THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Quan ủim ca ng v nh nc Vit Nam v vn ủ ngụn ng v vn hoỏ
vựng dõn tc thiu s Vit Nam
OBO
OKS
.CO
M
I. Ch ngha Mỏc - Lờnin vi vn ủ ngụn ng vn hoỏ cỏc dõn tc thiu s
Ngay t khi mi ra ủi, ng Cng sn Vit Nam ủó ly ch ngha Mỏc Lờnin lm nn tng t tng, lm kim ch nam cho mi hot ủng ca mỡnh.
Nhng vn ủ dõn tc, nhng chớnh sỏch xõy dng v phỏt trin ủt nc luụn
xut phỏt t lý lun ca ch ngha Mỏc - Lờnin v ủnh hng xó hi ch ngha.
Chớnh vỡ vy, lý lun ca ch ngha Mỏc - Lờnin cú vai trũ quan trng, nh
hng trc tip ủn vic hoch ủnh nhng chớnh sỏch phỏt trin ủt nc núi
chung v nhng chớnh sỏch ngụn ng vn hoỏ dõn tc núi riờng ca ng v
Nh nc. ú l lý do gii thớch vỡ sao khi ủ cp ủn quan ủim ca ng v
Nh nc v vn ủ ngụn ng vn hoỏ dõn tc vựng dõn tc thiu s, chỳng ta
khụng th khụng ủ cp ủn ch ngha Mỏc-Lờnin vi vn ủ ngụn ng vn hoỏ
cỏc dõn tc thiu s.
Do tớnh lch s, quan ủim ca ch ngha Mỏc-Lờnin v vn ủ ngụn ng
vn hoỏ tp trung ch yu quan ủim ca Lờnin. Lờnin cng nh cỏc trit ga
khỏc rt quan tõm ủn mt bn cht ca ngụn ng trong mi quan h bin chng
trc tip hoc giỏn tip vi ngụn ng khụng phi ch vỡ bn thõn ngụn ng l
KI L
mt ủi tng ca trit hc m vi Lờnin, ủiu quan trng khụng kộm l ngụn
ng gn bú rt cht ch vi cỏc vn ủ dõn tc, cỏc vn ủ vn hoỏ v nhiu vn
ủ xó hi khỏc.
Nhng vn ủ m ngy nay chỳng ta gi l chớnh sỏch ngụn ng ủó ủc
hỡnh thnh v tr thnh b phn hu c ca hc thuyt Mỏc - Lờnin vo nhng
nm ủu th k XX. S quan tõm ca Lờnin ủi vi ngụn ng th hin rừ trong
nhng vn ủ v quan h ngụn ng gia cỏc dõn tc, quyn bỡnh ủng dõn tc v
1
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mặt ngơn ngữ, việc sử dụng và thụ hưởng giáo dục ngơn ngữ. V. I Lênin kế thừa
những tư tưởng của Mác và Ăngghen, đã hồn thiện nó trong một điều kiện xã
ngữ dân tộc.
OBO
OKS
.CO
M
hội mới và là người có nhiều ý kiến hơn cả về vấn đề dân tộc và chính sách ngơn
1. Ý kiến của V.I.Lênin về vai trò ngơn ngữ trong việc đồn kết các
dân tộc ở một quốc gia đa dân tộc
Đồn kết dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc khơng chỉ là mục tiêu của
sự phát triển mà còn là biện pháp để thúc đẩy sự phát triển đất nước. Ở một quốc
gia đa dân tộc, muốn quốc gia đó được phát triển, người ta khơng thể khơng đặt
ra vấn đề đồn kết dân tộc. Đây là tư tưởng của Đảng ta khi nắm vai trò lãnh đạo
xã hội để đưa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Trong bài viết của mình, Lênin đã chỉ rõ mối quan hệ mật thiết giữa ngơn
ngữ và sự đồn kết các dân tộc để phát triển xã hội. Mối quan hệ này thể hiện ở
tình trạng ngơn ngữ một mặt vừa là dấu hiệu của sự phát triển xã hội và mặt
khác ngơn ngữ sẽ góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển của chính xã hội đó.
Những phân tích của Lênin chỉ rõ rằng muốn giành được mục tiêu cao cả
là thúc đẩy sự tiến bộ của một xã hội có nhiều dân tộc khác nhau cùng chung
sống, người ta phải ln ln đặt lên vị trí hàng đầu vấn đề đồn kết các dân tộc
đó. Mà vấn đề đồn kết dân tộc phải nhất thiết có sự tham gia và đóng góp của
KI L
ngơn ngữ. Thừa nhận vai trò của ngơn ngữ thực chất là sự tơn trọng nét đặc
trưng văn hố của các dân tộc, là việc ghi nhận vai trò là cơng cụ tun truyền
cách mạng.
