1.94)

29.49

Quỹ

8.243

111.136

23.25

70.40

Tổng

25.905

406.582


6.81

30.13

TĐ: NSNN

15.523

253.639

(1.94)

26.00

Quỹ

10.382

152.943

25.95

38.52

( Nguồn BHXH tỉnh Thanh Hóa)
Bảng số liệu trên cho thấy:
Đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng do nguồn NSNN đảm bảo có xu
hướng ngày càng giảm, chủ yếu do các đối tượng chết, hết hạn hưởng; các đối
tượng hưởng lương hưu do quỹ BHXH đảm bảo tăng dần qua các năm. Nếu

như năm 2009 có 15.830 người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng do NSNN
đảm bảo thì đến năm 2010 giảm 307 người chỉ còn 15.523 tương ứng giảm
1.94% , ngược lại năm 2009 có 8.243 người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
do quỹ BHXH đảm bảo thì đến năm 2010 tăng 2.139 lên tới 10.382 người


tương ứng tăng 25.95 %. Từ thực tế trên, cơ quan BHXH cần thực hiện quản lý
chi tốt hơn nữa để tiết kiệm các chi phí và góp phần cân đối quỹ đảm bảo
quyền lợi tốt nhất cho người thụ hưởng.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nêu trên, trong công tác chi BHXH
hiện nay vẫn còn một số tồn tại, cụ thể như sau:
2.5.2.1. Về công tác quản lý.
a) Quản lý, chi trả đối với các đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng.
- Quản lý chi trả cho đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng chưa được chặt
chẽ.
Ở một số địa phương, việc quyết toán kinh phí chi trả thực hiện còn chưa
được chặt chẽ, còn mang tính hình thức: chủ yếu căn cứ vào mức hưởng, số lượng
đối tượng theo danh sách chi trả và số tiền đã được cấp mà không tiến hành kiểm
tra, đối chiếu cụ thể số đối tượng thực hiện đã nhận trợ cấp. Thủ tục chi trả có nơi
còn sơ sài, chưa theo đúng quy định của BHXH Việt Nam, tình trạng ký thay nhận
hộ không có giấy uỷ quyền còn nhiều, cán bộ chi trả ký nhận thay đối tượng còn
xảy ra ở nhiều nơi, ở một số nơi việc in danh sách chi trả hàng tháng còn chưa
được kiểm tra chặt chẽ, đồng bộ nên còn có đối tượng báo giảm nhưng vẫn có tên
trên danh sách chi trả.
- Thời gian và thủ tục để đối tượng nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú
chưa thuận tiện, mất nhiều thời gian.
+ Đa số các địa phương sau khi xét duyệt xong, BHXH tỉnh trả hồ sơ và viết
giấy giới thiệu cho đối tượng đến đăng ký với BHXH huyện nhận tiền,đồng thời
phải kê khai nơi nhận chế độ BHXH huyện gửi BHXH tỉnh đưa vào tổ lĩnh lương

hưu trên danh sách chi trả từ tháng sau.
+ Có địa phương sau khi phòng Chế độ chính sách xét duyệt xong, trả hồ sơ
và viết giấy giới thiếu để đối tượng đến đăng ký nhận tiền tại BHXH huyện.
BHXH huyện tiếp nhận và báo tăng về BHXH tỉnh các đối tượng hưởng mới để
BHX tỉnh đưa vào danh sách chi trả từ tháng sau.


Nhìn chung theo quy trình hiện nay đối tượng chưa được nhận lương hưu,
hàng tháng kịp thời tại các tổ (đại diện chi trả); Đồng thời, đối tượng phải đi lại,
làm thủ tục ở nhiều nơi: nhận hồ sơ, giấy giới thiệu tại phòng chế độ chính sách rồi
đăng ký, kê khai tại BHXH huyện rồi mới được lĩnh lương hưu hàng tháng tại nơi
cư trú.
- Quy trình luân chuyển chứng từ giữa các phòng BHX tỉnh để in danh sách
chi trả chuyển BHXH huyện còn lòng vòng.
Phòng CĐCS lập các mẫu tăng, điều chỉnh, giảm vừa chưa trả các tháng
trước để chuyển phòng CNTT in danh sách chi trả rồi chuyển lại toàn bộ cho
Phòng Chế độ chính sách trình Giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển toàn bộ các mẫu
về phòng KHTC để tổng hợp, in biểu số 2 - CBH (rất mất thời gian, phải tổng hợp
bằng thủ công vì không có dữ liệu để tổng hợp chỉ có ở phòng CNTT) rồi mới
chuyển danh sách cho BHXH huyện chi trả.
- Chưa có quy định đối với việc chi trả cho đối tượng đã bị cắt khỏi danh
sách chi trả vẫn còn số tiền chưa nhận của các tháng trước.
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể để quản lý, chi trả cho những đối tượng
đã bị cắt khỏi danh sách chi trả (do chết, hết hạn hưởng, vi phạm pháp luật bị kết
án từ giam) nhưng vẫn còn số tiền chưa nhận của các tháng trước nên mỗi địa
phương thực hiện theo một cách khác nhau.
BHXH tỉnh thực hiện chưa tốt quản lý, chi trả cho đối tượng, buông lỏng
công tác quản lý, không thường xuyên tiến hành kiểm tra, hướng dẫn công tác chi
trả tại xã, phường, thị trấn, thực hiện quyết toán kinh phí còn sơ sài, mang tính
hình thức, chưa có biện pháp cụ thể để nắm chắc các trường hợp đối tượng hưởng

