BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐINH VĂN HẢI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐINH VĂN HẢI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS,TS. ĐINH XUÂN KHOA
NGHỆ AN - 2015
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và công tác của bản thân
cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo, các cơ
quan, ban ngành có liên quan. Bằng tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
- Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học
Trường đại học Vinh, các thầy cô giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An, Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Quỳnh
Lưu, Phòng Giáo dục Quỳnh Lưu, các trường THPT Quỳnh Lưu 1, THPT
Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Quỳnh Lưu 4, THPT Nguyễn Đức
Mậu, THPT dân lập Cù Chính Lan, THPT tư thục Lý Tự Trọng, TTGDTX
Quỳnh Lưu và các ban, ngành có liên quan đã cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết
cho luận văn.
- Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. Đinh Xuân Khoa - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, vạch đề
cương rất cụ thể, chỉ rõ và sửa sai những sai sót của luận văn, chính những điều
đó- Thầy đã tạo động lực, niềm tin cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn,
song vì nhiều lý do khách quan và chủ quan nên chắc chắn luận văn sẽ không
tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các cán bộ quản lý và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
i
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH
BGH
BTV
CB
CBQL
DADH
ĐH, CĐ, THCN
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
GDNGLL
GDHN
GV
GVCN
GVBM
GS.TS
HĐGHN
HL
HS
KH-XH
LĐSX
NGLL
PP
QL
TDTT
THPT
TN
TTGDTX
SXCN
XH
Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Ban thường vụ
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Dự án dạy học
Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Giáo sư, tiến sĩ
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Học lực
Học sinh
Kinh tế - Xã hội
Lao động sản xuất
Ngoài giờ lên lớp
Phương pháp
Quản lý
Thể dục - thể thao
Trung học phổ thông
Tốt nghiệp
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Sản xuất công nghiệp
Xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
Bảng 1
Tên
Số lượng CB GV, trình độ đào tạo cấp THPT trên địa bàn
Trang
28
Bảng 2
huyện Quỳnh Lưu tính đến tháng 5 năm học 2014 - 2015
Tổng hợp các ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về các chủ
31
Bảng 3
Bảng 4
đề đã được tổ chức
Đánh giá của học sinh về các chủ đề đã được tổ chức thực hiện
Đánh giá của giáo viên và hs về mức độ và hiệu quả của các
33
35
phương pháp đã sử dụng trong việc thực hiện chương trình
Bảng 5
HĐGDHN
Ý kiên của giáo viên và cán bộ quản lý về các yếu tố ảnh
ii
38
Bảng 6
hưởng đến việc thực hiện chương trình HĐGDHN
Nhận thức của HS THPT huyện Quỳnh Lưu về tính hiệu quả
43
Bảng 7
của các hình HĐGDHN nhà trường đã áp dụng
Kết quả vào các trường ĐH, CĐ, THCN & dạy nghề của HS
44
hết lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu,
Bảng 8
năm học 2012 - 2013
Kết quả vào các trường ĐH, CĐ, THCN & dạy nghề của HS
45
hết lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu,
Bảng 9
năm học 2013 - 2014
Thống kê học sinh tham dự kì thi TNTHPT Quốc gia năm học
45
Bảng 10
2014-2015 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
Kết quả trưng cầu ý kiến học sinh về mức độ cần thiết và mực
67
Bảng 11
độ khả thi của các giải pháp thực hiện chương trình HĐGDHN
Kết quả trưng cầu ý kiến giáo viên về mức độ cần thiết và mức
68
độ khả thi của các giải pháp thực hiện chương trình HĐGDH
Bảng 12 Kết quả trưng cầu ý kiến từ cán bộ quản lý về mức độ cần thiết
69
và mức độ khả thi và các giải pháp thực hiện HĐGDHN
MỤC LỤC
3.1. Khách thể nghiên cứu......................................................................2
3.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................2
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận...............................................2
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn............................................3
6.3. Phương pháp thống kê toán học...........................................................3
7.1. Về mặt lý luận......................................................................................3
7.2. Về mặt thực tiễn...................................................................................3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT............................4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước............................................................4
iii
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước............................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................7
1.2.1. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT.........7
1.2.1.1. Hướng nghiệp ................................................................................7
1.2.1.2. Giáo dục hướng nghiệp..................................................................9
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông..................................................................................10
1.2.2.1. Quản lý.........................................................................................10
1.2.2.2. Quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học
phổ thông...................................................................................................11
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông....................................................................11
1.2.3.1. Giải pháp......................................................................................11
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Trung học phổ thông.................................................................................11
1.3. Một số vấn đề về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông............................................................................................12
1.3.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
...................................................................................................................12
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông..........................................................................................................12
1.3.3. Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông..........................................................................................................14
1.3.4. Các con đường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông...................................................................................................15
1.3.4.1. Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các bộ môn văn hóa khoa
học cơ bản.................................................................................................15
1.3.4.2. Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học kỹ thuật, dạy nghề phổ
thông và lao động sản xuất (LĐSX)..........................................................15
iv
1.3.4.3. Hướng nghiệp qua sinh hoạt hướng nghiệp.................................16
1.3.4.4. Hướng nghiệp qua hoạt động tham quan ngoại khóa, các phương
tiện thông tin đại chúng, gia đình, các tổ chức xã hội ở trong và ngoài nhà
trường........................................................................................................16
1.3.5. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông..........................................................................................................16
