Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn sinh học tại các trường trung học cơ sở huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.88 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HÀ
TRUNG, TỈNH THANH HÓA.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2
NGHỆ AN, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN TUẤN

LUẬN VĂN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HÀ
TRUNG, TỈNH THANH HÓA.

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ MINH


NGHỆ AN, NĂM 2015


5
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn
tới:
Khoa Đào tạo sau đại học, Hội đồng khoa học, các giảng viên của
Trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Bá
Minh, người đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương
pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này.
Tác giả cũng xin được cảm ơn Sở GD&ĐT Thanh Hóa; Phòng
GD&ĐT huyện Hà Trung; Các cơ sở giáo dục trong toàn huyện; Các Phòng,
Ban chuyên môn của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hà Trung; Đảng uỷ,
HĐND, UBND các xã, Thị trấn trên địa bàn huyện Hà Trung; Các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, trao đổi của các chuyên gia, các bạn đồng nghiệp và độc giả để
luận văn được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 04 năm 2015
Tác giả


Phạm Văn Tuấn


6

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài.........................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu...................................................................................4

3.

Khách thể đối tượng nghiên cứu..................................................................4

4.

Giả thuyết khoa học.....................................................................................5

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................5

6.


Phương pháp nghiên cứu.............................................................................5

7.

Những dự kiến đóng góp của đề tài.............................................................6

8.

Cấu trúc luận văn.........................................................................................6

PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................7
Chương I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................7

1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................................7

1.2.

Các khái niệm chính của đề tài..................................................................13

1.3.

Cơ sở lý luận về HĐDH sinh học ở trường THCS....................................20

1.4.


Quản lý HĐDH môn Sinh học ở trường THCS.........................................28

Tiểu kết chương I....................................................................................................36
Chương II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA.......38

2.1.

Khái quát về quá trình khảo sát................................................38

2.2.

Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội giáo dục và đào tạo huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa....................................................................40

2.3.

Thực trạng HĐDH môn Sinh học ở các trường THCS huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa..........................................................................................................55

2.4.

Đánh giá chung về thực trạng............................................................................69

Tiểu kết chương II...................................................................................................75
Chương III.

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN SINH
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH
HÓA.............................................................................................................76



7
3.1.

Các nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp.......................................76

3.2.

Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học tại các trường THCS
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa......................................................................78

3.3.

Mối quan hệ của các biện pháp...............................................................104

3.4.

Thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.................................104

Tiểu kết chương III...............................................................................................107
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................108
1.

Kết luận....................................................................................................108

2.

Kiến nghị.................................................................................................111


PHẦN IV. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................113


8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD
XHH
XHHT
GD&ĐT
HĐND
UBND
ĐH
ĐHSP
PHHS
KT-XH
TBDH
THCS
THPT
BGH
HS
GV
QL
CBGV
CBQL
HĐDH
HĐH
HT
PHT
CSVC

HĐGD
QLGD
SKKN
CNTT
HXCN
PPDH
QTDH

Giáo dục
Xã hội hóa
Xã hội học tập
Giáo dục và đào tạo
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Đại học
Đại học Sư phạm
Phụ huynh học sinh
Kinh tế xã hội
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ban giám hiệu
Học sinh
Giáo viên
Quản lý
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lí
Hoạt động dạy học
Hiện đại hóa
Hiệu trưởng

Phó hiệu trưởng
Cơ sở vật chất
Hoạt động giáo dục
Quản lý giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm
Công nghệ thông tin
Xã hội chủ nghĩa
Phương pháp dạy học
Quá trình dạy học


9
QLQTDH
QLQTDH-ĐT

Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học - Đào tạo
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội, có vai trò quyết
định tương lai của mỗi người và của mỗi quốc gia, cho nên nó là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm phát triển giáo dục và
đào tạo, trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư Trung ương
Đảng đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” [4].


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã
xác định: "Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" và "Tập trung sức
lực nâng cao chất lượng dạy và học, trang bị đủ kiến thức cần thiết đi đôi
với tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu
tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là xây dựng
được về cơ bản nền tảng kinh tế, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh. “Giáo dục và đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam”.


