Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Câu bị động tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.52 KB, 17 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Câu bị ñộng tiếng Việt
Vấn ñề câu bị ñộng trong tiếng Việt ñã ñược bàn ñến khá nhiều nhưng cho

OBO
OKS
.CO
M

ñến nay các ý kiến vẫn còn phân tán, thậm chí ngay cả ñối với việc câu bị ñộng có
tồn tại hay không, Có thể nói vấn ñề câu bị ñộng nằm trong một hiện tượng rộng
hơn là cách dùng của các từ bị, ñược nói chung trong câu tiếng Việt và sự có mặt
của kết cấu cú pháp có danh từ chỉ thực thể làm ñối tượng ñứng trước ñộng từ chỉ
hành ñộng tác ñộng lên thực thể là ñối tượng.

Bài viết này tôi không cố gắng ñi thuyết phục mọi người rằng trong tiếng
Việt tồn tại câu bị ñộng. Ở ñây tôi chỉ ñề cập ñến quan niệm của GS. Diệp Quang
Ban về câu bị ñộng tiếng Việt và những suy nghĩ, ñánh giá của cá nhân xung quanh
vấn ñề mà tác giả ñã trình bày trong cuốn “ Ngữ pháp tiếng Việt ”.

1. Quan niệm về câu bị ñộng tiếng Việt

1.1. Cấu trúc cú pháp chung của câu bị ñộng

Điều kiện cần và ñủ cho một kiến trúc bị ñộng:

• Chủ ngữ bị ñộng, về mặt nghĩa chịu ảnh hưởng của ñộng từ chuyển tác
trong câu bị ñộng.

• Có mặt của trợ ñộng từ bị ñộng( hay tác tố bị ñộng) bị hoặc ñược


• Vị tố là một câu bị bao( giáng cấp), trong ñó có chủ ngữ chủ ñộng( có

KI L

thể vắng mặt) và vị tố là ñộng từ chuyển tác; thực thể nếu ở chủ ngữ chủ ñộng của
câu bị bao không trùng với thực thể nêu ở chủ ngữ bị ñộng của câu. Điều kiện hai
thực thể này không trùng nhau là ñiều kiện cần ñể phân biệt bị, ñược là trợ ñộng từ
bị ñộng với bị, ñược là ñộng từ tình thái.
Như vậy, câu bị ñộng chứa một kiến trúc cú pháp, không phải là dạng thức
biến hình từ cho nên những câu nào thoả mãn ba ñiều kiện trên thì ñều là câu bị
ñộng.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cỏc t b, ủc trong cõu b ủng vn l yu t tỡnh thỏi nhng chỳng ủc
chuyờn mụn hoỏ trong chc nng to cõu b ủng nờn chỳng cú t cỏch ca tr
ủng t vi tớnh cht h cao nht. Vy theo quan ủim ca tỏc gi, b v ủc

OBO
OKS
.CO
M

khụng phi l ủng t thc hay ủng t tỡnh thỏi m phi ủc hiu l h t.
Cu trỳc cỳ phỏp chung ca cõu b ủng:
CN1 (b Tr
ủng)


ủng

t

b V t1 (Cõu b bao)

ủng: B, ủc

V t (ủng t B ng

Tỏc t to cõu b CN2

(Ch ủng)

ủng
Vớ d:
Giỏp b thy chờ

chuyn tỏc)

(v tõn ng)

Tng ủc ch nh treo ủy tranh

1.2. Ch ng b ủng v cỏc vai ngha

Theo giỏo s Dip Quang Ban, trong ting Vit vi cỏc s vic thuc v vt
cht, chc nng cỳ phỏp ch ng trong cõu b ủng thng do cỏc thc th sau ủõy
ủm nhim:

ớch th:

Nú b ( cnh sỏt) pht
Tip th:

KI L

Thuyn ủc ngi lỏi ủy ra xa

Giỏp ủc ( nh trng) tng bng khen
Thuyn ủc( th) lp mỏy ủin
im ủn:

Xe b ( k xu) nộm ủỏ
Dự b ( ngi ta) cht lờn ủy hng
c li th:
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Em bộ ủc m ra chõn cho
Giỏp ủc ( cỏc bn) chộp bi giựm cho
B hi th:

OBO
OKS
.CO
M


a tr b ( chỳng nú) xộ rỏch ỏo
Nh b ( bóo) tc mỏi
V trớ:

Tng ủc ( ch nh) treo ủy tranh

Phũng ng ủc (ngi ta) kờ hai cỏi ging.