1.3.5.1. Thuyết trình nêu vấn đề:..............................................................16
1.3.5.2. Dạy học theo tình huống :............................................................17
1.3.5.3. Dạy học theo dự án:.....................................................................17
1.3.5.4. Dạy học theo nhóm nhỏ:..............................................................18
1.3.5.5. Tổ chức thảo luận lớp về nội dung hướng nghiệp.......................19
1.3.5.6. Tổ chức trò chơi theo chủ đề hướng nghiệp................................19
1.3.5.7. Đóng vai (diễn kịch ), mô phỏng.................................................19
1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác giáo dụchướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông...........................................................................20
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông...........................................................................20
1.4.2. Nội dung quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông..................................................................................22
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch.......................................................................22
1.4.2.2. Tổ chức chỉ đạo............................................................................23
1.4.2.3. Kiểm tra đánh giá kết quả............................................................23
1.4.2.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và ban chỉ đạo HĐGDHN.............24
1.4.2.5. Xây dựng điều kiện hoạt động.....................................................24
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN.............................................26
2.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................26
v
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội.................................................26
2.1.3.Tình hình giáo dục của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An..........27
2.2.1. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp tổ chức thực hiện
chương trình HĐGDHN ở một số trường THPT huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An....................................................................................................34
2.2.2.Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức các HĐGDHN...........36
................................................................................................................36
2.2.3. Thực trạng đánh giá của lực lượng giáo dục về các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện chương trình HĐGDHN..................................37
2.3.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Trung học phổ thông.................................................................................40
2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo giáo dụchướng nghiệp cho học sinh Trung học
phổ thông...................................................................................................40
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dụchướng nghiệp cho học sinh Trung
học phổ thông............................................................................................41
2.4.1. Những mặt thành công.................................................................45
2.4.2. Những hạn chế, thiếu sót..............................................................45
2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................46
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................48
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN.............................................48
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.................................................48
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................48
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..................................................48
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi....................................................48
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên và HS
về tầm quan trọng của HĐGDHN.............................................................49
3.2.1.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp...................................................49
vi
3.2.1.2. Nội dung.......................................................................................49
3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp......................................................50
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc thực hiện HĐGDHN theo phân
phối chương trình, sách giáo khoa............................................................51
3.2.2.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp...................................................51
3.2.2.2. Nội dung.......................................................................................51
3.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp......................................................52
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ và đổi mới phương pháp, hình thức
tổ chức HĐGDHN cho các lực lượng giáo dục trong trường...................52
3.2.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp...................................................52
3.2.3.2. Nội dung.......................................................................................52
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện ........................................................................53
3.2.4. Chỉ đạo BTV Đoàn cùng phối hợp với tổ HN tăng cường quản lý,
tổ chức tư vấn hướng nghiệp hàng năm....................................................59
3.2.4.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp..................................................59
3.2.4.2. Nội dung.......................................................................................59
3.2.4.3.Tổ chức thực hiện..........................................................................59
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực tài chính cho công
tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp..........................................62
3.2.5.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp...................................................62
3.2.5.2. Nội dung.......................................................................................63
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện.........................................................................64
3.3.1. Mục đích khảo sát.........................................................................65
3.3.2. Đối tượng khảo sát........................................................................65
3.3.3. Nội dung khảo sát..........................................................................66
3.3.4. Phương pháp tiến hành...................................................................66
3.3.5. Kết quả thăm dò.............................................................................66
3.3.5.1. Kết quả trưng cầu ý kiến từ học sinh...........................................66
3.3.5.3. Kết quả trưng cầu ý kiến từ cán bộ quản lý.................................68
vii
viii
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi chúng ta phải đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là “đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [4].
