Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.28 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH SƠN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Nghệ An, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH SƠN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Văn Tư

2



Nghệ An, 2015

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa
Giáo dục của Trường Đại học Vinh, các giảng viên, các nhà khoa học đã tạo
điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu. Đặc biệt là thầy giáo TS. Mai Văn Tư, người hướng dẫn
khoa học hết sức tận tình, chu đáo, đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin được chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Trạch; Lãnh đạo, văn phòng UBND
Huyện; Phòng Nội vụ; các cán bộ quản lí, giáo viên của các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi
trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tôi trong quá trình hoàn
thiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp
đỡ tôi trong thời gian qua.
Bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng, nhưng cũng không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót trong luận văn. Kính mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của
Hội đồng Khoa học, các giảng viên và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2015

Nguyễn Đình Sơn

1



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn...................................................................................................... 1
Mục lục...........................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn.......................................................
Mở đầu............................................................................................................
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài..................................................................

2
4
5
10

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................
1.3. Một số vấn đề về chất lượng dạy học ở trường tiểu học.......................
1.4. Quản lí chất lượng dạy học ở trường tiểu học.......................................
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học ở trường tiểu học.........
Kết luận chương 1 ..........................................................................................
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài..............................................................

10
11
19
22
25
28
30


2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo

dục của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình..................................... 30
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................................. 35
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình......................... 48
Kết luận chương 2........................................................................................... 50
Chương 3. Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học…............................ 52
3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp quản lí chất lượng
dạy học ở các trường tiểu học................................................................ 52
3.2. Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình...................................................
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.............................................................
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...........
Kết luận chương 3...........................................................................................

53
84
85
87

Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 88
Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 92
Phụ lục............................................................................................................ 95

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH
CP
CBQL
CNTT
CSVC
GD – ĐT
GVCN
GDTX
GDTH
HĐDH

Ban giám hiệu
Chính phủ
Cán bộ quản lí
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục tiểu học
Hoạt động dạy học
3


KT – XH
NQ
PPDH
QL.

QLGD
SL
SGK
TH
TW
THPT
THCS
TBDH
TSHS
UBND
VNEN
XH
XHHGD

Kinh tế - xã hội
Nghị quyết
Phương pháp dạy học
Quản lí
Quản lí giáo dục
Số lượng
Sách giáo khoa
Tiểu học
Trung ương
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Thiết bị dạy học
Tổng số học sinh
Uỷ ban nhân dân
Mô hình trường học mới Việt Nam
Xã hội

Xã hội hoá giáo dục
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta có bước phát triển mới. Nước ta
đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học ; trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên; quy mô giáo dục tiếp tục
tăng ở hầu hết các cấp, bậc học, ngành học, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng
lớn của nhân dân. Cơ sở vật chất giáo dục được tăng cường. Đội ngũ nhà giáo
đã lớn mạnh thêm, vượt qua nhiều khó khăn, góp phần quyết định tạo chuyển
biến bước đầu rất quan trọng của nền giáo dục nước ta. Tuy nhiên, Giáo dục Đào tạo nước ta còn đang đứng trước nhiều khó khăn và yếu kém, đó là: chất
lượng giáo dục còn thấp; nội dung, phương pháp dạy và học chưa phù hợp; các
hiện tượng tiêu cực trong giáo dục vẫn còn; cơ cấu giáo dục và đào tạo mất cân
đối [2]...
4


Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 nêu rõ "Thực sự coi giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội, đầu tư cho phát triển giáo dục - đạo tạo là đầu tư phát triển. Thực
hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính
sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển
giáo dục. Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời, phê phán thói lười

học. Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp
chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và
các cá nhân đều có trách nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo. Kết hợp
giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường
giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể. Phát triển
giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ
khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả ba mặt: mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Thực hiện giáo dục
kết hợp với lao động, sản xuất, nghiên cứu khoa học, lí luận gắn với thực tế,
học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội. Thực hiện công
bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo. Tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
Người nghèo được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để học tập. Bảo đảm điều
kiện cho những người học giỏi phát triển tài năng" [1].
Quan điểm đó được tiếp tục khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết số 29 - NQ/TW khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
5