Cũng vẫn một cách nhìn như vậy, Lênin khẳng định rằng : "chế đọ dân
chủ mà giai cấp cơng nhân vẫn bênh vực, khơng giành một tí đặc quyền nào cho
bất cứ một dân tộc nào, cũng như bất cứ một ngơn ngữ nào! Khơng được có một
hành động áp chế nhỏ nào, khơng được có một sự bất cơng nhỏ nào đối với dân
2
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tộc thiểu số. Đó là những ngun tắc của nền dân chủ cơng nhân." Rõ rằng tư
tưởng bình đẳng dân tộc và cùng với nó là bình đẳng ngơn ngữ dân tộc theo
phân tích của Lênin là thước đo để đánh giá mức độ dân chủ của một xã hội nhất
OBO
OKS
.CO
M
định. Có thể thấy, ở đây Lênin cho rằng đảm bảo sự bình đẳng ngơn ngữ khơng
đơn thuần chỉ là đảm bảo sự bình đẳng dân tộc mà còn là sự đảm bảo vững vàng
bản chất dân chủ của nhà nước vơ sản.
Như vậy, qua những ý kiến của Lênin về vấn đề này, chúng ta thấy rõ mối
quan tâm của Người về vai trò của ngơn ngữ trong đồn kết cùng phát triển các
dân tộc quan trọng đến mức nào.
2. Ý kiến của V.I Lênin về quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ của các dân tộc
trong một quốc gia đa dân tộc, đa ngơn ngữ
Trong một quốc gia đa dân tộc như nước Nga, đối với Lênin, vấn đề đồn
kết các dân tộc để cùng nhau phát triển là một tư tưởng nhất qn của Người.
Chính vì vậy, đối với tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số trong một quốc gia có
bối cảnh như nước Nga sau cách mạng Tháng Mười, theo tư tưởng của Lênin,
quyền được sử dụng tiếng mẹ đẻ trong các hoại động xã hội là quyền bất khỏi
xâm phạm. Người viết: "Nhân dân có quyền học bằng tiếng mẹ đẻ, mỗi cơng
dân có quyền phát biểu bằng tiếng mẹ đẻ trong các cuộc họp và ở các cơ quan xã
hội cũng như các cơ quan nhà nước" Ở đây Lênin khẳng định một cách dứt
KI L
khốt rằng mỗi dân tộc đều có quyền được tiếp nhận giáo dục bằng tiếng mẹ đẻ
của họ, và đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc trong một quốc gia đa dân
tộc để bảo tồn ngơn ngữ và văn hố của họ. Cùng với sự tiếp nhận giáo dục bằng
tiếng mẹ đẻ, Người còng khẳng định quyền của các dân tộc được sử dụng tiếng
mẹ đẻ trong các cuộc hội họp (tất nhiên, các cuộc hội họp ở đây được hiểu là có
sự góp mặt của nhiều dân tộc khác nhau) để bày tỏ ý kiến của mình. Và họ cũng
có quyền dùng tiếng nói của mình trong tỏng các tổ chức xã hội hay cơ quan nhà
3
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nc m ngụn ng thng dựng l ngụn ng ca dõn tc khụng phi l ting m
ủ ca h. Tụn trng quyn t do s dng ting m ủ ca cỏc dõn tc thiu s,
s lm tng thờm s hiờu bit ln nhau gia cỏc dõn tc, do ủú s lm tng thờm
OBO
OKS
.CO
M
sc mnh ca quc gia ủa dõn tc trong s nghip xõy dng v bo v ủt nc.
Ngi vit: "Chỳng ta ủũi hi mt s bỡnh ủng tuyt ủi v mt quyn
li cao nht cho tt c cỏc dõn tc trong quc gia v s bo v vụ ủiu kin
quyn li ca mi dõn tc ớt ngi." Nh vy, ủi vi Lờnin, quyn ủc dựng
ting m ủ v hot ủng vn hoỏ dõn tc l quyn bt kh xõm phm ca cỏc
dõn tc khỏc nhau trong xó hi ủa dõn tc. mt khớa cnh khỏc, quyn dựng
ting m ủ, theo Lờnin, li l s bỡnh ủng trong mt xó hi dõn ch, tc l mt
xó hi dõn ch thc s. Ngi vit : "Khụng mt ngi dõn ch no, li cng
khụng cú mt ngi Mỏcxớt no ph nhn s bỡnh ủng gia cỏc ngụn ng"
iu ny cú th ủc hiu nh l quyn ca mi dõn tc trong mt xó hi ủa dõn
tc duy trỡ v phỏt huy ting m ủ ca mỡnh nh l tiờu chớ ca mt xó hi dõn
ch.