Đối với giáo dục phổ thông, mục tiêu của sự đổi mới là nhằm “tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời” [4].
Để thực hiện được mục tiêu trên, giáo dục phổ thông cũng phải đổi mới căn
bản và toàn diện, trong đó cần tăng cường quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông.
Quỳnh Lưu là một trong những huyện có phong trào giáo dục phát triển của
tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung
học phổ thông cũng như quản lý công tác này đang còn những bất cập nhất định.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: Quản lý công tác giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An để nghiên cứu.
1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
Trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh các trường Trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nếu đề
xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ
An.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường Trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
2
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu thu được.
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã có sự đóng góp nhất định góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và thực tiễn của vấn đề thực hiện chương trình GDHN cho học sinh THPT
7.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp thực hiện chương trình HĐGDHN cho học sinh
THPT, qua đó khẳng định vai trò của HĐGDHN trong việc hình thành niềm tin
nghề nghiệp, tương lai nghề nghiệp và các em học sinh sẽ chủ động trong việc
lựa chọn ngành nghề phù hợp khả năng các em.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu; kết luận và kiến nghị; tài lệu tham khảo; phụ lục
nghiên cứu, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ
An.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
HĐGDHN đã trở thành một đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn đối
với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội trên thế giới. HĐGDHN có vai trò to
lớn trong việc trưởng thành của của học sinh, khả năng tự lập, tự khẳng định
của mỗi con người. Chính vì vậy HĐGDHN là một phần quan trọng trong
chương trình giáo dục phổ thông ở hầu hết các nước trên thế giới.
Xét theo tiến trình lịch sử thì giáo dục hướng nghiệp không được đưa vào
dạy chính khóa trong các nhà trường như những môn khoa học tự nhiên, môn
KH xã hội khác. Khi khoa học, kĩ thuật phát triển, có nhiều ngành nghề mới xuất
hiện thì giáo dục hướng nghiệp cho người lao động mới thực sự được quan tâm
đúng mức. Nhiều nhà tư tưởng trên thế giới đã có quan điểm đưa giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông vào chương trình dạy chính khóa trong
nhà trường.
Tại Pháp : Năm 1849 lần đầu tiên xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn nghề
” [3], coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề không thể thiếu được khi xã hội
phát triển. Đã khẳng định tính cấp thiết trong việc giúp cho thanh thiếu niên, học
sinh có kiến thức về thế giới nghề nghiệp để chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ
bước vào cuộc sống…
Theo số liệu thống kê của UNESCO những năm gần đây số lượng học
sinh THPT vượt xa nhu cầu tuyển chọn vào các cấp học cao hơn số học sinh tốt
nghiệp THPT được tuyển chọn vào các trường cao đẳng, đại học. “Ở Mỹ năm
2006 là 52,5%, ở Anh năm 2000 là 27,5%, ở Nhật năm 2006 là 42%. Như vậy,
một thực tế đặt ra số lượng học sinh còn lại trong số những học sinh đã vào học
các bậc trung cao cần được chuẩn bị kiến thức nghề nghiệp cần thiết để vào
4
làm các xí nghiệp, nhà máy, phân xưởng, đồng ruộng …đây là cơ sở giúp cho
giáo dục phổ thông phân luồng học sinh ngay khi các em còn ngồi trên ghế nhà
trường”[20].