1.3. Phõn bit ủng t b ủng vi ủng t thc v ủng t tỡnh thỏi
Chc nng cỳ phỏp v cỏc chu cnh cỳ phỏp khỏc nhau ca b, ủc phn
ỏnh phm vi hot ủng ca chỳng trong 3 tiu phm trự khỏc nhau: hot ủng nh
ủng t thc v lm v t trong cõu, hoc nh ủng t tỡnh thỏi v khụng lm v t
trong cõu, m cng cú th hot ủng nh tr ủng t b ủng( tỏc t b ủng) to
cõu b ủng v cng khụng lm tham gia vo v t trong cõu. iu ny ủc tng
kt qua bng sau:

trự ca b,
ủc
ng t thc

Chc nng v chu cnh cỳ phỏp

Vớ d

Lm v t; ủng trc b ng do Con th b ủn
danh t ( cm dnh t) ủm nhim.

KI L

Tiu phm


Cu bộ ủc cỏi bỳt

L v t; ủng trc b ng do mt
cõu b bao ủm nhim, vi ủiu kin:

Em ny b b m mt

- Ch ng ca ton cõu khụng chu sm(Trong cỳ b bao,
tỏc ủng ca v t trong cõu b bao

ủng t khụng chuyn

- Thc th ch ng ca ton cõu tỏc)
khụng trựng vi thc th ch ng
ca cõu b bao.

B y ủc hai ủa con
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
học tốn rất giỏi.(Trong
cú bị bao, động từ

OBO
OKS
.CO
M


chuyển tác)

Động từ tình Làm yếu tố tình thái, khơng tham gia Nó được đi
thái

vào vị tố; đứng trước vị tố là động từ Họ được để xe ở đây
khơng chuyển tác, động từ chuyển Bạn ấy bị ốm và bị học
tác, tính từ hay một vài quan hệ từ; lại một năm
các từ này có chủ ngữ trùng với chủ Anh
ngữ của bị, được



được

khoẻ

khơng?

Trợ động từ Làm tác tố bị động, khơng tham gia Thuyền được người lái
bị động (tính vào vị tố; đứng trước vị tố là câu bị đẩy ra xa.
chất



cao nhất)

từ bao (câu này có thể vắng chủ ngữ), vị Đá


được(

người

ta)

tố của câu bị bao là động từ chuyển chuyển lên xe.
tác tác động lên thực thể nêu ở chủ Họ bị( kẻ gian ) lấy mất
ngữ của tồn câu; chủ ngữ của câu bị tiền

bao và của bị, được khơng trùng Xe bị( kẻ xấu ) ném đá
Tường được treo tranh

KI L

nhau

Chính từ cách dùng này rất phức tạp của bị, được như bảng trên nên dẫn tới
cấu trúc cú pháp và cấu trúc nghĩa biểu hiện của những câu chứa chúng rất khác
nhau. Ví dụ:

Nó được đi xem kịch

Tượng này mà được bằng đồng nhỉ!

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1.4. Trng hp s dng b, ủc gõy ln ln
Vớ d:
(A) Cu th X b phm li

OBO
OKS
.CO
M

(A) Em ny b phm li chớnh t trong bi vit

cõu (A), ch ng ca cõu khỏc ch ng ch ng ca phm li. cõu (
A), ch ng l mt: Em ny. Theo ủú, cõu ( A) l cõu b ủng cú b l tr ủng t
b ủng( tỏc t b ủng). Nu b ủi, ngha ca cõu thay ủi.

cõu ( A) l cõu cú b l ủng t tỡnh thỏi, khụng gi chc nng v t ca
cõu, cú th b ủi m khụng lm thay ủi ngha s vic ca cõu.
(B) Cỏc nh bỏo ủc cht vn
(B) ễng c vn b cht vn

cõu ( B), ch ng ca ton cõu v ca cht vn l mt: Cỏc nh bỏo
cõu ( B), ch ng ca cõu l ụng c vn. Do ủú, ủc trong cõu (B) l
ủng t tỡnh thỏi, nú khụng tham gia vo v t ca cõu. B trong cõu ( B) l tr
ủng t b ủng, nú khụng tham gia vo v t ca cõu nờn ( B) l cõu b ủng.
1.5. Cõu b ủng khỏc vi cõu trung tớnh

im khỏc bit ca cõu trung tớnh vi cõu b ủng v cõu cú ủ ng:
Cõu trung tớnh l cõu cú v t l ủng t chuyn tỏc, nhng ch ng khụng
phi l yu t to ra hnh ủng chuyn tỏc ủng t, m l chu tỏc ủng ca ủng
t( nh ch ng cõu b ủng).