hội nhập quốc tế đã nêu mục tiêu: tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm
việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học
tốt, quản lí tốt có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã
hội học tập bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo, giữ

vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc . Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiến tiến trong khu vực [3], [31].
Mục tiêu của giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở [26 ].
Đây là bậc học làm chỗ dựa vững chắc và là nền tảng cho các bậc học trên. Vì
vậy, nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học là một nhiệm vụ rất quan trọng
góp phần hoàn thành mục tiêu của giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
Quảng Trạch là một huyện phía bắc của tỉnh Quảng Bình (Huyện Quảng
Trạch cũ nay được chia thành 2 đơn vị hành chính là Thị xã Ba Đồn và huyện
Quảng Trạch kể từ tháng 12 năm 2013). Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Chất lượng giáo dục của huyện Quảng Trạch
nhìn chung còn thấp so với các huyện khác của tỉnh Quảng Bình. Đây là những
khó khăn của huyện khi đi lên nền kinh tế tri thức.
Thực trạng các trường tiểu học của huyện Quảng Trạch hiện nay còn hạn
chế nhiều mặt như: Công tác quản lí chậm đổi mới; Chất lượng đội ngũ giáo
viên và một số cán bộ quản lí giáo dục chưa cao; đổi mới phương pháp dạy học
còn nhiều lúng túng; cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật còn thiếu thốn, chậm phát
6


triển; công tác xã hội hóa, huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục chưa
được quan tâm đúng mức; đặc biệt chất lượng dạy học còn thấp, chưa đáp ứng
yêu cầu hiện nay của giáo dục. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là nhiệm
vụ cấp bách, trong đó yếu tố quyết định là việc nâng cao chất lượng dạy học,
một yêu cầu rất cần thiết góp phần nâng cao dân trí, thực hiện mục tiêu xóa đói
giảm nghèo bền vững cho huyện Quảng Trạch.
Đây là những vấn đề mà các nhà quản lí giáo dục đang hết sức quan tâm.
Từ trước đến nay, trong huyện chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên

cứu về quản lí nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học một cách có hệ
thống và hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp quản lí nhằm
nâng cao chất lượng dạy học các trường tiểu học ở huyện Quảng Trạch trong
giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Là một cán bộ quản lí
trường tiểu học, bản thân luôn trăn trở để tìm ra những giải pháp khả thi để giải
quyết vấn đề về chất lượng dạy học hiện nay, góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục của huyện Quảng Trạch. Xuất phát từ những lí do đó, chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
7


Nếu đề xuất được các giải pháp quản lí có cơ sở khoa học, đồng bộ và
khả thi thì chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình sẽ được nâng lên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lí chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lí chất lượng dạy học ở các

trường tiểu học huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường tiểu
học huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra;
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động;
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của luận văn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lí chất lượng dạy học ở các trường
tiểu học huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường tiểu
học huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường tiểu học có thực
trạng tương tự.
8


- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh viên
ngành quản lí giáo dục.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương.
+ Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
+ Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

+ Chương 3. Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường
tiểu học huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
là một tư tưởng không mới nhưng đó là vấn đề được quan tâm hàng đầu của
các nhà lãnh đạo, các nhà giáo dục. Từ lâu, các nhà khoa học, đặc biệt là các
nhà nghiên cứu về giáo dục đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy
học ở các trường tiểu học. Chất lượng dạy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
chương trình và sách giáo khoa; thi cử và tuyển sinh; đội ngũ thầy giáo, cô giáo
và cán bộ quản lý; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; sự quan tâm của các cấp
ủy Đảng và chính quyền, đoàn thể; xã hội hóa giáo dục v.v... Nói về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của đội ngũ thầy giáo, cô giáo, TS. Vũ Văn Dụ [12] chỉ ra
rằng: “Đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng và đội ngũ giáo viên nói chung giữ
vai trò quyết định trong quá trình nhận biết - học - dạy, thực hiện mục tiêu, kế
hoạch của trường học, có tác dụng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.” (Xây dựng
đội ngũ giáo viên và tập thể sư phạm trường tiểu học; Hà Nội - 2001); khi
nghiên cứu về cơ sở vật chất sư phạm trường tiểu học, ThS. Trịnh Đình
9