Hướng 1: Hỗ trợ, tuyển chọn, tạo nguồn tuyển sinh có chất lượng cao cho
các trường cao đẳng, đại học.
Hướng 2: Hỗ trợ, tạo nguồn nhân lực cho các ngành sản xuất công, nông
nghiệp và các ngành dịch vụ,…
Các nước trong khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dương đều thống nhất
quan điểm cho rằng sự liên kết giữa giáo dục và lao động phải bắt đầu từ những
năm sớm nhất của cấp học - cấp giáo dục Tiểu học là giai đoạn hình thành đặt
nền móng cho sự phát triển thói quen lao động, còn giáo dục Trung học là giai
đoạn quan trọng nhất trong việc chuẩn bị cho thanh niên bước vào cuộc sống lao
động. Điều này đã được nhiều nước trong khu vực công nhận thể hiện ở chỗ các
nước đều ưu tiên “Dạy nghề hóa” [10] ở bậc trung học.
Ở Pakistan, việc kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục hướng nghiệp
nhằm giúp học sinh tìm được việc làm có ích cho mình (kể cả việc đứng ra thuê
người khác làm).
“Ở Trung Quốc lao động sản xuất là một phần trong chương trình giảng
dạy ở phổ thông; Ở Nhật một nước có nền kinh tế phát triển ở phương Đông,
năm 2009 số học sinh học nghề ở giai đoạn trung cao chiếm 32%. Trong đó ở
Philipin thì tất cả học sinh buộc phải theo tất cả các khóa học giáo dục hướng
nghiệp ở bậc trung học. Ở Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên bộ môn giáo dục
hướng nghiệp này là một bộ phận của giáo dục phổ thông đối với tất cả các học
sinh các bậc học. Mọi học sinh ở các lớp trung cao ở Thái Lan đều phải theo
một trong các khóa dạy nghề, trong chương trình phổ thông đã tiến hành 6 nội
dung học tập bắt buộc với giáo dục lao động và hướng nghiệp, 6 nội dung học
tập tự chọn cho giáo dục nghề nghiệp” [20].
5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Tư tưởng giáo dục toàn diện của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta
được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”
[9]. Có nhiều các công trình nghiên cứu trong nước đã đề cao vai trò, vị trí của
HĐGDHN, đã chỉ ra được các giải pháp tổ chức quản lý hoạt động này đạt hiệu
quả cao.
Công tác giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam cho học sinh đã được đưa
vào dạy trong các trường phổ thông từ sau năm 1945, song mới dừng lại ở việc
dạy môn kĩ thuật nông nghiệp, kĩ thuật công nghiệp và môn công nghệ ở các
trường phổ thông. Đứng trước yêu cầu mới của đất nước, Chính phủ đã có
Quyết định số 126/CP, ngày 19/03/1981 về công tác giáo dục hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở
và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Nghị quyết số 14 của Bộ Chính trị
về cải cách giáo dục, Hội đồng chính phủ quyết định: “Các trường phổ thông
phải tích cực tiến hành việc hướng nghiệp cho học sinh nhằm chuẩn bị về mọi
mặt cho học sinh sẵn sàng đi vào lao động sản xuất sau khi ra trường” [7],
quyết định 126/CP, năm 1981 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình
hướng nghiệp và quy chế về tổ chức và hoạt động cho các nhà trường phổ thông.
Trong đó quy định học sinh sau khi hoàn thành chương trình hướng nghiệp phổ
thông phải dự thi để lấy chứng chỉ nghề và có khuyến khích cộng điểm vào kết
quả kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh vào THPT đối với học sinh cấp
trung học cơ sở.