10
Giáo dục góp phần quan trọng trong việc chuẩn bị người lao động cho
nền kinh tế sản xuất. Nhà trường là môi trường thuận lợi cho các thế hệ trẻ
học tập và rèn luyện, để có đầy đủ năng lực tinh thần và thể chất sẵn sàng
bước vào cuộc sống lao động và tiếp tục tự học. Giáo dục góp phần bồi dưỡng
cho con người lao động có thêm trí thức khoa học - công nghệ mới, có kỹ
năng, kỹ xảo sử dụng các phương tiện lao động kỹ thuật hiện đại để tiếp tục
phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, thích ứng với sự thay đổi nhanh của
nền sản xuất công nghệ hiện đại. Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục
phải thực hiện mục tiêu đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động dạy học ở trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm
học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của

nhà trường phổ thông; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà
trường. Chính vì thế nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trường phổ thông là
phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Sinh học là một môn học trong các trường trung học cơ sở có số tiết (2
tiết/tuần). Môn học có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của học
sinh, giúp cho các em hiểu biết về môi trường sống, về những loài động thực vật
sống xung quanh mình, về những hoạt động thực tiễn, về trách nhiệm bảo vệ môi
trường sống... Trong hoạt động sống của con người đây là những nhu cầu thiết
yếu của mọi người dân, nâng cao dân trí, nhận thức về tầm quan trọng của môi
trường sống xung quanh đối với bản thân, góp phần to lớn trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giúp chúng ta vững bước trên con đường hội
nhập quốc tế.


11
Từ thực tế quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học của các trường
THCS thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa đã có sự quan tâm đầu tư công
tác quản lý phòng bộ môn, quản lý các tiết dạy thực hành đã đi vào nề nếp;
trình độ chuyên môn của giáo viên ngày một được hoàn thiện và nâng cao,
công tác quản lý của hiệu trưởng các trường bước đầu có hiệu quả; chất lượng
học sinh trung bình toàn huyện từ 96% trở lên, số lượng học sinh giỏi đạt giải
cấp huyện tăng về số lượng và chất lượng... Tuy nhiên hiện nay việc dạy môn
Sinh học trong nhà trường mới chỉ dừng lại ở dạy lý thuyết do điều kiện về
thực hành thí nghiệm còn hạn chế. Trang thiết bị dạy học bộ môn chưa đa
dạng và phong phú, nghèo nàn về chủng loại, mô hình đơn giản. Bên cạnh đó
thiết bị thí nghiệm của các nhà trường chưa được đầu tư đồng bộ, không được
cung cấp theo nhu cầu dạy và học, người học thì lại không có điều kiện đi
thực tế tìm hiểu và khám phá thế giới thiên nhiên, sống xa rời với thiên

nhiên... Đặc biệt một bộ phận giáo viên môn sinh học ít say mê với nghề, số
giáo viên thật sự giỏi còn rất ít so với số lượng giáo viên giỏi ở các bộ môn
khác. Qua tìm hiểu không chỉ thiếu giáo viên giỏi dạy môn sinh học mà ngay
cả kỹ năng cơ bản về thực hành của nhiều giáo viên dạy bộ môn này còn hạn
chế, dẫn đến tâm lý chung của giáo viên là ngại dạy các giờ thực hành thí
nghiệm mà đây lại là giờ học được các em học sinh yêu thích, chờ đợi nhất
trong quá trình học tập bộ môn Sinh học. Việc dạy và học môn Sinh học trong
nhà trường chưa được coi trọng đúng mức, nhận thức của người học và nhất
là phụ huynh học sinh ít mặn mà, thiết tha với môn Sinh học như các bộ môn
Văn, Toán, Lý, Hóa, Tiếng anh. Chính vì vậy các nhà quản lý giáo dục đang
tìm mọi cách để bộ môn này ngày càng gần gũi, được yêu thích và bớt "khô
khan" hơn đối với học sinh.
Thực tiễn này đang là mối quan tâm, lo lắng của các nhà quản lý giáo
dục, quản lý như thế nào? Cần có những biện pháp gì để khắc phục những yếu


12
kém trên. Đây là vấn đề đặt ra và cần giải quyết một cách cấp bách trong thực
tiễn dạy và học hiện nay ở các trường phổ thông. Vì vậy việc quản lý, tổ chức
hoạt động dạy học môn Sinh học phải được chú trọng cả về lý thuyết và thực
hành, cần phải có những biện pháp quản lý đúng, hợp lý.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài "Một số giải pháp quản lý
hoạt động dạy học môn Sinh học tại các trường Trung học cơ sở huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa" để nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của bộ môn Sinh học bậc THCS tại tỉnh Thanh Hóa nói
chung và huyện Hà Trung nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng việc quản lý hoạt động dạy
học môn Sinh học ở các trường THCS huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, đề
xuất các giải pháp quản lý, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học