ủng)

KI L

Trong cõu trung tớnh khụng cú mt tr ủng t b, ủc (khỏc vi cõu b
Trc v t- ủng t chuyn tỏc cõu trung tớnh khụng th cú mt ch ng
tỏc ủng. Nu ch ng ny xut hin thỡ cõu ủú s l cõu cú ủ ng.
Vớ d:

Vi ny bỏn rt chy. ( Cõu trung tớnh )
Vi ny h bỏn rt chy.( Cõu cú ủ ng l phn ủc in ủm )

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Bàn luận và đánh giá
Trong tiếng Việt, câu bị động là một vấn đề ngữ pháp đã gây nhiều tranh
cãi. Coocđiê viết: “ Tiếng Việt ghét lối nói đó, đáng lẽ nói: “Học trò bị thày phạt”,

OBO
OKS
.CO
M

tiếng Việt thường hay đổi thành câu chủ động. Khi lối nói bị động khơng thể tránh
được, người ta cấu tạo thành động từ với những từ bị, được, mắc, phải…
♦ Một số nhà ngơn ngữ học hồi nghi về sự tồn tại của loại câu bị động thậm

chí có những tác giả phản đối gay gắt, kịch liệt rằng nhất thiết phải xố bỏ vấn đề “
câu bị động” trong tiếng Việt. Với tình hình phức tạp như thế, việc chấp nhận trong
tiếng Việt có tồn tại câu bị động là một quan điểm rất tích cực và rất đáng khen
ngợi của giáo sư Diệp Quan Ban. Trong bài viết này, tơi đánh giá khá cao quan
niệm này của giáo sư. Bởi lẽ trong tác phẩm Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
đã viết:

Trịnh Hâm bị cá nuốt rày

Thiệt trời báo ứng lẽ này rất ưng

Phải chăng câu thơ trên sử dụng cấu trúc: “Bị SP”. Như thế ngay từ tác phẩm
văn học cổ điển ta đã thấy sự tồn tại của câu bị động.

♦ Còn đáp lại quan niệm của một số nhà Việt ngữ học cho rằng tiếng Việt
khơng có dạng bị động hay câu bị động vì tiếng Việt là loại ngơn ngữ khơng có
biến đổi hình thái, giáo sư Diệp Quang Ban đã đưa ra một cách hiểu đơn giản là:
Động từ trong tiếng Việt khơng có biến hình từ , mà phạm trù thái bị động theo

KI L

cách hiểu của các nhà nghiên cứu ngơn ngữ ấn- Âu thì gắn liền với dạng thức biến
hình của động từ trong các ngơn ngữ có biến hình từ. Vậy nên một kết luận hiển
nhiên là động từ tiếng Việt theo cách nhìn hình thái học đó, thì khơng thể có thái bị
động.

Nhưng điều quan trọng đấy là kết luận về hình thái động từ chứ khơng phải
nói về phạm trù ý nghĩa của thái bị động và cách biểu hiện ngữ pháp tính của nó
trong tiếng Việt.Thiết nghĩ rằng, khi phiên dịch một lối nói, có một kết cấu ngữ
pháp nhất định của một ngơn ngữ này sang một ngơn ngữ khác, ta cũng có thể dùng

6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những kết cấu ngữ pháp tương đương nhưng rất có thể là những phương tiện từ
vựng học. Do đó bị + V, được + V khơng phải là hình thức của dạng bị động tương
đương với dạng bị động của tiếng Pháp mà chính là sự kết hợp của những phương