õy thc s l nhng ủng lc thỳc ủy s phỏt trin ca mt xó hi núi
chung v ủc bit l trong xó hi xó hi ch ngha m chỳng ta mong mun xõy
dng.
3. í kin ca V.I Lờnin v ngụn ng quc gia trong mt quc gia ủa
KI L
dõn tc, ủa ngụn ng
Khi tỡm hiu quan nim ca Lờnin v ngụn ng vn hoỏ trong mt quc
gia ủa dõn tc, chỳng ta khụng th ch thun tỳy tỡm hiu quan nim ca Ngi
v vai trũ xó hi ca ngụn ng cỏc dõn tc thiu s m cũn phi tỡm hiu quan
nim ca Ngi v v trớ ngụn ng quc gia trong quc gia ủa dõn tc ủú. Ch
khi no thy ht bn cht bin chng ca mi quan h ny, chỳng ta mi cú
ủc mt ng x ủỳng trong vic hoch ủnh chớnh sỏch ngụn ng vn hoỏ ca
4
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
một quốc gia ña dân tộc. Khi nghiên cứu tư tưởng của Lênin, thực chất chúng ta
tìm hiểu quan niệm của Người về vị trí của tiếng Nga thời bây giờ. Xuât phát từ
quan niệm bình ñẳng ngôn ngữ của mình, V.I.Lênin luôn luôn ñặt vị trí của tiếng
OBO
OKS
.CO
M
Nga trong sự bình ñẳng của nó ñối với các ngôn ngữ khác cho dù nó là ngôn ngữ
của ña sô cư dân gần như ñông ñảo nhất của nước Nga so với các ngôn ngữ khác
thời bấy giờ. Mặc dù vậy, trong phân tích của Người, chúng ta vẫn nhận thấy sự
nhấn mạnh ở mức ñộ khác nhau về vai trò của các ngôn ngữ khác nhau trong xã
hội có nhiều dân tộc ñang ở trình ñộ phát triển khác nhau như ở nước Nga, và
qua ñó thấy ñược vai trò của tiếng Nga trong xã hội Nga thời ñó.
Đi vào cụ thể, chúng ta có thể nhận thấy những vấn ñề sau ñây trong các ý
kiến của Lênin.
3.1 Vấn ñề tránh ñộc quyền ngôn ngữ
Trong "Đề cương về vấn ñề dân tộc," V.I Lênin viết rằng : "Đặc biệt,
Đảng dân chủ xã hội bác bỏ các chủ trương ñề ra thứ ngôn ngữ quốc gia. Ở nước
Nga, cái ñó thật là thừa, vì hơn bảy phần mười dân cư của Nga là thuộc các dân
tộc Xlavơ cùng huyết thống và trong ñiều kiện có nhà trường tự do trong lưu
thông kinh tế, sẽ dễ dàng có thể hiểu ñược nhau mà không cần phải dành cho
một trong những tiếng nào ñó bất cứ một ñặc quyền quốc gia nào". Cách ñặt vấn
ñề của Lênin ở ñây thật rõ rằng. Đối với Người, trong ñiều kiện của nước Nga,
KI L
không cần dành cho tiếng Nga một ñặc quyền riêng nào mà ñặc quyền ñó ñược
núp dưới danh hiệu là ngôn ngữ "quốc gia." Tuy không ủng hộ việc người ta
giành ñặc quyền riêng cho tiếng Nga dưới chiêu bài là một ngôn ngữ quốc gia,
nhưng Lênin vẫn thừa nhận vai trò hay vị trí quan trọng của tiếng Nga trong xã
hội nước Nga nói chung. Ở ñây, chính lý do kinh tế mới là lý do làm cho tiếng
Nga có thể trở thành công cụ giao tiếp chung của mọi dân tộc trong xã hội Nga
ñược hay không. Và như vậy, tiếng Nga gắn với sự trội hơn về kinh tế trong xã
5
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hi Nga. Nu khụng nhn thy vai trũ ủú m to ra mt s ỏp ủt, m s ỏp ủt
ủõy nỳp di hỡnh thc cp cho nú mt ủc quyn quc gia riờng, thỡ cỏch lm
y l tha, l khụng cn thit.