ở các trường THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học ở các trường THCS
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
3.2 .Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại các trường THCS trên địa bàn huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn từ 2013-2015, gồm 24 trường:
THCS Hà Bắc, THCS Hà long, THCS Hà Giang, THCS Hà Tân, THCS Hà
Tiến, THCS Hà Yên, THCS Hà Dương, THCS Hà Vân, THCS Hà Thanh,
THCS Hà Vinh, THCS Phú - Hải - Toại, THCS Hà Thái, THCS Hà Lai,
THCS Hà Châu, THCS Hà Bình, THCS Hà Ninh, THCS Hà Lâm, THCS Hà


13
Phong, THCS Hà Ngọc, THCS Hà Đông, THCS Hà Sơn, THCS Hà Lĩnh,
THCS Lý Thường Kiệt, THCS Thị Trấn
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến 2015
4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý chất lượng dạy học môn Sinh học ở các trường
THCS huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những thành công nhất
định. Song đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì công tác quản lý chất
lượng dạy học môn Sinh học ở các trường vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập. Vì vậy chất lượng dạy và học môn Sinh học còn chưa hiệu quả. Nếu
đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với đặc thù, thực tiễn
của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa sẽ nâng cao được chất lượng dạy học

môn Sinh học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Hà Trung nói riêng
và trên địa bàn của tỉnh Thanh Hóa nói chung, đáp ứng được yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục của bậc THCS hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng dạy học
môn Sinh ở trường THCS thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy học môn Sinh
ở các trường THCS huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học môn Sinh tại
các trường THCS thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
5.4. Khảo sát tính khả thi của đề tài trong thực tiễn.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
lý thuyết sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học


14
môn Sinh học và quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học ở các trường
THCS.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp xử lý thông tin:
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý các kết quả điều tra, khảo
sát, đánh giá.
7. Những dự kiến đóng góp của đề tài

7.1. Hệ thống hóa lý luận về quản lý chất lượng dạy học môn Sinh học
ở các trường THCS.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý chất lượng dạy học môn Sinh học ở các
trường THCS huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
7.3. Đề xuất được các giải pháp khoa học và có tính khả thi nhằm quản
lý chất lượng dạy và học môn Sinh học tại các trường THCS huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học ở
trường THCS.
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học ở các
trường THCS huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Chương III: Các giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Sinh học ở
các trường THCS huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.


15


16
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong tiến trình lịch sử từ khi xã hội loài người hình thành đã xuất hiện
hàng loạt các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với
thiên nhiên và giữa con người với chính bản thân họ, từ đó làm nảy sinh nhu
cầu không thể thiếu là quản lí, điều hành, phối hợp hoạt động của nhóm

người, của cộng đồng và của xã hội.
Hệ thống giáo dục là hệ thống lớn, phức tạp luôn vận động và phát triển
trong mối quan hệ cân bằng động với các điều kiện kinh tế - xã hội. Do đó,
việc quản lí càng có ý nghĩa quan trọng.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Đây là
hai hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường, nó quy định chất lượng đào tạo
và quy định tồn tại của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một
quá trình xã hội đặc thù, có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết. Việc tìm ra
những biện pháp tốt nhất, phù hợp nhất của nhà quản lý để thúc đẩy việc nâng
cao chất lượng dạy học nhằm đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất luôn là vấn
đề được quan tâm, nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất lâu nhưng lý thuyết về quản lý thì
mới xuất hiện gần đây, đặc biệt từ thế kỷ XIX mà người tiên phong là Robert
Owen (1771-1858); rồi Winslow Taylor (1856-1915) với thuyết quản lý khoa
học; Henri Fayol (1841-1925) với thuyết quản lý tổng quát... Các học thuyết
quản lý này cũng được ứng dụng trong quản lý giáo dục và đã mang lại kết
quả to lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển nền giáo dục đương thời.


17
Ở nước Nga các nhà QLGD rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
dạy học, giáo dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các
hoạt động của nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ
của cán bộ quản lý và giáo viên. Nhiều tác giả như V.P.Xtrêzicodin,
G.I.Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một số công việc quản lí của hiệu
trưởng trường phổ thông trong đó đề cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ giáo viên về các vấn
đề đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ

chức dự giờ và phân tích bài học...
Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592 -1670) đã đưa ra những yêu
cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
của người học. Theo ông dạy học thế nào để người học thích thú học tập và
có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói: “Tôi thường bồi
dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại
và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ông còn viết: “Giáo dục có
mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân
cách... Hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên dạy ít hơn, học sinh học được
nhiều hơn”.