OBO
OKS
.CO
M

tiện từ vựng học gồm có: Bị/ được- Động từ biểu thị ý nghĩa chịu đựng/ thụ hưởng;
V- biểu thị hành động và trạng thái mà chủ thể phải chịu đựng/ được thụ hưởng.
♦ Một bộ phận khác đã gắn một cái tên cho quan niệm này của tác giả là “ Thói
sao phỏng ngữ pháp Âu châu”. Nếu đánh giá như vậy thì chưa thật thoả đáng. Đúng
là “ bị/ được” có gốc rễ là ở tiếng Hán, bị ( ) và được (đắc). Nhưng ai cũng biết là
một ngơn ngữ phát triển bằng một số cách trong đó có cách vay mượn từ vựng và
ngữ pháp của tiếng nước ngồi. Thực tế cho thấy, tất cả những người Việt Nam
nghiên cứu một cách nghiêm túc tiếng Việt từ trước đến nay đều tự nhận thức được
cái gọi là “ thói sao phỏng ngữ pháp Âu châu”. Có thể nói khơng ai có một trình độ
nhất định để làm nghiên cứu mà lại cố tình nhìn tiếng Việt như tiếng Âu châu.
Đồng thời cũng khơng ai tránh được vay mượn các phương pháp và các khái niệm
của nền ngơn ngữ Âu- Mĩ để nghiên cứu tiếng Việt. Do đó nếu cứ cho là người
Việt vay mượn ngữ pháp Âu châu thì đó cũng chẳng phải là điều đáng trách.
Tuy nhiên, cách hiểu của giáo sư Diệp Quang Ban về vấn đề câu bị động như
tác giả đã trình bày trong “ Ngữ pháp tiếng Việt” có rất nhiều điều cần phải được
đem ra bàn luận và nhìn nhận lại để có thể tạo ra một cái nhìn tồn diện hơn, sâu

sắc hơn về vấn đề này:

KI L

Trước hết, tác giả đã mặc cơng nhận rằng bị/ được trong câu bị động là một
hư từ như đã viết: Các từ bị, được trong câu bị động vẫn là yếu tố tình thái nhưng
chúng được chun mơn hố trong chức năng tạo câu bị động nên chúng có tư
cách của trợ động từ với tính chất hư cao nhất. Có lẽ cách hiểu này của tác giả có
là do ảnh hưởng của kết cấu bị V, được V trong tiếng Hán. Dù là vay mượn của
tiếng Hán nhưng khơng nên đưa ra kết luận rằng hai kết cấu này tương đồng. Một
từ ngoại lai khi du nhập vào từ vựng của một ngơn ngữ khác, có thể giữ những đặc
trưng ngữ pháp của từ gốc, nhưng lại có thể biến đổi về những đặc trưng ấy theo
7



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
quá trình phát triển của lịch sử ngôn ngữ, kết quả là làm cho một từ cùng gốc mà có
những ñặc ñiểm ngữ pháp khác nhau. Tình hình của bị chính là một ví dụ:Trong
tiếng Hán, bị hiện nayñược nhiều người coi là một hư từ biểu thị dạng bị ñộng cụ

OBO
OKS
.CO
M

thể là: người Hán không thể nói: “ tha bị liễu” ñể diễn ñạt ý nó bị rồi, cũng không
thể nói “ tha bị nhất phát tử ñạn” ñể diễn ñạt ý nó bị một phát ñạn… Nhưng khác
với bị tiếng Hán, bị trong tiếng Việt vẫn là một thực từ chân chính và cũng có khả
năng kết hợp rất ña dạng, phong phú.


Một số ví dụ sau về cách sử dụng của bị. ñược cho thấy nếu hiểu bị, ñược là
hư từ e rằng chưa thật hợp lí:

Bị có thể là ñộng từ nội ñộng:
Trần Cừ bị rồi à?

Kỳ thực là nó bị vớí người ta rồi à?

Nếu ñặt hai ví dụ này trong ngữ cảnh, chúng ta thấy rõ ràng ñây không có sự
lược bỏ của bất kì thành phần nào, mà là một ñộng từ ñộc lập, biểu thị ý nghĩa chịu
ñựng một sự không may( chết, thất bại..) hay cũng có thể nói rằng biểu thị trạng
thái rủi ro của chủ thể. Ví dụ khác:

Chính mình(…) ñã bị một mẻ chết dở

Chồng chị vẫn bị ñánh bị trói suốt ñêm
Bà mẹ vợ nó bị xe hơi cán

Qua những cấu trúc có bị V như bị ñánh, bị trói, bị ñốt… cải biến thành bị ai

KI L

ñánh, bị ai trói, bị ai ñốt…

Trường hợp của ñược giống như bị:
Chán vạn ñứa cũng ñược chức tước
Tôi ñược làm chủ tịch

Quân ta ñược, quân Pháp thua

Do vậy, cả bị và ñược ñều luôn là một ñộng từ ñộc lập, ñóng vai trò chính
trong bộ phận vị ngữ của câu.