OBO
OKS
.CO
M
Lờnin cng phõn tớch rng "Ti sao nc Nga "rng ln", nhiu thnh
phn dõn tc hn m li lc hu mt cỏch ghờ gm, li phi kỡm hóm s phỏt
trin ca mỡnh bng cỏch duy trỡ mt ủc quyn no ủú cho mt trong nhng
ting núi ca nú? Chng phi l nc Nga cn xoỏ b mi ủc quyn mt cỏch
nhanh chúng, ht sc ủy ủ v ht sc kiờn quyt, nu nú mun ủui kp chõu
u."
Nh vy, nhng phõn tớch sõu sc ca Lờnin v ting Nga trong bi cnh
nc Nga sau cỏch mng Thỏng Mi m chỳng ta va trớch trờn phn ỏnh
mt t tng chung l mt quc gia ủa ngụn ng, ý ủnh ginh ủc quyn
riờng cho mt ngụn ng no ủú l trỏi vi quy lut phỏt trin ca xó hi, do ủú
s kỡm hóm s phỏt trin ca xó hi ủú. iu ny cng cú ngha l Lờnin phn
ủi ủc quyn ca mt ngụn ng duy nht ch khụng ph nhn cú s khỏc nhau
v vai trũ ca nhng ngụn ng khỏc nhau trong xó hi ca mt quc gia ủa dõn
tc. Do ủú, ủi vi chỳng ta, nhn bit s khỏc nhau v vai trũ ca cỏc ngụn ng
khỏc nhau trong mt xó hi c th l thc s cn thit ủ xõy dng mt chớnh
sỏch hp lý cho s phỏt trin. Bi vỡ, cú nh vy ngi ta mi thy vic t chc
KI L
dy v hc nhiu hay ớt mt ngụn ng no ủy khụng phi l mt s phõn bit
ủi x m l xut phỏt t li ớch phỏt trin xó hi. V ủõy chớnh l s hiu bit
thc s nhm trỏnh s t ti khụng cn thit.
3.2. Ngụn ng quc gia phi l ngụn ng ủc cỏc dõn tc khỏc nhau
cựng tha nhn v chp nhn
i vi Lờnin, khi núi v ngụn ng quc gia, Ngi cú mt cỏch nhỡn
bin chng m theo chỳng tụi luụn luụn cp nht trong thi ủi chỳng ta, nht l
6
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khi các vấn đề dân tộc đang được đặt ra một cách nóng bỏng. Đó là tư tưởng
phản đối dùng áp lực để cưỡng bức, tạo nên một vị trí nào đó trong xã hội cho
một ngơn ngữ nhất định. Người viết "Đồng chí ủng hộ ngơn ngữ nhà nước ở
OBO
OKS
.CO
M
Nga. No ‘là cần thiết, nó đã và sẽ có ý nghĩa tiến bộ to lớn.’ Tơi hồn tồn khơng
tán thành. Tơi đã viết về vấn đề này từ lâu trên báo "Sự thật" và cho đến nay vẫn
chưa có ai phản đối . Lý lẽ của đồng chí hồn tồn khơng thuyết phục được tơi ngược lại là khác. Tiếng Nga có ý nghĩa tiến bộ đối với một số rất lớn những dân
tộc nhỏ bé và lạc hậu - điều ấy khỏi phải bàn cãi. Nhưng lẽ nào đồng chí khơng
thấy rằng nó có thể có ý nghĩa tiến bộ trong một phạm vi lớn hơn nữa nếu khơng
có sự cưỡng bức? Thế nào, phải chăng "ngơn ngữ nhà nước" khơng phải là cái
gậy làm cho người ta tránh xa tiếng Nga hay sao? Làm thế nào mà đồng chí
khơng hiểu cái tâm lý mà hễ hơi có sự cưỡng bức là nó sẽ làm nhục, làm hại,
làm mất hết ý nghĩa tiến bộ hiển nhiên của sự tập trung hố, của những quốc gia
lớn, của ngơn ngữ thống nhất? Nhưng kinh tế còn quan trọng hơn so với tâm lý.
Ở nước Nga đã có nền kinh tế tư bản chủ nghĩa làm cho tiếng Nga trở thành thứ
tiếng cần thiết. "
Đoạn trích ở trên thể hiện tư tưởng của Lênin về vai trò của tiếng Nga
trong nước Nga đa dân tộc. Theo suy nghĩ của chúng tơi đây là vấn đề hết sức
quan trọng khi chúng ta xây dựng một chính sách ngơn ngữ văn hố cho một
KI L
quốc gia đa dân tộc, đa ngơn ngữ như ở nước ta. Có thể nói trong một quốc gia
đa dân tộc, người ta có thể cơng nhận tư cách quốc gia của một ngơn ngữ nào đó.
