Chương 2
HÌNH THÁI - CẤU TẠO
CÁC
VI SINH VẬT CÓ NHÂN
NGUYÊN THỦY
(PROCARYOTE)
Sinh vật sống lại sau 32.000 năm đóng băng
Lấy mẫu từ tầng đất đóng băng vĩnh cửu trong đường hầm ở Alaska.
Một dạng vi khuẩn mới tìm thấy trong một đường hầm ở Bắc cực đã hồi sinh trong
phòng thí nghiệm, sau 32.000 năm vùi mình dưới lớp băng sâu. Sinh vật này có thể là lời giải
thích để các nhà khoa học tìm ra phương pháp đông lạnh mới.
Các sinh vật khác cũng đã được tìm thấy trong những môi trường băng giá tương tự, đôi
khi gắn với những túi nước lỏng trong tảng băng. Một vài vi khuẩn sống sót trong băng ở
dạng bào tử, cần phải chăm bẵm mới có thể trở lại dạng sống bình thường.
NASA mô tả phát hiện mới này như "sinh vật đầu tiên sống sót trong băng cổ đại được
mô tả đầy đủ". Chúng ngay lập tức bắt đầu bơi khi được rã đông, cũng như nhanh
chóng sẵn sàng để ăn và phân chia.
Khu vực tìm thấy các vi khuẩn là một đường hầm ở phía bắc Fairbanks, Alaska, M ỹ. Các
vi khuẩn này được gọi tên khoa học là Carnobacterium pleistocenium có thể rất hữu ích với
các chuyên gia y học.
Vi khuẩn Carnobacterium
Bào tử vi khuẩn có tuổi thọ 250 triệu năm
Các vi khuẩn này được TS Russell Vreeland và Dennis Powers tìm thấy trong một mỏ muối,
sâu gần 610 m dưới lòng đất ở đông nam bang New Mexico, Mỹ. Chúng được đặt tên là
chủng 2-9-3.
Phát hiện đã được chào đón như một bước ngoặt khi người ta khẳng định đó là những
sinh vật sống lâu đời nhất trên thế giới. Trước đó, sinh vật thọ nhất là các bào tử vi khuẩn
có tuổi 25- 40 triệu năm, tìm thấy trong một con ong được bảo quản tốt trong hổ phách.
Russell Vreeland và Dennis Powers cho là những vi khuẩn 250 tri ệu năm tu ổi này có th ể đã
thoát ra tự nhiên, phân tán đi khắp nơi như ngày nay.
Vi khuẩn trong các tinh thể muối ở New Mexico
Các loại VSV khác thuộc nhóm
Bao gồm :
Procaryote
1. vi khuẩn
2. Niêm vi khuẩn.
3. Xoăùn thể.
4.Xạ khuẩn.
5. Mycoplasma.
6. Vi khuẩn lam.
7. Vi khuẩn đa bao dạng sợi
8. Ritketsia.
I. VI KHUẨN (BACTERIE)
Vi khuẩn ( Bacteria, từ tiếng Hy
lạp “ baktro” có nghóa là cái gậy) .
Là vi sinh vật tiêu biểu cho nhóm
tế bào Procaryote.
Là đối tượng quan trọng của Vi
sinh vật học.
I. Hình dạng kích thước:
* Kích thước
đo bằng (µ).
micrometre
*Hình dạng
gồm cầu, que,
phẩy, xoắn.
Các hình dạng của vi khuẩn
Các dạng cầu khuẩn
*Cầu khuẩn ( Coccus) : có đường kính từ
0.2 - 2 micromet. Tùy theo sự phân chia
theo các mặt phẳng phân cắt , đặc tính
tách rời hay kết dính lại với nhau sau khi
phân chia, người ta chia cầu khuẩn
thành các giống sau:
Các loại cầu khuẩn (cocci)
Diplococcus: song cầu khuẩn Tetracoccus: tứ cầu khuẩn
Micrococcus: vi cầu khuẩn đứng riêng lẻ.
Streptococcus: liên cầu khuẩn
Staphylococcus: tụ cầu khuẩn kết từng đám như chùm nho.
Sarcina: kết từng khối vuông gồm 8 tế bào
Streptococcus
Staphylococcus
(Lien cầu khuẩn)
(Tụ cầu khuẩn)
Dilococcus – Song cầu khuẩn
Enterococcus faecalis
Streptococcus pyrogenes
Streptococcus epidermis
Streptococcus faecalis
Streptococcus pneumonia
Streptococcus pneumonia
Streptococcus pyogenes
Oenococcus
Enterococcus
Trực khuẩn ( Baccille ) : Kích thước 0,5 - 1 x
1 -4 micromet. gồm:
* Bacillus : trực khuẩn ,
G + , sinh bào tử . Chiều
ngang bào tử không vượt quá
chiều ngang của tế bào vi
khuẩn, do đó khi có bào tử ,
tế bào vi khuẩn không thay
đổi hình dạng. thường thuộc
loại hiếu khí hay kỵ khí tùy ý.
Bacillus anthracis
Bacillus
Clostridium
* Clostridium:
trực khuẩn, G+, sinh
bào tử, bào tử
thường to hơn chiều
ngang của tế bào, do
đó làm tế bào có
hình dùi trống ( nếu
bào tử nằm ở đầu)
hay hình thoi ( nếu
bào tử nằm ngay
giửa), thường thuộc
loại kò khí bắt buộc.
Clostridium tetanii
Bacillus anthracis
Bacillus thuringensis