8



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Về vấn ñề này, giáo sư Nguyễn Minh Thuyết cũng ñã trình bày một vài suy
nghĩ của mình:
♦ Nếu coi bị, ñược trong những câu như: “ Nó bị cảnh sát phạt” hay “Giáp

OBO
OKS
.CO
M

ñược nhà trường khen” là hư từ thì phải chứng minh chúng là những từ ñồng âm
với bị, ñược trong những câu mà bị, ñược hiển nhiên là ñộng từ. “Nó bị ñòn” hay “
Nó ñược nghỉ”. Qủa thật khả năng chứng minh là rất khó. Chính tác giả Diệp
Quang Ban chưa giải quyết thoả ñáng vấn ñề này vì trong nhiều câu, các từ ñồng
âm ấy kết hợp với nhau thành một kết cấu ñẳng lập và ta không thể giải thích một
từ là hư từ cấu tạo dạng thức bị ñộng của ñộng từ còn một là ñộng từ. Ví dụ:
Tám Bính không nhanh mắt, không mau trí khôn thì Năm Sài Gòn vừa bị
bắt, vừa bị ñòn ñau

♦ Nếu coi bị, ñược là hư từ ñi kèm ñộng từ ñể cấu tạo dạng bị ñộng thì phải
chấp nhận một kiểu cụm ñộng từ có danh từ ñứng chen giữa phần ñầu và phần
trung tâm. Trên thực tế, chính bộ phận sau bị, ñược mới là thành tố phụ của cụm
ñộng từ này vì:


Chúng ñược dễ thay thế bằng các từ nghi vấn: Được gì? ( Được thày khen),
bị làm sao? ( bị cảnh sát phạt)

Chúng dễ ñược ñảo lên ñầu câu: Thày khen tôi cũng ñược vài lần rồi, còn
chê thì chưa hề bị.

♦ Khi ñằng sau bị, ñược xuất hiện một chuỗi ñộng từ quan hệ bình ñẳng với

KI L

nhau, trong ñó có những ñộng từ không có ý nghĩa bị ñộng và không quan hệ trực
tiếp với bị, ñược. Nếu giải thích bị, ñược là hư từ cấu tạo dạng bị ñộng của một
ñộng từ trong chuỗi thì ta sẽ lúng túng khi giải thích quan hệ giữa hư từ ấy với
những ñộng từ còn lại. Ví dụ:

Nhà vua bị họ Mạc sai người vào ngục giết chết
Điểm thứ hai tôi muốn nói ñến là tính chất thực và hư của bị, ñược nói cách
khác là chức năng khác nhau của bị, ñược với tư cách là ñộng từ thực, ñộng từ tình
thái, trợ ñộng từ bị ñộng mà tác giả ñã trình bày. Thực ra vấn ñề bị, ñược là ñộng từ
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
h hay ủng t thc cú liờn quan ủn phn cỳ phỏp. Vic xem xột mt ủng t no
ủú l cú tớnh cht h hay thc l mt vic khụng gin ủn chung cho nhiu ngụn
ng, khụng ch riờng ủi vi cỏc ngụn ng khụng bin hỡnh t nh ting Vit. V

OBO

OKS
.CO
M

vic phõn bit ủng t thc hay h cũn nh hng ủn vic xỏc ủnh tớnh thc hay
h ca ủng t tỡnh thỏi. Khi ủ cp ti vic phõn bit b, ủc nhng t cỏch
hot ủng khỏc nhau, tỏc gi khụng ủa ra mt tiờu chớ no hay mt cn c, c s
chung no.

V vn ủ ny, trong nhng nh nghiờn cu trc ủõy, Trng Vn Chỡnh v
Nguyn Hin Lờ l nhng ngi coi trng hp b, ủc ủng trc ủng t ngoi
ủng( nh: Giỏp b ủỏnh) l phú t b ủng ca ủng t( auxiliaries passif des
verbes) v kiu cõu ny l cõu b ủng; ủng trc kt cu C-V( (nh Giỏp b t
ủỏnh) l phú t ca cõu v kiu cõu ny l cõu ch ủng cú ủ ng; cng tc khụng
coi chỳng trong c hai trng hp ny l ủng t thc, ch coi chỳng l nhng t
nhiu ớt ủó h hoỏ( nhiu trng hp th nht, ớt hn trng hp th hai). Theo
quan ủim ca cỏ nhõn, chỳng ta cú th dựng cỏch lc b cỏc t b, ủc ủ chng
minh tớnh cht h ca b, ủc theo cỏch hiu h t l t khụng mang ngha t
vng, cú chc nng din ủt nhng mi quan h ng phỏp. Bi vỡ mt trong nhng
cỏch th hin ni dung va nờu l s vng mt ca chỳng vi t cỏch h t khụng
nh hng ủn ngha s vic ca cõu. Vớ d:
Giỏp ủc thy khen