Nhưng sự cơng nhận ấy dứt khốt khơng thể xuất phát từ một sự áp đặt (mà sự
áp đặt ấy có thể biểu hiện bằng cách giành cho nó một ưu tiên đặc biệt) mà phải
xuất phát từ vai trò thực tiếng phát triển xã hội của ngơn ngữ. Và ở đây, theo
Lênin, nền kinh tế phát triển sẽ giữ một vai trò quyết định. Vì thế, việc để các
dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc thừa nhận vai trò ngơn ngữ quốc gia của
7
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
một ngơn ngữ nào phải gắn liền việc phát triển ngơn ngữ quốc gia với sự phát
triển kinh tế xã hội trong quốc gia đó.
đại hiện nay
OBO
OKS
.CO
M
4. Tư tưởng của Lênin và vấn đề ngơn ngữ văn hố dân tộc trong thời
Những tư tưởng tiến bộ đi trước thời đại này của Lênin phù hợp với tư
tưởng tiến bộ của nhân loại. Ngày nay, khi thế giới bước sang thế kỷ XXI, trong
xu thế phát triển như vũ bão của mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội tồn cầu,
vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung, quyền dân tộc tự quyết và quyền của
các dân tộc thiểu số nói riêng được quan tâm hơn bao giờ hết. Những lực lượng
tiến bộ trên thế giới khơng ngừng đấu tranh, từng bước xây dựng, đặt nền móng
vững chắc cho việc hình thành những căn cứ và ngun tắc pháp lý vũng chắc
có tính quốc tế để bảo vệ quyền con người. Trong phạm vi nghiên cứu của mình,
chúng tơi xin được đề cập đến quyền của các nhóm thiểu số, đặc biệt là các dân
tộc thiểu số trong những thoả thuận của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Đây là
một bộ phận quan trọng của luật pháp quốc tế về quyền con người mà cộng
đồng thế giới hiện nay khơng thể khơng nói tới.
Khi luật quốc tế về quyền con người được hình thành và phát triển nhah
chóng sau sự ra đời của tổ chức Liên Hợp Quốc thì vấn đề bảo vệ quyền của các
dân tộc thiểu số đã được luật pháp hố một cách rộng rãi. Tại Điều 27 của Cơng
KI L
ước quốc tế về quyền dân sự chính trị (năm 1966), nhân loại đã trang trong ghi
nhận quyền của các dân tộc thiểu số. Nội dung của điều này đòi hỏi các quốc gia
phải bảo đảm cho các cá nhân thuộc các nhóm thiểu số quyền được hưởng nền
văn hố, ngơn ngữ trong các điều kiện đặc thù của mình. Đặc biệt năm 1992,
Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã thơng qua tun bố về quyền của những người
thuộc các nhóm thiểu số ngơn ngữ, tơn giáo, dân thộc thiểu số và quốc gia. Đây
là một văn bản đầu tiên của Liên Hợp Quốc được thơng qua chỉ duy nhất với
8
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mc ủớch nờu lờn cỏc quyn ca nhng ngi thuc cỏc nhúm thiu s nhm
ủm bo cho h ủc hng nhng ủiu kin phự hp vi ủc ủim dõn tc,
ngụn ng , tụn giỏo ca mỡnh trong quỏ trỡnh hng th quyn con ngi núi
OBO
OKS
.CO
M
chung trong thi ủi ngy nay. Mc dự khụng phi l mt vn bn phỏp lý rng
buc, nhng bn tuyờn b nm 1992 ny ca i hi ủng Liờn Hp Quc ủó
ủỏnh du mt bc ngot mi v nhng n lc v cam kt chớnh tr - phỏp lý
ca cỏc quc gia, ca cng ủng quc t ủi vi vic ủm bo quyn cho cỏc
quc gia phi ủa ra v thc hin nhng cam kt chớnh tr trong vic bo ủm s
phỏt trin bỡnh ủng v quyn con ngi cho cỏc dõn tc thiu s ủang c trỳ
quc gia mỡnh. Nh vy, nhng quan ủim, t tng ca Lờnin, tc l ca ch
ngha Mỏc-Lờnin v quyn bỡnh ủng cỏc dõn tc, quyn bỡnh ủng v ngụn ng
vn hoỏ dõn tc, v thc cht l khụng xa l gỡ vi t tng tin b ca nhõn
loi hin nay. Do ủú, cú th núi nhng t tng ủú ủó ủc "chuyn hoỏ" vo
cỏc vn bn phỏp lý quan trng ca Liờn Hp Quc, mt t chc gn nh tp
hp tt c cỏc quc gia trong thi ủi ngy nay. Nh vy, t tng ca ch ngha
Mỏc - Lờnin, c s lý lun ca ng v Nh nc Vit Nam v vn ủ ngụn ng
vn hoỏ dõn tc, rừ rng phự hp vi t tng tin b ca nhõn loi v tr thnh
c s vng chc cho cỏc dõn tc thiu s ủu tranh ginh ly quyn sng ủớch
thc ca mỡnh.