Năm 1947 Nhật Bản đặt giáo dục vào vị trí hàng đầu của các chính
sách quốc gia. Nhật Bản đẩy mạnh cải tổ hệ thống GD nhằm tạo ra một hệ
thống GD mở với mục đích tạo cho học sinh lòng ham học, tự chủ trong
suy nghĩ, phát triển những năng lực khác nhau nhằm tạo cơ hội thích hợp
với nhu cầu học tập và nghề nghiệp của học sinh, luôn dành cho địa
phương và nhà trường quyền tự chủ. Năm 1971 Nhật Bản thành lập Bộ
GD, đề ra chính sách: Đối với các trường tiểu học bắt buộc thì “sự bình
đẳng” là nguyên tắc tối cao. Còn đối với các trường sơ trung và cao trung
thì nguyên tắc “tài năng” là cao nhất.


18
Quan điểm này không những xoá bỏ sự bất bình đẳng trong xã hội về
GD, mà còn tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiềm năng của con người.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến quản lý, quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói
riêng. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu, quản lý thành công về quản
lý hoạt động dạy học như: “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, Tác giả

Phạm Minh Hạc (tổng chủ biên), 1981; “Giáo dục học - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” của Hà Thế Ngữ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001; “Một số
khái niệm quản lý giáo dục” của Đặng Quốc Bảo, 1997; “Đại cương về khoa
học quản lý” của Nguyễn Thị Mỹ Lộc; “GVCN với công tác quản lý giáo dục
học sinh trong điều kiện mới” của Hà Nhật Thăng, 1997; “Hoạt động dạy học
ở trường THCS” của Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, 2000; “Giáo dục học
đại cương” của Hà Thị Đức; “Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm”
của Lê Quang Sơn, 2011...
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa quan hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [16].

Cũng theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học là
tập hợp những tác động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy
động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên - học sinh và
cán bộ khác” [16].


19
Ngày nay trước thực tiễn phát triển rất nhanh chóng và đa dạng của
khoa học công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ công nghệ thông tin và truyền
thông, HS thường xuyên được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin tri thức
phong phú và hiện đại. Do đó đòi hỏi dạy học phải quan tâm trang bị kiến
thức rất cơ bản, đồng thời rèn luyện phương pháp tự học làm cơ sở cho sự
nhận thức liên tục, học tập suốt đời của người học, không chỉ phát triển kiến
thức, kỹ năng, thái độ mà phải thông qua đó hình thành năng lực tự học, năng

lực giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống. Qua đó rèn luyện kỹ năng
sống của HS. Điều này đòi hỏi nội dung các môn học nói chung và môn sinh
học nói riêng phải đặt trong mối quan hệ phù hợp chung, tích hợp cao, gắn bó
với thực tiễn và tăng tính thực hành. Việc kiểm tra, thi và đánh giá phải
hướng tới phát triển năng lực của HS, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
Hiện nay việc dạy và học môn Sinh học trong nhà trường chưa được
coi trọng đúng mức. Nhận thức của người học và nhất là phụ huynh học sinh
chưa thật sự quan tâm tới môn Sinh học như các bộ môn Văn, Toán, Lý, Hóa,
Tiếng anh. Chính vì vậy các nhà quản lý giáo dục đang tìm mọi cách để bộ
môn này ngày càng gần gũi, được yêu thích và bớt "khô khan" hơn đối với
học sinh trong nhà trường.
Tại Hội thảo của Bộ GD&ĐT về giảng dạy môn Sinh học trong trường
phổ thông [7], các nhà khoa học đã nhận định:
- Ngô Văn Hưng chỉ ra rằng: Có một thực tế, học sinh Việt Nam học lý
thuyết rất giỏi, nhưng khi ra trường không phải ai cũng làm việc tốt và xuất
sắc. Nguyên nhân là do HS ít được thực hành. Những năm gần đậy trang thiết
bị được mua sắm nhiều hơn, số tiết thực hành đã được tăng lên nhưng vẫn quá
ít so với phần lý thuyết..., hiệu quả mang lại chưa cao do khung chương trình
mới chỉ nêu ra được nội dung dạy học, còn cách thức cụ thể thì còn chung
chung. Đặc biệt việc dạy thực hành phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ giáo viên,