trợ cấp chết, hết tuổi hưởng.
2.5.2.2. Về mẫu biểu quản lý: Quy định hiện hành quá nhiều mẫu biểu quản
lý dẫn đến mất rất nhiều thời gian, công sức cho việc thực hiện công tác quản lý
chi BHXH. Trong đó vẫn còn một số mẫu biểu chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
và không cần thiết.


III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI CHẾ ĐỘ
HƯU TRÍ HÀNG THÁNG Ở BHXH TỈNH THANH HÓA.
3.1. Định hướng pháp triển
-

Tổ chức thực hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT, BHTN, các quyết định, thông tư
liên quan; mở rộng đối tượng tham gia một cách bền vững trên cơ sở rà soát đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; xây dựng kế hoạch đôn đốc ngay từ đầu
năm đối với các đơn vị, doanh nghiệp để hạn chế mức thấp nhất tình trạng nợ đọng
BHXH, BHYT, BHTN.

-

Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của cơ quan BHXH huyện. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi trình độ
công nghệ thông tin có những bước phát triển vượt bậc thì BHXH huyện đã chú
trọng tới kênh tuyên truyền thông qua internet. Hiện nay, BHXH các tỉnh, thành
phố đã có website riêng và tiến tới lập website cho BHXH cấp huyện.

-

Tiếp tục đổi mới về hình thức, đa dạng về nội dung tuyên truyền; chủ động phối
hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể để đẩy mạnh

công tác tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT, BHTN và mở rộng đối tượng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN.’
3.2. Giải pháp
- Quản lý chặt chẽ, khoa học các biến động tăng, giảm đối tượng hưởng
BHXH: rà soát lại hồ, danh sách các đối tượng hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
theo thời gian ngừng trợ cấp. Trên cơ sở đó thông báo trước cho những người sắp
hết hạn hưởng.
- Thống nhất trong việc quản lý và chi trả cho các đối tượng từ trung ương
đến địa phương.
- Phát huy và tăng cường sự giám sát lẫn nhau của đối tượng trong cùng một
địa phương.
- Tùy tình hình thực hiện của từng BHXH huyện mà Giám đốc BHXH tỉnh
xem xét cấp tiền chi lương hưu hàng tháng thông qua hệ thống ngân hàng cấp 4
hoặc ngân hàng khu vực có các đại diện chi trả nhằm đảm bảo an toàn tiền mặt
trong quá trình chi trả nhưng phải đảm bảo đúng quy định đối với công tác quản lý
tiền mặt hiện hành.


- Để công tác quản lý đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng được chặt chẽ,
chính xác, chi trả được an toàn và thanh quyết toán được nhanh chóng nên có cán
bộ chuyên trách làm công tác bảo hiểm xã hội ở cấp xã, phường.
- Xây dựng chương trình quản lý chi BHXH bằng công nghệ tin học đảm
bảo đáp ứng yêu cầu thống nhất và đồng bộ trong quản lý chi BHXH, quản lý và
lưu trữ hồ sơ đối tượng và hạch toán kế toán.
3.3. Kiến nghị


Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH:

- Sửa đổi một số quy định còn bất cập đối với công tác chi như: Đối với những

đối tượng hưởng hưu trí có số tiền chi trợ cấp lần đầu (nam trên 30 năm, nữ trên 25
năm tham gia BHXH) thì được chọn 1 trong 2 nơi sau nếu thuận tiện để nhận trợ
cấp:
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi xét duyệt hồ sơ hưởng mới.
+ Bảo hiểm xã hội huyện nơi nhận lương hưu.
-

-

-

Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các đại diện chi trả, người thực hiện
chi trả các chế độ BHXH trong việc phục vụ đối tượng và quản lý khi đối
tượng chết, hết hạn hay không còn điều kiện hưởng trợ cấp BHXH; kiểm tra
lại cơ quan BHXH các cấp trong việc xét duyệt, giải quyết chế độ chính sách
và thực hiện chi trả cho các đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ Bảo
hiểm xã hội.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính,
giảm thiểu đến mức thấp nhất các loại giấy tờ, công việc không cần thiết đối
với người lao động, đơn vị sử dụng lao động và đối tượng hưởng các chế độ
Bảo hiểm xã hội trong việc thụ hưởng các chế độ chính sách bảo Bảo hiểm
xã hội, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ và
chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng. Sớm triển khai áp dụng
công nghệ thông tin đối với công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội trong toàn
ngành.
Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu, sổ sách phục vụ công tác quản lý chi BHXH.





×