tc thiu s
KI L
II. Quan ủim ca ng v Nh nc v vn ủ ngụn ng vn hoỏ cỏc dõn
Trong sut quỏ trỡnh lónh ủo cỏch mng, ng cng sn Vit Nam v
Ch tch H Chớ Minh luụn quan tõm ủn vn ủ dõn tc, ủ ra ủng li, chớnh
sỏch dõn tc nht quỏn v ủỳng ủn, nh ủú ủa li nhng thng li cho s
nghip cỏch mng gii phúng dõn tc cng nh ginh nhiu thnh tu trong s
nghip xõy dng ch ngha xó hi.
9
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhng vn ủ núng bng trong quan h dõn tc gia cỏc quc gia trờn th
gii v trong bn thõn mt quc gia ủa dõn tc cng ủang ủt ra nhng nhim v
cn phi ủc gii quyt. Vit Nam, nhng th lc thự ủch thng li dng
OBO
OKS
.CO
M
vn ủ dõn tc ủ gõy ra v khoột sõu mõu thun trong ni b cỏc dõn tc, nhm
kỡm hóm s phỏt trin ca Vit Nam.
Trc tỡnh hỡnh nh vy, ủũi hi chỳng ta nghiờn cu ủy ủ nhng chớnh
sỏch th hin quan ủim ca ng v Nh nc Vit Nam v vn ủ dõn tc, m
c th l vn ủ ngụn ng vn hoỏ dõn tc, nhm gúp phn gii quyt tt nht
vn ủ dõn tc ủang ủc ủt ra trong tỡnh hỡnh hin nay.
Chớnh sỏch v vn ủ dõn tc thiu s núi chung v ủc bit l nhng
chớnh sỏch v vn ủ ngụn ng vn hoỏ vựng dõn tc thiu s núi riờng luụn l
mi quan tõm hng ủu ca ng v Nh nc.
ng bo dõn tc thiu s l mt b phn hu c trong cng ủng dõn tc
Vit Nam. Hin nay vựng dõn tc thiu s l vựng lónh th thuc ủa bn ca
khong 40 tnh ca c nc, vi din tớch t nhiờn l 230,000 km2, bng 75%
ủt ủai ca Vit Nam, vi s dõn khong 24 triu ngi, chim 30% dõn s
chung ca c nc. Vựng lónh th ny li cú gn 4000km ủng biờn gii vi
cỏc nc Campuchia, Lo v Trung Quc. õy l mt ủa bn trng yu v
chớnh tr, kinh t, an ninh quc phũng, vn hoỏ xó hi ca ủt nc.
KI L
Tuy nhiờn, vựng dõn tc thiu s cng l mt vựng cú ủiu kin t nhiờn
khc nghit, c s cho s phỏt trin cú nhiu s khú khn. Do cú ủa hỡnh phc
tp, giao thụng kộm phỏt trin, vựng lónh th ny gõy nờn nhng khú khn
khụng d vt qua trong vic giao lu phỏt trin kinh t xó hi. Cựng vi s khú
khn v ủiu kin t nhiờn y, do nhiu nguyờn nhõn lch s ủ li, ni ủõy cũn
l vựng lónh th cú ủi sng kinh t xó hi rt thp kộm, thm chớ cú ni cú th
núi l quỏ thp kộm.
10
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vo thi ủim hin nay, do c s h tng khụng cú, vi xó hi lc hu, ủi
sng ca nhiu dõn tc thiu s vn cũn ht sc nghốo nn, ủn ủiu. Trong ủiu
kin t nhiờn v xó hi nh vy, vựng dõn tc thiu s cha tng xng vi v
OBO
OKS
.CO
M
th ủa - chớnh tr ca nú, nht l trong ủũi hi phỏt trin ủt nc theo con
ủng cụng nghip hoỏ - hin ủi húa.
