1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam ra nhập WTO, đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với nền kinh tế
nước ta. Đây là thời cơ giúp chúng ta hội nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và
thế giới. Điều đó đặt ra một cấp bách là chúng ta phải hoàn thiện và đổi mới hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, các DN
sản xuất đang có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức
quản lý không ngừng phát triển và khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Do vậy đối tượng sử dụng thông tin kế toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi
những người quản lý DN (Ban giám đốc) và những nhà quản lý nhà nước (cơ quan thuế..)
với mục đích quản lý, kiểm tra, kiểm soát đơn vị mà đối tượng sử dụng thông tin kế toán
DN rộng rãi hơn, gồm các đối tượng bên ngoài đơn vị như: các nhà đầu tư, các chủ nợ
hiện tại và tương lai… Tuy nhiên mỗi đối tượng sử dụng thông tin kế toán với mục đích
khác nhau.
Đứng trước thực tế đó, em chọn đề tài: “Kế toán lập và phân tích BCTC tại Công
ty TNHH Thanh Tùng” để viết luận văn tốt nghiệp. Trong phạm vi luận văn này ngoài lời
mở đầu và kết luận gồm có 03 chương:
- Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Thanh Tùng.
- Chương II: Thực trạng công tác lập và phân tích BCTC tại Công ty TNHH Thanh Tùng.
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện lập và phân tích BCTC tại
Công ty TNHH Thanh Tùng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hứa Thị Minh Tâm, Ban giám đốc cùng tập thể
cán bộ trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
thực tập và viết luận văn. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song trong thời gian có hạn
cũng như nhận thức và trình độ còn hạn chế nên chắc không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong những ý kiến đóng góp của Cô giáo cũng như tập thể Công ty để
em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức, phục vụ tốt hơn cho chuyên môn của mình
sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn !
2
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BH
: Bán hàng
BCĐKT
: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT
: Báo cáo lưu chuyền tiền tệ
BCTC
: BCTC
CĐKT
: Chế độ kế toán
CP
: Chi phí
DN
: DN
DT
: Doanh thu
DTT
: Doanh thu thuần
ĐVT
: Đơn vị tính
GTGT
: Giá trị gia tăng
GĐ
: Giám đốc
HĐTC
: HĐTC
HĐTV
: Hội đồng thành viên
KHVT
: Kế hoạch vật tư
KT-TC
: Kế toán - Tài chính
KCS
: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
LN
: Lợi nhuận
NVCSH
: Nguồn vốn chủ sở hữu
NVL
: Nguyên vật liệu
NPT
: Nợ phải trả
PGĐ
: Phó giám đốc
SP
: Sản phẩm
TK
: Tài khoản
3
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSDN
: Tài sản dài hạn
TSNH
: Tài sản ngắn hạn
TC-HC
: Tổ chức - Hành chính
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
MỤC LỤC
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THANH TÙNG
1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thanh Tùng
-
Viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THANH TÙNG
Viết bằng tiếng nước ngoài: THANH TUNG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: THANH TUNG CO., LTD
Ngày thành lập: 14/07/2003
Số đăng kí kinh doanh: 0200448060
Mã số thuế: 0200448060
Điện thoại, fax: (031)3.578.999
Loại hình DN: TNHH
Địa chỉ Trụ sở chính: Số 18 Khu đô thị Cựu Viên, phường Bắc Sơn, quận Kiến An,
Hải Phòng.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu:
•
Kinh doanh, sản xuất SP sắt thép kim khí các loại.
•
Kinh doanh siêu thị điện máy, điện tử, điện lạnh, tiêu dùng.
•
Kinh doanh, sản xuất nước uống tinh khiết nhãn hiệu 3A.
•
Cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu và giao thông vận tải.
•
Kinh doanh nhà hàng khách sạn, tổ chức công nghệ tiệc cưới, tổ chức hội nghị,
sự kiện.
•
Kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các loại hình giải trí.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý
-
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
HĐTV
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phòng Kế toán tài Phòng
chính Tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch vật tưPhòng Marketing
Phòng kỹ thuật
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thanh Tùng
Phòng KCS
5
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân GĐ, phó GĐ, từng phòng chức
năng và từng bộ phận sản xuất.
Hội đồng thành viên: HĐTV của Công ty TNHH gồm tất cả thành viên, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty.
- Ban giám đốc:
• GĐ là người chịu trách nhiệm cao nhất trước HĐTV về toàn bộ việc tổ chức kinh
doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Công
ty.
• PGĐ kinh doanh giúp đỡ GĐ trong việc lập kế hoạch vật tư và tiêu thụ SP.