Luật giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe thẩm mĩ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc" [15].
6
Chủ trương của Đảng về Hướng nghiệp cho học sinh đã được thể hiện
trong các văn kiện quan trọng của Đảng và nhà nước, các quyết định, chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh thành phố.
Ở các trường THPT hoạt động GDHN là một nội dung rất quan trọng
trong mục tiêu giáo dục của các nhà trường, tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại
chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu về các giải pháp quản lý HĐGDHN
ở các trường THPT vì vậy chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài này với mục đích đề
xuất một số giải pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả HĐGDHN ở các
trường THPT.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
1.2.1.1. Hướng nghiệp
Có nhiều cách hiểu khái niệm hướng nghiệp khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt: Hướng nghiệp là những biện pháp nhằm đảm
bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực, sở thích, nhu
cầu xã hội) nội dung theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành
nghề.
Theo từ điển giáo dục học: “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp
đỡ học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn nghề, cân nhắc nghề nghiệp với
nguyện vọng, năng lực sở trường của mỗi người với nhu cầu và điều kiện thực tế
khách quan của xã hội” [16].
Các nhà giáo dục thì cho rằng: “Hướng nghiệp là một hoạt động của các
tập thể sư phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan nhà máy khác nhau, được
tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề đúng đắn phù hợp với năng lực, thể
lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu kinh tế xã hội. Hướng nghiệp là bộ phận cấu
thành của quá trình giáo dục – học tập trong nhà trường” [14].
7
Các nhà tâm lý học lại coi: “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp tâm
lý sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã
hội và năng lực của bản thân” [12].
Các nhà kinh tế lại coi hướng nghiệp là : “Những mối quan hệ kinh tế
giúp cho mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ
vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với sự phân bố lực lượng lao động
xã hội” [19].
Về phương diện khoa học lao động, hướng nghiệp là hình thức giám định
lao động có tính chất chuẩn đoán, dựa trên khả năng phù hợp để xác lập định hướng
nghề nghiệp cho từng người, cụ thể trên cơ sở xác định tương ứng giữa đặc điểm,
tâm sinh lý và yêu cầu của một nghề nào đó với người lao động.
Theo tác giả Phạm Tất Dong: “Hướng nghiệp là một hệ thống tác động
của xã hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, vừa đáp ứng nhu cầu năng lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân” [9].
Hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục nhằm mục đích giáo dục học
sinh lựa chọn nghề một cách tự giác, có ý nghĩa là việc lựa chọn đó phải phù
hợp với yêu cầu xã hội và phù hợp với những đòi hỏi của nghề .
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hướng nghiệp là toàn bộ những tác
động giúp con người định hướng đến một nghề hay một số nghề nhất định đảm
bảo được sự phù hợp giữa khả năng, yêu cầu cá nhân đặc điểm nghề nghiệp và
yêu cầu của xã hội. Qua đó các em nhận thức sâu sắc trách nhiệm, nghĩa vụ của
bản thân mình góp phần cung cấp nguồn nhân lực lao động có tri thức có kĩ
năng nghề nghiệp trước công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Do đó
“Hướng nghiệp” phải được toàn xã hội đặc biệt quan tâm, nhất là nhà trường,
gia đình phải định hướng cho các em lựa chọn nghề, không nên để các em lựa
chọn một cách tự phát, theo trào lưu xã hội hoặc ép các em theo ý thích chủ
quan của người lớn. Hướng nghiệp là chỉ đường, dẫn dắt các em đi vào thế giới
8
nghề nghiệp để các em phát huy hết khả năng của bản thân để thích ứng với
công việc và thế giới nghề nghiệp.
Như vậy, “ Hướng nghiệp là hệ thống các giải pháp dựa trên cơ sở tâm lý
học, sinh lý học, giáo dục học, xã hội học, y học và nhiều khoa học khác để giúp
thế hệ trẻ chọn nghề phù hợp trong tương lai với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa
mãn nguyện vọng, thích hợp với năng lực sở trường và điều kiện tâm lý cá nhân,
nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động sẵn
có của đất nước”[20].