Hậu[20] nêu: “Cơ sở vật chất sư phạm là một bộ phận cấu thành quá trình sư
phạm, là một trong những tiền đề quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy
học, đảm bảo chất lượng dạy học. Sự thành công trong dạy học phụ thuộc khá
nhiều vào các điều kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của nhà trường”; trong
công tác xã hội hóa giáo dục, theo T.S Đặng Xuân Hải [19] nêu mục tiêu của
xã hội hóa giáo dục là: “Nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp
giáo dục giữa nhà trường – gia đình và xã hội. Huy động mọi lực lượng trong

cộng đồng góp phần xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các điều
kiện khác để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Khai thác mọi khả
năng, tiềm tàng của xã hội, trực tiếp tham gia giáo dục học sinh thông qua
nhiều hình thức hoạt động phong phú trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học”; đặc biệt khi nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu
học, GS-TS Hồ Ngọc Đại đã có nhiều nghiên cứu đóng góp và đã xây dựng
thành chương trình Công nghệ giáo dục, đã đưa vào thực nghiệm tại Hà Nội và
đã triển khai ở một số trường tiểu học trên toàn quốc. Một số nhà sư phạm đã đi
sâu nghiên cứu một cách toàn diện về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, tổ chức quá trình
dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học , đổi mới phương pháp ,
hình thức dạy học như: Giáo dục học của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987)
[29]; Lý luận đại cương về QL của Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
(1996)[11]; Quản lý giáo dục của Bùi Thị Minh Hiền (chủ biên); Phương pháp
dạy học - Truyền thống và đổi mới của Thái Duy Tuyên (2008) [35]; Những vấn
đề cơ bản của Khoa học QLGD của Trần Kiểm (2012) [24]; Quản lý nhà
trường của Nguyễn Phúc Châu (2010) [9].
Các công trình nghiên cứu này đã cho thấy rằng, hoạt động dạy học trên
lớp sẽ quyết định chất lượng dạy, vì vậy, các tác giả này cũng tập trung nhiều
về việc nâng cao hiệu quả công tác quản lí chất lượng dạy học trong công trình
nghiên cứu.

10


Như vậy, quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả được xem là khâu đột
phá để nâng cao chất lượng học tập của người học, đây cũng chính là vấn đề
cấp thiết được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
Vấn đề quản lý chất lượng dạy học ở trường phổ thông từ trước đến nay
đã có một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD nghiên cứu với những cách

tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay trên địa bàn huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về quản lý chất
lượng dạy học ở các trường tiểu học, chưa tìm được các giải pháp hữu hiệu để
nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học trên địa bàn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học
Nhiều tác giả cho rằng, “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích
nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hoá mà nhân
loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”.
Quan niệm này đã lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo
những con người thích ứng với nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan
niệm này làm cho giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có
nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hoá bằng cách
nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học. Quan niệm đó đi
ngược lại sự quan niệm của Socrate về giáo dục, trong đó giáo dục có nhiệm vụ
“đỡ đẻ” các ý niệm vốn có trong mỗi con người, để cho ý niệm đó được khai
sinh và trở thành giá trị tinh thần chung của nhân loại. Quan niệm đó cũng hạn
chế nền giáo dục hướng đến một phương pháp giáo dục giúp cho người học trở
thành những con người sáng tạo, vượt qua được những giá trị tinh thần hiện có
của xã hội. Thời đại của chúng ta và hơn nữa xã hội của chúng ta đang hướng
đến một xã hội tri thức. Một xã hội mà tri thức của con người đang được số hoá
11


với một tốc độ cực lớn, làm cho tri thức dễ dàng và nhanh chóng trở thành tài
sản chung. Tuy nhiên xã hội tri thức không chỉ có nhiệm vụ tích hợp các kiến
thức của con người đã đạt được trong những phương tiện lưu trữ dung lượng
cực lớn, trong các cơ sở dữ liệu khổng lồ mà còn có nhiệm vụ từ đó nhân lên
khối lượng kiến thức này thành các kiến thức mới có chất lượng cao hơn. Triết
học Mác nói rằng: “Lượng đổi thì chất đổi” . Lượng thay đổi một cách tiệm