KI L

So sỏnh vi:

Giỏp thy khen, ( cũn tụi thỡ khụng)
Song cú l mt thc t cho thy khụng phi mi trng hp s cú mt ca hai t b,
ủc cng d dng chuyn thnh cỏch dựng khụng cú mt chỳng. Vớ d:

Giỏp ủc khen
So sỏnh vi:

Giỏp khen

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Qua nhng vớ d trờn chng t li mt ln na mt trong nhng ủiu kin ủ
cú kin trỳc b ủng l s cú mt ca hai tỏc t ny.
im th ba cn ủc xem xột v bn lun thờm khi giỏo s vit: Vỡ l cõu

OBO
OKS
.CO
M

din ủt hnh ủng nờn ủng t trong cõu b ủng l ủng t ch hnh ủng v hn
na hnh ủng trong kiu cõu ny l hnh ủng ngoi ủng( tỏc ủng). ng t
ny cú quan h ngha vi thc th nờu danh t lm ch ng ca ton cõu, ủng
trc t b, ủc.

Ngay c nhng nh nghiờn cu nh Trng Vn Chỡnh, Nguyn Hin Lờ
cng coi rng nhng trng hp b, ủc tn ti vi t cỏch l phú t b ủng ca
ủng t khi ủng trc ủng t ngoi ủng.

Vy thỡ mt vn ủ ủc ủt ra ủõy: Liu cú th gt b nhng kt cu b+
V ni hng ra mt bờn v ch cụng nhn kt cu b+ V, ủc+Vngoi hng l

kt cu ca dng b ủng ủc khụng???

Nu lm nh vy cú l ủó phõn tớch v gii thớch hin tng ngụn ng khỏch
quan theo ý ủnh ch quan ca ngi nghiờn cỳ. Nhng cui cựng vn khụng
trỏnh khi s b tc bi thc t trong vic s dng ngụn ng cũn rt phc tp. Mt
s ủim ủc trỡnh by di ủõy s phn ỏnh ủiu trờn ny:

Tuy V2 l ủng t ngoi hng nhng N1( tc danh t lm ch ng) khụng
phi l ủi tng chi phi ca V2 v bn thõn ủng t ny li chi phi mt danh t
biu th mt ủi tng khỏc. Vớ d:

KI L

Hoa Kiu b Phỏp git ngi

Rừ rng l ủng t git l ủng t tỏc ủng vỡ nú cú ủ nhng ủc trng cỳ
phỏp ca tiu loi ủng t ny, v chi phi ủi tng do danh t ngi biu th ch
khụng chi phi danh t lm ch ng ca cõu Hoa Kiu, vỡ ta ch cú th ci bin cõu
trờn thnh: Phỏp git ngi( ca ) Hoa Kiu, ch khụng th ci bin thnh: Phỏp
git Hoa Kiu, ngi

Mt vớ d khỏc:
Rung cụng ủc chia li mt cỏch cụng bng hn
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hơn tám triệu đồng bào nơng dân được chia ruộng đất cơng
Ta có thể cải biến ruộng được chia ( người ta) chia ruộng; nhưng khơng thể

cải biến nơng dân được chia ruộng như cách trên được( khơng thể nói: “(người ta)

OBO
OKS
.CO
M

chia nơng dân” nhưng vẫn có thể nói: nơng dân được chính phủ chia ruộng đất.
• Bên cạnh đó, việc giải thích tổ hợp “bị/ được” với ngoại động từ là dạng bị
động đối lập với một thực tế là ở dạng bị động này, ngoại động từ của tiếng Việt
vẫn giữ khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng. Ví dụ:

Con người bị những của cải mà nó tạo ra thống trị lại nó và chi phối nó.
• Ngay khi V2 đặt sau bị là động từ tác động và khơng có bổ ngữ theo sau, cũng
khơng phải bao giờ ta cũng có dạng bị động, khơng phải bao giờ cũng biến thành
dạng chủ động được. Ví dụ:

Tuyển bán hàng ở chợ, bị Tây nó cân hết vốn

Câu này khơng thể cải biến thành “ Tây nó cân Tuyển” vì như thế sẽ vơ
nghĩa, và do ngữ cảnh, ta biết được rằng đối tượng chi phối của cân do danh từ
hàng biểu thị, nhưng danh từ này đã bị lược bớt.