20
quản lý ở từng trường cụ thể nhưng phần lớn các bài thực hành thí nghiệm
nằm ở cuối chương chỉ mang tính chất củng cố, minh họa cho phần lý
thuyết... Có bài thực hành còn mang tính hình thức, chưa thực sự giúp học
sinh tự nghiên cứu và rèn thao tác kỹ năng thực hành. Trong khi đó các bài thí
nghiệm thực hành chưa áp dụng nhiều các công nghệ hiện đại phù hợp với xu
thế chung của các nước trên thế giới.
- Theo Mai Đình Yên: Hiện nay thực trạng trong các nhà trường là thiết

bị thực hành lại hỏng hóc, xuống cấp, thậm chí là chưa dùng bao giờ. Chương
trình giảng dạy thì chưa áp dụng được khoa học hiện đại và không phù hợp
trong cân đối thời gian dạy học và SGK còn nhiều chi tiết sai. Đôi khi có đơn
vị được mua sắm thiết bị hiện đại, nhưng lại “đắp chiếu” vì không có người
vận hành hoặc tâm lý sợ làm hỏng thiết bị đắt tiền.
- Đinh Quang Báo cho biết xu hướng đổi mới đào tạo ở các trường sư
phạm theo tiếp cận gắn đào tạo kiến thức lý luận nghề nghiệp với thực hành,
gắn sư phạm với phổ thông cần được phát triển để trở thành mô hình đào tạo
giáo viên Sinh học trong giai đoạn tới. Kinh nghiệm các nước đào tạo giáo
viên theo mô hình lấy phổ thông làm môi trường, làm đối tượng, mục tiêu và
phương pháp đào tạo thì giáo viên tương lai mới đáp ứng yêu cầu các cấp học.
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐDH:
- Trình độ, năng lực, phẩm chất của giáo viên: Lao động sư phạm là
một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, có những nét đặc thù do mục đích,
đối tượng và công cụ lao động sư phạm quy định. Do vậy giáo viên cần có tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để dạy học sinh, mặt khác nhân cách của giáo
viên cũng có ý nghĩa giáo dục to lớn và ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển
nhân cách của học sinh. Vì vậy trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư
phạm, phẩm chất của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
dạy học.


21
- Trình độ, năng lực, phẩm chất của học sinh: Chất lượng đầu vào có
ảnh hưởng đến quá trình dạy học. Các trường công lập chất lượng cao vẫn
thuận lợi hơn các trường ngoài công lập. Học sinh cần có những phẩm chất và
năng lực thích ứng với hoạt động học tập như: có động cơ, thái độ học tập
đúng đắn, có ý chí vươn lên, khắc phục khó khăn, kiên trì và quyết tâm chiếm
lĩnh tri thức, có phương pháp học tập đúng đắn, tích cực, độc lập, tự giác,
sáng tạo; học sinh và các hoạt động tương ứng với hoạt động của giáo viên sẽ

là người thi công, tự điều khiển, tự điều chỉnh, tích cực, tự giác, độc lập trong
hoạt động học của mình.
- Điều kiện CSVC - vật lực thực tế của trường: Muốn dạy học hiệu quả
thì phải gắn liền với những yêu cầu về CSVC, thiết bị, tài chính. Hiệu trưởng
cần phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt CSVC,
TBDH. Muốn vậy phải có những biện pháp huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ,
kể cả nguồn lực ở trong và ngoài nhà trường, để đầu tư trang bị ngày càng
đồng bộ và hiện đại hóa CSVC, TBDH cho nhà trường.
- Môi trường, cộng đồng và xã hội: Hoạt động dạy và học của giáo
viên, học sinh diễn ra trong một môi trường sư phạm. Nếu môi trường sư
phạm tốt, không khí sư phạm hòa thuận, cả tập thể sư phạm hăng hái, tích cực
trong hoạt động dạy và học thì sẽ có ảnh hưởng tốt đến quá trình dạy học.
Ngoài ra mỗi giáo viên, học sinh đều sống và làm việc trong một gia đình và
cộng đồng xã hội nhất định. Điều kiện, hoàn cảnh gia đình, môi trường xã hội
sẽ là tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm việc dạy và học của giáo viên, học sinh.
Do vậy muốn việc quản lý HĐDH môn Sinh học trong trường THCS
đem lại hiệu quả cao, người Hiệu trưởng cần phải có những nội dung quản lý
đảm bảo: nâng cao nhận thức cho CB-GV-NV, HS và phụ huynh, quản lý
sinh hoạt chuyên môn Sinh học, hoạt động dạy học của giáo viên Sinh học;
ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh


22
học; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên Sinh học; hoạt động học
tập của học sinh; trang bị, sử dụng CSVC, TBDH phòng bộ môn Sinh học;
xây dựng môi trường giáo dục và tạo động lực cho hoạt động dạy học Sinh
học. Nếu giải quyết có hiệu quả được những vấn đề này thì việc quản lý
HĐDH nói chung cũng như việc quản lý HĐDH môn Sinh học ở trường
THCS sẽ đem lại những hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học...