1.2.1.2. Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động trong nhà trường, thực hiện có
mục tiêu, có phương pháp, có tổ chức góp phần tích cực vào hình thành nhân
cách cho học sinh, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên hay bước vào cuộc sống.
“Giáo dục hướng nghiệp giúp cho học sinh làm quen với một số thao tác
kĩ thuật, quy trình công nghệ của một số nghề phổ biến của đất nước, để góp
phần định hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn phù hợp với nhu cầu của xã
hội cũng như năng lực sở trường và hoàn cảnh cá nhân” [17].
Giáo dục hướng nghiệp có vai trò quan trọng trong giáo dục. Thực tế phân
luồng học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông hiện nay cho thấy, đa số học sinh
học lên đại học và cao đẳng, THCN, chỉ có một bộ phận đi vào cuộc sống lao
động…
Quá trình giáo dục hướng nghiệp giúp cho học sinh tìm hiểu các lĩnh vực
nghề nghiệp phổ biến trong xã hội, giúp cho học sinh định hướng nghề và tự tìm
hiểu năng lực của bản thân theo các yêu cầu nghề nghiệp cụ thể. Giáo dục
hướng nghiệp tạo điều kiện cho học sinh học tập, thử thách trong điều kiện lao
động của một nghề nhất định sẽ làm cho quá trình tìm hiểu nghề có hiệu quả
hơn.
Giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục thể hiện mục tiêu và kế
hoạch đào tạo ở trường phổ thông. “Giáo dục hướng nghiệp có vai trò rất quan
trọng, giúp học sinh có định hướng nghề nghiệp đúng đắn, lựa chọn con đường
9
lập nghiệp sau khi học xong THPT, GDHN phải hướng đến hứng thú cá nhân,
năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội.” [5]
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông
1.2.2.1. Quản lý
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng
QL) về các mặt chính trị, xă hội, văn hóa, kinh tế...bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể,
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng” [18].
- Theo Nguyễn Minh Đắc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nẩy sinh
khi con người lao động và sinh hoạt tập thể, là sự tác động của chủ thể vào
khách thể. Trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức” [18]
- Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản
năm 1992, [18] quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo W.Taylor: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất" [2]
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều thể
hiện 4 yếu tố cơ bản của quản lý là: Hướng tới các mục tiêu; Thông qua con
người; Với kỹ thuật và công nghệ; Thực hiện trong một tổ chức nhất định.
Một cách tổng quát: “Quản lý là hoạt động, là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [18] .
Các khái niệm trên cho thấy:
10
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: Quản lý là
sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra..
1.2.2.2. Quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học
phổ thông
Quản lý HĐGDHN là hoạt động của nhà quản lý tác động lên tập thể giáo
viên, cán bộ, học sinh nhằm tổ chức điều hành để đưa HĐGDHN vào nền nếp,
phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu của chương trình hướng nghiệp và nhu cầu
thực tiễn của người học trong nhà trường.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể” [13]
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Trung học phổ thông
Giải pháp quản lý HĐGDHN là cách thức tiến hành các nội dung trong
chương trình HĐGDHN theo một quy trình nhằm đạt được mục tiêu của HĐHN.
Mỗi giải pháp thực hiện HĐGDHN phải đảm bảo cấu trúc thành phần sau:
- Thực hiện một mục tiêu hoặc nhiều mục tiêu giáo dục.
- Xác định được chủ thể tham gia và các lực lượng phối hợp. Thường
HĐGDHN luôn có hai chủ thể là giáo viên và học sinh. Xác định mối quan hệ
tương hỗ giữa các chủ thể, các lực lượng phối hợp, các tổ chức xã hội, đoàn thể,
doanh nhân, doanh nghiệp… góp phần nâng cao hiệu quả của các giải pháp thực
hiện chương trình HĐGDHN.