1. Quan ủim ca ng v Nh nc v ngụn ng giao tip gia cng
ủng dõn tc trong quc gia ủa dõn tc
Trong thc t tỡnh hỡnh ủt nc nh vy, ngay t khi ginh ủc ủc lp
dõn tc bng cuc Cỏch mng Thỏng Tỏm nm 1945, ng cng sn v Nh
nc Vit Nam ủó ý thc rt rừ nhim v phỏt trin kinh t xó hi vựng dõn tc
thiu s nhm bo ủm quyn bỡnh ủng gia cỏc dõn tc. V ủ thc hin
nhim v chung y, mt trong nhng nhim v c th ủc ủt ra l phi phỏt
trin nn vn hoỏ ca dõn tc thiu s. Trong nhim v phỏt trin nn vn hoỏ
ca ủng bo dõn tc, thỡ nhim v phỏt trin ngụn ng cú mt vai trũ quan
trng. Bi vỡ trong ủa bn dõn tc ca nc ta, cú ti trờn 50 ngụn ng khỏc
nhau l ting m ủ ca cỏc dõn tc. i vi c s ủa ng ủú, ủ cỏc dõn tc cú
th giao tip ủc vi nhau, bỡnh ủng cựng phỏt trin thỡ vai trũ ca ngụn ng
vi t cỏch l cụng c giao tip chung tht nng n.
Ngi ta cú th thy rừ quan ủim ca ng v Nh nc v vn ủ ngụn
KI L
ng lm cụng c giao tip chung vựng dõn tc thiu s th hin nhiu ch th,
ngh quyt, k hoch ủó ủc cụng b. Nhng t tng th hin chớnh sỏch ca
ng v Nh nc ủi vi vn ủ ny ủu cú chung mt nhim v l xỏc ủnh
v xỏc nhn ting Vit cú vai trũ l cụng c giao tip ủng thi l cụng c phỏt
trin xó hi ca tt c cỏc dõn tc trong mụi trng ủa dõn tc nh Vit Nam.
1) Ngay sau khi Cỏch mng Thỏng Tỏm thnh cụng, B Quc gia Giỏo
dc ủó cú ch th "T nay tt c cỏc khoa hc ủu dy bng ting Vit." õy l
11
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
một chỉ thị sáng suốt, hợp thời khi Đảng giành được chính quyền, thể hiện sự
thấm nhuần tư tưởng Mácxít của Đảng ta. Chính nhờ ngay từ đầu xác định tiếng
Việt có một vị trí xứng đáng của mình trong một quốc gia đa dân tộc độc lập
OBO
OKS
.CO
M
như nước ta mà nó đã tạo tiền đề vững chắc cho vị thế ngơn ngữ quốc gia của
tiếng Việt. Điều này đã khơng chỉ góp phần đảm bảo cho sự bình đẳng giữa các
dân tộc ở nước ta, mà còn đảm bảo cho sự đồn kết dân tộc của nước ta, một
thực tế mà khơng phải quốc gia nào ở khu vực Đơng Nam Á sau khi giành được
độc lập đều làm và làm có kết quả.
2) Tiếp theo bước đi đúng đắn ban đầu ấy, Quyết định 153-CP của Thủ
tướng Chính phủ (1969) đã cụ thể hố vai trò của tiếng Việt trong đời sống đồng
bào dân tộc thiểu số ở cấp độ một văn bản có giá trị pháp lý cao hơn, theo đó
"Tất cả dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam đều cần học và dùng tiếng, chữ phổ
thơng là ngơn ngữ chung của cả nước. Nhà nước cần ra sức giúp đỡ các dân tộc
thiểu số học biết nhanh tiếng, chữ phổ thơng."
3) Và với Quyết định 53-CP của Hội đồng chính phủ (1980), tiếng Việt
thật sự được cơng nhận như một cơng cụ giao lưu và phát triển về mọi mặt trong
đời sống của người dân tộc thiểu số, là phương tiện đồn kết, là phương tiện
thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc của nước Việt Nam độc lập thống
nhất. Quyết định nêu rõ rằng;
KI L
+ Tiếng và chữ phổ thơng là ngơn ngữ chung của cộng đồng dân tộc Việt
Nam. Nó là phương tiện giao lưu khơng thể thiếu được giữa các địa phương và
các dân tộc trong cả nước, giúp cho các địa phương và các dân tộc có thể phát
triển đồng đều các mặt kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật... Tăng cường khối
đại đồn kết tồn dân và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc."Quan điểm vừa
nhân văn vừa khoa học này được tiếp tục khẳng định và chính thức được luật
pháp hố trong Luật phổ cập giáo dục tiểu học (1991) và Luật giáo dục(1998) đã
12
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
được Quốc hội nước ta thơng qua. Và gần đây, tư tưởng ấy đã được nhắc lại
trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, đại hội của nước ta trong thế kỷ XXI
là "Vấn đề dân tộc và đồn kết các dân tộc ln ln có vị trí chiến lược trong
OBO
OKS
.CO
M
sự nghiệp cách mạng. Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tương trợ giúp nhau cùng phát triển" là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội
vùng dân tộc thiểu số ở nước ta trong giai đoạn lịch sử hiện nay.
2. Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về ngơn ngữ văn
hố các dân tộc thiểu số
Bên cạnh việc xác định vai trò ngơn ngữ phổ thơng của tiếng Việt trong
giao tiếp chung giữa các dân tộc, Đảng và Nhà nước còn nhận thức đúng giá trị
của tiếng mẹ đẻ các dân tộc trong sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát
triển bản sắc văn hố của họ. Bên cạnh việc khuyến khích, tổ chức và tạo điều
kiện để tiếng Việt thực sự là cơng cụ, là động lực phát triển của các dân tộc thiểu
số, Đảng và Nhà nước ta ln ln tơn trọng, coi trọng và quan tâm đến quyền
được sử dụng và phát triển tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số. Từ năm 1941
khi chưa giành được chính quyền, Đảng ta đã xác định trong nghị quyết của
mình là "Văn hố của mỗi dân tộc sẽ được tự do phát triển, tồn tại và được bảo
đảm." Sau khi giành được chính quyền và giải phóng nửa đất nước thân u, tư
tưởng ấy được thể hiện trong Hiến pháp 1960 theo đó thừa nhận "Các dân tộc có
KI L
quyền duy trì hoặc sửa đổi phong tục, tập qn, dùng tiếng nói, chữ viết phát
triển văn hố dân tộc mình." Điều này được khẳng định lại trong Hiến pháp
1980 và Hiến pháp 1992 tức là Hiến pháp đang có giá trị pháp luật hiện nay,
rằng "Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và
phát huy những phong tục, tập qn, truyền thống và văn hố tốt đẹp của mình."
Để đảm bảo những quyền cơ bản trong việc phát triển tiếng mẹ đẻ của các
dân tộc thiểu số được ghi trong các luật cơ bản của Nhà nước trở thành hiện thực,
13
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh nc ta ủó xõy dng nhiu k hoch hnh ủng c th trong cỏc ngh quyt
ca Chớnh ph. Quyt ủnh 53-CP ca Hi ủng Chớnh ph (1980) ghi rừ rng :
Ting núi v ch vit hin cú ca cỏc dõn tc thiu s ủc Nh nc tụn trng,
OBO
OKS
.CO
M
duy trỡ, giỳp ủ v phỏt trin." Nm 1997 B Giỏo dc - o to ủó cú thụng t
s 1 GD-T c th hoỏ k hoch ủú: "Cỏc dõn tc thiu s cú quyn s dng
ting núi v ch vit ca dõn tc mỡnh cựng qun lý nh nc ny cng ủó cú
nhng bin phỏp c th ủ hng dn vic dy v hc ting núi, ch vit dõn tc
theo tinh thn quyt ủnh 53-CP v Lut ph cp giỏo dc tiu hc ủó ủc
KI L
Quc hi thụng qua.
14
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
MỤC LỤC
I. Chủ nghĩa Mác - Lênin với vấn đề ngơn ngữ văn hố các dân tộc thiểu số
OBO
OKS
.CO
M
........................................................................................................................... 1
1. Ý kiến của V.I.Lênin về vai trò ngơn ngữ trong việc đồn kết các dân
tộc ở một quốc gia đa dân tộc ....................................................................... 2
2. Ý kiến của V.I Lênin về quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ của các dân tộc
trong một quốc gia đa dân tộc, đa ngơn ngữ ................................................ 3
3. Ý kiến của V.I Lênin về ngơn ngũ quốc gia trong một quốc gia đa dân
tộc, đa ngơn ngữ............................................................................................. 4
3.1 Vấn đề tránh độc quyền ngơn ngữ ........................................................... 5
3.2. Ngơn ngữ quốc gia phải là ngơn ngữ được các dân tộc khác nhau cùng
thừa nhận và chấp nhận................................................................................ 6
4. Tư tưởng của Lênin và vấn đề ngơn ngữ văn hố dân tộc trong thời đại
hiện nay .......................................................................................................... 8
II. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề ngơn ngữ văn hố các dân
tộc thiểu số ........................................................................................................ 9
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ngơn ngữ giao tiếp giữa cộng
đồng dân tộc trong quốc gia đa dân tộc...................................................... 11
KI L
2. Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về ngơn ngữ văn hố
các dân tộc thiểu số ...................................................................................... 13
15