tiến còn chất thì thay đổi một cách nhảy vọt. Phạm trù về mối tương quan giữa
lượng và chất hoàn toàn đúng trong các hoạt động giáo dục. Người ta đã tính
rằng khối lượng kiến thức hiện nay của nhân loại trong vòng 20 năm trở lại đây
đã tăng bằng tổng khối lượng kiến thức mà nhân loại đạt được trong toàn bộ
lịch sử trước đó của nó. Sự tăng về khối lượng kiến thức đó nhất thiết phải kéo
theo sự thay đổi về chất tri thức của con người. Sự thay đổi về chất đó là gì?
Con người của thời đại hiện tại không chỉ có nhiệm vụ học tập và nhớ các kiến
thức sẵn có mà còn đòi hỏi con người phải có khả năng từ khối lượng tri thức
đó sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần mới. Thời đại của máy tính và
mạng internet đã làm cho mọi biên giới văn hoá, kinh tế dần bị xoá nhoà. Nếu
trước đây việc tìm kiếm sở hữu tri thức là quan trọng hàng đầu trong cuộc đấu
tranh sinh tồn, việc tích luỹ kiến thức (Nhớ) là ưu tiên số 1 thì giờ đây khi mà
các phương tiện lưu trữ quá đầy đủ, quá sẵn sàng cho việc truy cập và xử lí thì
ưu tiên số 1 lại là khả năng nhanh chóng tiếp cận tri thức mới, khả năng vận
dụng tri thức mới và khả năng “đẻ” ra tri thức mới. Một ví dụ rất rõ là trong
vòng vài tháng thì công nghệ phần cứng của máy tính lại có một công nghệ
mới, trong vòng vài năm thì microsoft lại xuất ra một phiên bản OS mới có
nhiều tính năng mới.v.v...Con người phải có khả năng thích ứng liên tục và
nhanh chóng, chẳng những về tri thức mà còn về kĩ năng với tốc độ rất cao.
Nếu cuộc cách mạng kĩ thuật của thế kỉ trước đã nối dài cánh tay con người thì
nay cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã bố trí thêm cho mỗi con người vô
số bộ óc bên ngoài cơ thể. Cánh tay của con người trong thế kỉ trước cần được
12


đào tạo để chế tạo và điều khiển những cánh tay máy thì trong thời đại hôm nay
bộ óc con người cần được đào tạo để chế tạo và điều khiển những bộ óc máy.
Những vấn đề cốt lõi của con người về hạnh phúc, về sự sống, về cái chết, về
chiến tranh, hoà bình, về khả năng sống hoà hợp trong không gian các giá trị
văn hoá của cộng đồng.v.v...hầu như không thay đổi và nó cũng phải được đào

tạo để thích ứng với điều đó. Vì vậy, khái niệm dạy học là “Dạy học là một quá
trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học
từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh
các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị văn hoá mà nhân loại
đã đạt được để trên cơ sở đó giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong
toàn bộ đời sống người học”.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.2.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa như sau:
Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của
sự vật. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự
vật mà không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì
không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự thay đổi
của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy
định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật
bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.[6]
Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là: Cái làm nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: chất lượng là cái làm nên phẩm chất,
giá trị của một sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này
khác với sự vật kia.
Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng được định nghĩa thiên về chất lượng
sản phẩm.
13


+ Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản.
+ Chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của