- Tính đến điều kiện chủ quan, khách quan chi phối hiệu quả HĐGDHN.
11
- Thông thường lựa chọn một giải pháp tổ chức HĐGDHN phải xem xét
tính khả thi của giải pháp, điều đó có nghĩa là phải phân tích mối quan hệ giữa
mục tiêu, nội dung HĐGDHN với giải pháp thực hiện, phải tính toán đến không
gian, thời gian, cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết, đảm bảo cho các giải pháp
thực hiện có hiệu quả. Điều quan trọng nhất để đảm bảo tính hiện thực của giải
pháp là xác định quy trình các bước thực hiện giải pháp.
- Cuối cùng là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng giải pháp. Để thực hiện
chương trình HĐGDHN có rất nhiều các giải pháp nhưng vấn đề cơ bản với nhà
sư phạm là phải biết lựa chọn các giải pháp phù hợp để thực hiện mục tiêu đặt
ra. Không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi giải pháp đều có ưu, nhược điểm
của nó. Do vậy, việc thực hiện chương trình HĐGDHN nếu biết phối hợp các
giải pháp hợp lý, phát huy các mặt tích cực của các giải pháp thì chất lượng hiệu
quả của HĐGDHN sẽ được nâng cao đạt được mục tiêu công tác hướng nghiệp.
1.3. Một số vấn đề về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu chung của chương trình là “phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất
nhân cách nghề nghiệp cho học sinh giúp các em hiểu mình, hiểu đặc điểm 1 số
nghề nghiệp, yêu cầu của nghề nghiệp, hiểu được xu thế phát triển hệ thống
nghề trong xã hội ta” [6]. Thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo
viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ học nghề, trên cơ sở đó các em định
hướng đi vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… mà xã hội đang có nhu
cầu nhân lực.
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông
Theo nhà tâm lý học người Nga Platonov,Ông cho rằng: “Hướng nghiệp
bao gồm ba giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau,đó là : Định hướng nghề Tư vấn nghề - Tuyển chọn nghề” [17]
Biểu thị sơ đồ sau:
12
Sơ đồ: Nội dung của nhiệm vụ hướng nghiệp
Qua sơ đồ trên: Mục đích của công tác hướng nghiệp là hình thành cho
học sinh có khả năng tự định hướng nghề phù hợp với đặc điểm nhân cách cá
nhân và đặc điểm yêu cầu ngành nghề xã hội cần phát triển thông qua tư vấn
nghề, lựa chọn nghề khi thị trường lao động có nhu cầu.
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bao gồm có các mặt của hoạt động hướng
nghiệp:
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là giai đoạn mở đầu của công tác
hướng nghiệp của toàn xã hội. Dưới góc độ xã hội, công tác hướng nghiệp có 3
mặt hoạt động chủ yếu sau:
- Định hướng nghề nghiệp
- Tư vấn nghề nghiệp
- Tuyển chọn nghề nghiệp
- Đặc điểm ngành nghề các em sẽ lựa chọn
- Nhu cầu nghề nghiệp của xã hội
- Đặc điểm nhân cách, năng lực nghề nghiệp của học sinh.
Sáu mặt hoạt động này có quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Trong nhà
trường phổ thông tiến hành hướng nghiệp chủ yếu là định hướng nghề nghiệp và
một phần tư vấn nghề, còn tuyển chọn lao động do các cơ quan doanh nghiệp,
13
các cơ sở tuyển dụng tiến hành. Tuy nhiên công tác hướng không chỉ được thực
hiện trong nhà trường phổ thông mà còn được tiến hành trong các trường nghề
nhằm tạo nên sự thích ứng nghề và được tiến hành trong các trường nghề nhằm
tạo nên sự thích ứng nghề và được tiến hành cả thời kì đầu người ta mới bước
vào nghề nhằm hình thành sự ổn định nghề ở mỗi cá nhân, làm cho họ yên tâm,
hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp.