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Hoạt động dạy - học
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường trong đó con đường
quan trọng nhất là tổ chức hoạt động dạy học. Vậy hoạt động dạy học là con
đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích của giáo dục. Trong mỗi hoàn cảnh xã
hội khác nhau thì có một phương thức dạy học khác nhau. Các nhà khoa học
đã xem xét hoạt động dạy học như một chuyên ngành nghiên cứu khoa học.
Trong khoa học giáo dục: “hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng
cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể dạy học chính
là con đường giáo dục tiêu biểu nhất”. “Với nội dung và tính chất của nó,
dạy học luôn luôn được xem là con đường hợp lý nhất, giúp cho học sinh với
tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống trí thức và
hãy nâng cao hành động chuyên môn thành phẩm chất, năng lực, tri tuệ của
bản thân…. cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của
quá trình đó” [11].
- Hoạt động học: là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm cơ
bản của người học một cách bền vững và quan sát được.
- Hoạt động dạy: là hoạt động tác động đến người học và quá trình học
tập hình thành và phát triển học tập trong suốt quá trình .
Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động chủ thể
tiến hành, sự tương tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá
trình dạy học gọi là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.


23
1.2.2. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Khái niệm Quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt quản lý là quá trình tổ chức, điền khiển
hoạt động của một đơn vị, một cơ quan [24 Tr1353].
Theo Từ điển bách khoa thì quản lý có chức năng của hệ thống, có tổ

chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội) bảo đảm giữ gìn
một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những
chương trình và mục tiêu của hệ thống đó. Quản lý tồn tại trong mọi xã hội, ở
bất kỳ lĩnh vực nào và bất cứ giai đoạn phát triển nào [23 Tr180].
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng (khách thể) quản lý, nhằm sử dụng và phát huy hiệu quả cao
nhất các tiềm năng, các cơ hội của đối tượng để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường.
Một số khái niệm khác [9]:
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách
thể quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
- Quản lý là khoa học vì các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt sứ mệnh của
mình khi vận dụng những kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát thành
những nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng quản lý cần thiết.
- Quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt. Hoạt động này
phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh nghiệm đã được quan
sát, những tri thức đã được đúc kết.
- Quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất.


24
Theo góc độ chính trị - xã hội: Quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động, vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù
hợp. Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển
chậm và rối ren.
Theo góc độ hành động: Quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều
hành.

Từ những quan điểm trên có thể hiểu quản lý một cách tổng quát là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân, hướng đến
mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy quản lý là một hoạt động tất yếu trong quá trình vận động theo
quy luật của xã hội. Với một tổ chức, với một đoàn thể cần phải có vai trò của
công tác quản lý để điều hành và phát triển theo một xu thế tất yếu của sự
phát triển và tồn tại trong xã hội.
b. Khái niệm Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của
quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên cần làm rõ nội hàm khái
niệm, để từ cơ sở lí thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản
quản lý giáo dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác
giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài) [1].
Theo tác giả Trần Kiểm khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục


25
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường” [10].
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan...của chủ thể

quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục,
từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức để hệ thống giáo dục đạt được các
mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường và
xã hội Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học đạt mục tiêu dự kiến và
được nâng lên trạng thái mới về chất lượng.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một
cách hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [13].
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc,
trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố.)
+ Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở giáo
dục - đào tạo.
c. Khái niệm Quản lý nhà trường
Trên cơ sở khái niệm về trường học (cơ sở giáo dục), chúng ta đi sâu vào
quản lý trường học (một phần của quản lý giáo dục).
Hoạt động quản lý trường học là quá trình chủ thể quản lý (hiệu trưởng)
tiến hành thực hiện tổ hợp các chức năng quản lý trường học, đưa hệ khách
thể quản lý (các tập thể nhà trường) tiến tới mục tiêu đã định.


×