• Một số trường hợp sau bị là động từ tác động nhưng khơng thể cải biến thành
dạng chủ động. Ví dụ:

Những người đàn bà gố nhất định khơng muốn hiểu mục đích cao thượng
của cơng việc mình đang bị làm.

Căn cứ vào ngữ cảnh, ta biết được rằng giữa bị và làm đã được lược bỏ danh


KI L

từ quan huyện, nhưng sau khi điền danh từ ấy vào để cho cấu trúc đầy đủ rồi, ta vẫn
khơng thể cải biến câu này thành: “ Quan huyện đang làm mình” vì nó hồn tồn
vơ nghĩa.

Điểm tiếp theo bài viết này muốn nói tới là vấn đề chủ ngữ bị động và các
vai nghĩa đã được trình bày trong “ Ngữ pháp tiếng Việt”. Theo tác giả, chức vụ
chủ ngữ ngữ pháp của tồn câu bị động là những danh từ chỉ các thực thể diễn đạt
những vai nghĩa nhất định trong mối quan hệ nghĩa với động từ ngoại động đứng

12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sau các từ bị, được.Với cách quan niệm như thế, tác giả đưa ra một số các vai nghĩa
được ưu tiên làm chủ ngữ:
Động thể> Đích thể> Tiếp thể> Đắc lợi thể> Cơng cụ> Vị trí> Thời gian

OBO
OKS
.CO
M

Có thể thấy lập luận của tác giả về vai nghĩa chưa thực sự thuyết phục. Bởi
vì lý thuyết vai nghĩa dựa trên các vị từ, khơng áp dụng cho kết cấu C- V. Giáo sư
Diệp Quang Ban đã cơng nhận trong ví dụ:
Giáp được thày khen


Thì “thày khen” là vị tố. Vậy “ Giáp” là vai nghĩa gì? So với yếu tố gì? Tác
giả đã khơng đưa ra được một câu trả lời thật thoả đáng. Về vấn đề này, giáo sư
Cao Xn Hạo cũng đã bày tỏ quan điểm của mình rằng: Tiếng Việt là loại ngơn
ngữ đề- thuyết, nghĩa là khơng phải yếu tố nào cũng có khả năng đóng vai trò làm
đề. Nhưng nếu tồn tại câu bị động, nghĩa là khơng phải là yếu tố cũng có khả năng
làm chủ ngữ. Do đó theo giáo sư Cao Xn Hạo, trong tiếng Việt khơng có câu bị
động. Đây chính là lí do mà ơng đã phản đối nhất thiết phải xố bỏ “câu bị động”
tiếng Việt.
3. Kết luận

Từ những điều tác giả Diệp Quang Ban viết trong “Ngữ pháp tiếng Việt” mà
chúng ta đã đưa ra xem xét, bàn luận và đánh giá trên đây có thể những điểm hợp lí
và cũng có những điểm chưa hợp lí và xác đáng. Song chúng ta khơng thể phủ nhận
được những đóng góp của giáo sư với nền ngữ pháp tiếng Việt.

KI L

Xét về phương diện xã hội, tách ra được một vị trí dành cho câu bị động sẽ
giúp ích được rất nhiều cho việc học tiếng Việt của người nước ngồi và việc học
tiếng Âu châu của người Việt. Nhiều nhà nghiên cứu thì chủ trương tơ đậm tính
chất riêng trong việc mơ tả tiếng Việt, làm cho ngữ pháp tiếng Việt có cái vẻ khơng
giống bất kì ngữ pháp của một ngơn ngữ nào và lấy lí do từ sự khác biệt về loại
hình của nó (nghĩa là tiếng Việt là một loại hình ngơn ngữ đơn lập). Nhưng chúng
toi thiết nghĩ rằng “ tiếng Việt là một ngơn ngữ tiết kiệm đến cao độ”( Nguyễn Kim
Thản) nên sẽ tìm ra một cách diễn đạt của tiếng Việt đối với những gì mà các ngơn
13




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ng khỏc cng din ủt ủc qua ủú tỡm ra cỏi chung v cỏi riờng ca ting Vit vi
cỏc ngụn ng khỏc. Nu lm nh vy chc chn l s tit kim ủc nhiu sc úc
ca ton dõn nht l trong vic hc ngoi ng.