sản phẩm, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng
xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Nhìn chung, theo các nhà nghiên cứu về chất lượng nói chung và chất
lượng dạy học nói riêng, chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó nắm
bắt, khó định nghĩa. Một trong những định nghĩa được nhiều người tán thành
nhiều nhất là chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm làm ra so với mục
tiêu. Khi sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của những người hưởng lợi: sinh viên,
phụ huynh, người sử dụng, nhà trường, giáo viên, nhà nước, và cộng đồng [13].
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Chất lượng dạy học chính là chất lượng của
người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học, vốn
phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy
học”. Bao gồm: tiềm năng trí tuệ (Trình độ hiểu biết, nắm vững các kiến thức
phổ thông); tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy; hình
thành và phát triển nhân cách học sinh, phát triển toàn diện về thể chất.
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu, chi phí tiền của, sức lực và thời gian cần
thiết ít nhất nhưng lại mang đến kết quả cao nhất.
Chất lượng dạy học phân tích thành hai bộ phận: chất lượng dạy của giáo
viên và chất lượng học tập của học sinh. Chất lượng dạy của giáo viên được thể
hiện thông qua các hoạt động dạy học, qua kết quả giờ dạy. Chất lượng học tập
của học sinh ở trường tiểu học được đánh giá chủ yếu về các mặt học lực, năng
lực và phẩm chất của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Các tiêu chí về năng lực bao gồm: các năng
14


lực tự học, tự giải quyết vấn đề; năng lực hợp tác làm việc nhóm để cùng giải
quyết vấn đề đặt ra; năng lực tự phục vụ, tự quản; các tiêu chí về phẩm chất

bao gồm: chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự
trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết; yêu gia đình, bạn và
những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. Chất lượng dạy học
thể hiện rõ nhất ở chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, khi đánh giá chất
lượng dạy học cần tập trung đánh giá chất lượng học tập của học sinh.
1.2.3. Quản lý và quản lí chất lượng dạy học
1.2.3.1. Quản lý
Bàn về vấn đề này, đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra quan điểm
riêng của mình về khái niệm quản lí:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [23, tr.15].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể người lao động nói chung là khách thể
quản lí nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [33, tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Đức Lợi: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng và khách thể quản lí nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đề ra” [25, tr.12].
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều giống
nhau ở những nội dung cơ bản. Đó là, “Quản lý” phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có ít nhất một chủ thể quản lí là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lí tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể

15


quản lí tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lí. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể liên tục nhiều lần.

Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Chủ thể phải thực hành
việc tác động. Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng cụ thể
là một hoặc nhiều người (trong tổ chức XH).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lí và có người quản lí để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Theo các chức năng của quản lí, quản lí được định nghĩa là: quản lí là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy, có thể khái quát: Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình XH và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lí phải bằng cách nào đó để người
bị quản lí luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra
lợi ích của bản thân, cho tổ chức và cho cả XH.
Kế hoạch

Thông tin

Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Mô tả chức năng quản lý
- Chức năng quản lý
Với các cách tiếp cận khác nhau, người ta thường phân chia các chức
năng quản lí ra làm hai nhóm chính: nhóm chức năng quản lí chung và nhóm
16



chức năng quản lí cụ thể. Nhóm chức năng quản lí chung bao gồm 4 chức năng
quản lí cơ bản: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo
– điều hành, chức năng kiểm tra – đánh giá.
+ Chức năng kế hoạch hóa
Đây là chức năng đầu tiên, có vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động.
Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào nhiệm vụ được giao,
vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây dựng chương trình hành động, tìm biện
pháp, cách thức tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
+ Chức năng tổ chức
Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập cấu trúc của bộ máy
quản lí (tổ chức công việc, sắp xếp con người). Đây là quá trình phân phối và
sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu
của kế hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo – điều hành
Là phương thức tác động của chủ thể quản lí bằng các quyết định nhằm
điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch đạt tới mục tiêu quản lí, trong
đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
+ Chức năng kiểm tra – đánh giá
Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình quản lí. Thực
chất của chức năng này là quá trình xem xét, giám sát thực tiễn hoạt động của
bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu đã xác
định.
Ngoài ra, thông tin rất cần cho quản lí. Nếu không có thông tin, không
thể tiến hành quản lí và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy, có thể coi
thông tin là chức năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Trong đó,
thông tin là yếu tố trung tâm. Các chức năng quản lí tạo thành một hệ thống
thống nhất một chu trình quản lí của một hệ thống. Trong đó, từng chức năng