1.3.3. Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông
- Về kiến thức: Học sinh nắm được các tri thức về nguyên liệu, dụng cụ,
đo lường, an toàn lao động, tổ chức lao động…đồng thời cũng hiểu một cách
khái quát những định hướng chủ yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung và của địa phương em đang sinh sống và học tập nói riêng, giúp
cho học sinh cũng như cha mẹ các em nắm được những thông tin về hệ thống
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề
cùng những yêu cầu tuyển sinh do các cơ quan chức năng thông báo. Từ những
hiểu biết nói trên, các em học sinh sẽ làm hồ sơ tuyển sinh với sự hướng dẫn, tư
vấn của thầy cô giáo, các cán bộ tại trung tâm hướng nghiệp hoặc tư vấn nghề
nghiệp của các chuyên gia các lĩnh vực y tế, khoa hoc, quốc phòng an ninh,
kinh tế, giáo dục …
- Về tri thức và kĩ năng nghề nghiệp chung : “Giáo dục cho học sinh và
thế giới quan nghề nghiệp, sự hiểu biết về các ngành nghề, xu hướng phát triển,
dự báo khả năng xuất hiện và mất đi của một số ngành nghề trong hiện tại và
tương lai” [8].
- Về tri thức và kĩ năng nghề nghiệp chuyên môn : đặc trưng của nghề
nghiệp cụ thể. Học sinh biết vận dụng nguyên tắc chọn nghề vào việc viết đơn
xin học tiếp sau THPT, xin vào làm việc ở một cơ quan hành chính hay sự
nghiệp hoặc ở cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Giáo viên còn phải giúp học
sinh biết cách tiếp thu các nguồn thông tin cần thiết cho việc chọn nghề của các
em.
14
- Về thái độ: Học sinh có ý thức trách nhiệm trong việc chọn nghề cho
tương lai cho bản thân qua đăng kí dự thi vào các trường chuyên nghiệp, qua
đơn xin đi học hoặc đi làm sau khi tốt nghiệp bậc trung học, tích cực chuẩn bị về
mọi mặt, nhất là về mặt tâm lý đối với lao động nghề nghiệp khi kết thúc giai
đoạn 12 năm ngồi trên ghế nhà trường THPT.
1.3.4. Các con đường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông
1.3.4.1. Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các bộ môn văn hóa khoa
học cơ bản.
Cung cấp một hệ thống những khái niệm làm nền tảng cho sự hình thành
tư duy lý luận, thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng cũng như tạo
ra cho học sinh những kỹ năng thực hành, ứng dụng những tri thức vào cuộc
sống sinh động hàng ngày. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp qua các
môn học là nguyên tắc đặt ra cho các nhà quản lý GD.
1.3.4.2. Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học kỹ thuật, dạy nghề phổ
thông và lao động sản xuất (LĐSX).
LĐSX là hoạt động cơ bản để xã hội loài người tồn tại, phát triển hoàn
thiện nhân cách, học đi đôi với hành - đó là nguyên tắc trong giáo dục, nhờ lao
động phổ thông mà học sinh đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận từ việc học ở trường;
trong chương trình phổ thông, ngoài nội dung NGLL, GDHNN thì dạy học kỹ
thuật và dạy nghề phổ thông song song đồng hành. Dạy học kỹ thuật và dạy
nghề phổ thông là phương tiện giáo dục quan trọng góp phần đào tạo thế hệ trẻ
thành người lao động hiệu quả, bước đầu làm quen với các nghề lao động chân
tay hay công tác văn phòng, tạo ra tính sáng tạo, có khả năng ứng dụng giữa
nguyên lý kỹ thuật của lý luận vào thực tiễn; dạy nghề phổ thông là con đường
giải quyết một mục tiêu cơ bản công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT;
hoạt động dạy học kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất đáp ứng
giải quyết một trong những mục tiêu nhiệm vụ hướng nghiệp theo tinh thần QĐ
126 ngày 19/3/1981 của Chính phủ: đó là “…giáo dục thái độ lao động đúng
15