OBO
OKS
.CO
M

Mt khỏc, trong cụng vic giao bang quc t hin nay, nu ngi ngoi quc
mun hc ting Vit thỡ cỏch lm ủú cng gim bt phn khú khn nhng ch
khụng cn phi gõy khú khn cho h. Nh th, theo quan ủim ca ngi vit bi,
chỳng ta khụng cn thit phi c gng to ra mt hng ro khụng th vt qua
gia ting Vit v ngụn ng khỏc trong vic miờu t ng phỏp ca chỳng m kt
qu l lm cho ngi Vit hc ting nc ngoi cng nh ngi nc ngoi hc
ting Vit ủu phi hc hai kiu ng phỏp chng cú ch no chung nhau c. Vy t
li ớch nờu trờn sao chỳng ta c phi ph ủnh s tn ti ca nú.
Ng phỏp ting Vit l mt c gng rt ln ca tỏc gi Dip Quang Ban
nhm gii thiu ng phỏp ca nc nh tin ủn nhng thnh tu ca ngụn ng hc
hin ủi. ng li thc thi trong cun sỏch ny l vn dng nhng thnh t ca
ng phỏp chc nng vo ting Vit ủng thi khụng li khai nhng thnh tu ca
Vit ng hc truyn thng v cu trỳc lun trong quan ủim trc ủõy.
Tuy nhiờn trong quỏ trỡnh trỡnh by quan ủim ca mỡnh, tỏc gi Dip Quang
Ban khụng th khi mt s hn ch nh ủó trỡnh by trờn.Bi vit ny khụng h
cú ý ủnh phờ phỏn, bỏc b hay ph nhn ton b nhng ủim hn ch ca tỏc gi
m ch xin nờu ra nhng suy ngh, ủỏnh giỏ riờng ca cỏ nhõn bi l cõu b ủng

KI L


ting Vit cho ủn bõy gi cũn l mt vn ủ cha tht sỏng rừ. Mt khỏc, vic s
dng li to cõu bng nhng ủng t b, ủc cng khụng phi l cú th ỏp dng
ủc mt cỏch ph bin. Ngay trong mt s ngụn ng n- u, ni m dng b ủng
khỏ phỏt trin v ủc nghiờn cu ủu tiờn, nhiu nh ngụn ng hc cng ch rừ
rng dng b ủng ca ủng t l mt li núi cú tớnh cỏch nhõn to (A.Mõyờ)
Trờn ủõy ch l nhng suy ngh ủỏnh giỏ cũn rt hn ch ca ngi vit. L
ngi mi ch ủang mon men tip cn vi chõn lớ khoa hc nờn nhng hiu bit
cha sõu sc, nhng lớ l lp lun cha kớn k thm chớ cú ủụi ch cú th l hiu sai
14



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ý ñịnh của tác giả Diệp Quang Ban âu cũng là ñiều không thể tránh khỏi. Người

KI L

OBO
OKS
.CO
M

viết bài mong nhận ñược sự góp ý và chỉ bảo của thày Nguyễn Văn Hiệp.

15



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn thị ảnh, Tiếng Việt có thái bị ñộng không?, trong: “ Kỉ yếu khoa học
1999

OBO
OKS
.CO
M

1999” của Trường ñại học sư phạm- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
2. Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
3. Nguyễn Tài Cẩn, Qúa trình hình thành thế ñối lập giữa ba từ: “ ñược, bị, phải”,
T/c “ Ngôn ngữ”, số 2, 1978

4. Trương Văn Chình- Nguyễn Hiến Lê, Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam, 1963.
5. Nguyễn Kim Thản, Động từ trong tiếng Việt, Nhà xuát bản khoa học xã hội Hà
Nội, 1977

6. Nguyễn Minh Thuyết- Nguyễn Văn Hiệp, Thành phần câu tiếng Việt, nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội, 1998

MỤC LỤC

1. Quan niệm về câu bị ñộng tiếng Việt.................................................................. 1
1.1. Cấu trúc cú pháp chung của câu bị ñộng ...................................................... 1
1.2. Chủ ngữ bị ñộng và các vai nghĩa ................................................................. 2
1.3. Phân biệt ñộng từ bị ñộng với ñộng từ thực và ñộng từ tình thái ................ 3
1.4. Trường hợp sử dụng bị, ñược gây lẫn lộn ..................................................... 5

KI L


1.5. Câu bị ñộng khác với câu trung tính ............................................................. 5
2. Bàn luận và ñánh giá ............................................................................................ 6
3. Kết luận ............................................................................................................... 13
Tài liệu tham khảo.................................................................................................. 16

16




KI L

OBO
OKS
.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

17



×