17


vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Mối quan
hệ các chức năng quản lí được minh họa bằng sơ đồ 1.1.
1.2.3.2. Quản lí chất lượng dạy học
Từ định nghĩa về quản lí và chất lượng dạy học chúng ta rút ra định
nghĩa về quản lí chất lượng dạy học là sự tác động của chủ thể quản lí lên
khách thể quản lí của quá trình dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học đề ra. Đó là
kết quả nhận thức, nắm bắt tri thức, hình thành kĩ năng ở người học. Quản lí
chất lượng dạy học cũng thực hiện bốn chức năng cơ bản của công tác quản lí
nói chung, đó là chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch,
chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch và chức năng kiểm tra kết quả thực hiện
kế hoạch đề ra. Để quản lí chất lượng dạy học đạt kết quả cao đòi hỏi người
quản lí phải có trình độ kiến thức, có kĩ năng quản lí mà đỉnh cao là nghệ thuật
quản lí, phải thu phục được lòng người, phải tập hợp được đông đảo quần
chúng cùng vì mục tiêu chung của tổ chức đơn vị để phấn đấu đạt hiệu quả cao
nhất.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lí chất lượng dạy học
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là “Phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó”. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định..., tựu trung lại, giải pháp là cách thức tác động nhằm đạt được mục đích
hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh
chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp
như vậy cần phải dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp quản lí chất lượng dạy học

18



Giải pháp quản lí chất lượng dạy học là những cách thức tác động làm
thay đổi chuyển biến quá trình dạy học, nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Hay nói cách khác, giải pháp quản lí chất lượng dạy học là cách thức quản lí
nhằm đưa chất lượng dạy học đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng dạy học ở trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học
1.3.1.1 Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 2, Điều lệ trường tiểu học [18 ] nêu vị trí trường tiểu học: Trường
tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Điều 3, Điều lệ trường tiểu học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của
trường tiểu học như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em
trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
19



- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.3.2. Các thành tố của chất lượng dạy học tiểu học
Chất lượng dạy học gồm có 2 thành tố chính. Đó là chất lượng dạy của
giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Chất lượng dạy được thể hiện
thông qua phương pháp và hiệu quả các giờ dạy của giáo viên. Chất lượng học
thể hiện qua kết quả học tập của học sinh, qua việc nắm bắt kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, phát triển nhân cách của người học. Chất lượng dạy và chất
lượng học không tách rời nhau mà có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chất
lượng dạy có ảnh hưởng to lớn và quyết định chất lượng học. Phải có thầy giỏi
thì mới có trò giỏi. Ngược lại, chất lượng học sẽ hỗ trợ chất lượng dạy. Nếu
chất lượng học cao- người học học giỏi thì người dạy cũng dễ dàng thể hiện
phương pháp dạy học, sự sáng tạo trong dạy học của mình. Trong thực tế, để có
chất lượng dạy học cao còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như hoàn cảnh
gia đình, môi trường học tập, sự quan tâm của xã hội.v.v..Có lúc chất lượng
dạy tốt nhưng chất lượng học thấp hoặc ngược lại. Những trường hợp đó cũng
có nhưng không phải là phổ biến mà hầu hết là phải có chất lượng dạy tốt thì
mới có chất lượng học tốt. Chất lượng dạy học được thể hiện tập trung chủ yếu
ở kết quả học tập của học sinh. Chất lượng dạy học cao khi kết quả học tập của
học sinh cao và ngược lại chất lượng dạy học thấp khi kết quả học tập của học
sinh thấp.
20



1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học tiểu học
Như đã phân tích ở trên, chất lượng dạy học gồm 2 thành tố chính là chất
lượng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy của giáo viên thông qua đánh giá tiết
dạy là chấm điểm theo thang điểm 20 và gồm có 4 lĩnh vực, đó là: kiến thức, kĩ
năng sư phạm, thái độ sư phạm, và hiệu quả tiết dạy. Trong mỗi lĩnh vực có
quy định các tiêu chí cụ thể để chấm điểm tiết dạy. Cụ thể, cách cho điểm tiết
dạy: lĩnh vực kiến thức 5 điểm; lĩnh vực kĩ năng sư phạm 7 điểm; lĩnh vực thái
độ sư phạm 3 điểm; lĩnh vực hiệu quả 5 điểm. Tổng cả 4 lĩnh vực 20 điểm.
Trong mỗi lĩnh vực đều có các tiêu chí cụ thể. Xếp loại tiết dạy như sau: Loại
Tốt: 18 - 20 điểm; loại Khá: 14-17,5; loại Trung bình: 10-13,5; loại Chưa đạt:
dưới 10 điểm hoặc có một số tiêu chí bị điểm không. Ngoài ra, còn có một số
tiêu chí khác để đánh giá chất lượng dạy của giáo viên như: hồ sơ, bài
soạn.v.v...
Tiêu chí đánh giá chất lượng học tập của học sinh: hiện nay được thực
hiện theo Thông tư số 30 năm 2014. Trong đó đánh giá 3 lĩnh vực, đó là: kết
quả học tập các môn học; năng lực; phẩm chất. Đánh giá chất lượng học tập
hiện nay ngoài chất lượng các môn văn hoá còn chú trọng phát triển phẩm chất
và năng lực cho người học. Đây cũng là chủ trương mà Đảng ta đề ra trong
Nghị quyết Trung ương 8, khoá XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục –
đào tạo. Coi trọng việc dạy người song song với việc dạy chữ. Có một giai
đoạn chúng ta đã quá chú trọng vào việc dạy chữ mà chưa quan tâm đúng mức
đến việc dạy người. Từ xưa, cha ông ta đã có câu: Tiên học lễ, hậu học văn”.
Câu nói này quả là đúng với mọi thời đại.
Chất lượng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh không
phải tách rời một cách độc lập mà chúng quan hệ khăng khít với nhau. Chất
lượng học tập tốt cũng phản ánh chất lượng dạy của giáo viên tốt. Chất lượng
dạy học được phản ánh cao nhất ở chất lượng học tập của học sinh.

21


1. 4. Quản lí chất lượng dạy học ở trường tiểu học
1.4.1. Quản lí chất lượng dạy của giáo viên
Quản lí chất lượng dạy của giáo viên bao gồm: quản lí chất lượng thực
hiện chương trình kế hoạch dạy học; quản lí chất lượng bài soạn; quản lí chất
lượng các giờ dạy trên lớp.
1.4.1.1. Quản lí chất lượng thực hiện chương trình kế hoạch dạy học
Chương trình kế hoạch dạy học là văn bản mang tính pháp lệnh Nhà
nước do Bộ GD-ĐT ban hành, trong đó quy định một cách cụ thể về vị trí, yêu
cầu, kiến thức, kỹ năng, số tiết của từng môn học, lớp học. Chương trình dạy
học là căn cứ cho các cấp quản lý giáo dục tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra
đánh giá việc thực hiện của giáo viên. Hiện nay, các trường tiểu học đang thực
hiện chương trình dạy học theo Quyết định số 16 năm 2006 của Bộ GD – ĐT
ban hành chương trình giáo dục tiểu học [5 ]. Từ năm học 2002 - 2003 thực
hiện đổi mới chương trình SGK, Bộ GD- ĐT đã điều chỉnh về việc thực hiện
phân phối chương trình theo hướng “mở”, giao quyền tự chủ về chuyên môn,
nghiệp vụ; về kế hoạch dạy học cho giáo viên. Các giáo viên có thể điều chỉnh
nội dung chương trình dạy học cho phù hợp với tình học sinh của lớp. Với
hướng mở như vậy, công tác quản lí chất lượng về thực hiện chương trình kế
hoạch dạy học cần linh động, đáp ứng yêu cầu dạy học của giáo viên và học
sinh. Tuy nhiên, CBQL không được coi nhẹ việc thực hiện chương trình kế
hoạch dạy học mà phải quán triệt không được cắt xén nội dung chương trình,
không được tuỳ tiện thay đổi kế hoạch dạy học mà giáo viên phải thông qua tổ
chuyên môn để thống nhất kế hoạch dạy học sao cho đảm bảo nội dung trọng
tâm của chương trình lớp học.
1.4.1.2. Quản lý chất lượng bài soạn
Chất lượng dạy của giáo viên phụ thuộc rất lớn vào việc nghiên cứu và
soạn bài, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài dạy, đây chính là kế hoạch

bài dạy cho từng tiết. Để quản lí tốt chất lượng bài soạn, Phó hiệu trưởng, Tổ
22


×