• PGĐ kỹ thuật giúp đỡ GĐ trong việc điều hành toàn bộ quá trình sản xuất và kiểm
tra kỹ thuật SP.
- Chức năng các phòng nghiệp vụ giúp việc cho ban GĐ:
• Phòng TC-HC: Giúp ban GĐ sắp xếp tổ chức nhân lực trong Công ty, điều hành
bộ máy hành chính phục vụ cho hoạt động của Công ty.
• Phòng KT-TC: Chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài chính của Công ty và
hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc, tổ chức công
tác hạch toán kế toán trong Công ty, thực hiện các quy định của Nhà Nước về tài
chính - kế toán.
• Phòng KHVT: chịu trách nhiệm lập kế hoạch và cung ứng vật tư cho kịp tiến độ
sản xuất, theo dõi tình hình sản xuất SP.
• Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát về kỹ thuật, chất
lượng kiểm tra máy móc thiết bị trước khi sản xuất.
• Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, NVL mua vào, SP, bán thành
phẩm hoàn thành ở từng công đoạn.
• Phòng marketing: Tham mưu cho GĐ các chính sách tiêu thụ SP, thu thập thông
tin thị trường, tổ chức tiêu thụ SP của Công ty.
-
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
-
-
Tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Việc phân loại chứng từ, kiểm tra
chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết được thực hiện tại bộ máy kế
toán tập trung ở bộ phận đơn vị.
Bộ máy kế toán:
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán sắt thép
Kế toán siêu thịKế toán nước tinh khiếtKế toán nhà hàng
Kế toán dịch vụ
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH Thanh Tùng
Kế toán tổng hợp
6
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức và thực
hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty. Kế toán trưởng kiêm làm nhiệm
vụ kế toán thuế của Công ty và theo dõi tài sản cố định.
- Kế toán viên:
• Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng theo dõi, tập hợp và lập các báo cáo quyết
toán tháng, quý, năm và các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc Công ty. Ngoài ra, kế toán tổng hợp kiêm làm nhiệm vụ
thủ quỹ.
• Kế toán sắt thép, kế toán siêu thị, kế toán nước tinh khiết, kế toán nhà hàng, kế
toán dịch vụ có nhiệm vụ thu thập chứng từ, tổng hợp số liệu nhập vào hệ thống
phần mềm kế toán trên máy vi tính.
-
-
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán trên máy vi tính.
• Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
• Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Hình 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
7
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được
nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
BCTC sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
8
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TẠI
CÔNG TY TNHH THANH TÙNG
2.1 Chế độ và chuẩn mực kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
2.1.1 Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán DN nhỏ và vừa bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản
cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo
quy định.
2.1.2 Báo cáo kế toán
-
Bảng Cân đối kế toán
BCKQHĐKD
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Bảng Cân đối số phát sinh
Bản Thuyết minh BCTC
:
:
:
:
:
Mẫu số B 01 - DNN
Mẫu số B 02 - DNN
Mẫu số B 03 - DNN
Mẫu số B 04 - DNN
Mẫu số B 09 - DNN
2.1.3 Chế độ chứng từ kế toán
2.1.3.1 Quy định chung
-
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ
kế toán.
2.1.3.2 Mẫu chứng từ kế toán
-
-
-
Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm:
Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu,
công trái, các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác.
Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đơn
vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu
và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.
Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ
sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép
và yêu cầu quản lý của đơn vị.
2.1.3.3 Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các DN nhỏ và vừa, gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo CĐKT DN nhỏ và vừa gồm 5 chỉ tiêu:
• Chỉ tiêu lao động tiền lương;
• Chỉ tiêu hàng tồn kho;
• Chỉ tiêu bán hàng;
• Chỉ tiêu tiền tệ;
• Chỉ tiêu TSCĐ.
9
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng dẫn lập áp
dụng theo các văn bản đã ban hành).
2.1.3.4 Các yêu cầu của chứng từ kế toán
-
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền
của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng
từ kế toán;
Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu
định khoản kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép chứng từ
phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được tẩy
xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ, không xé rời ra khỏi
cuống.
2.1.4 Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN.
DN phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.
Mỗi DN chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
- Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với
các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
2.1.5 Chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7
chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp
dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở DN nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp
không phù hợp với DN nhỏ và vừa.
2.2 Cơ sở của công tác lập và phân tích BCTC tại Công ty TNHH Thanh Tùng
năm 2011
2.2.1 Hệ thống BCTC của Công ty
-
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DNN.
-
BCKQHĐKD, mẫu số B02-DNN.
10
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DNN.
-
Bảng cân đối phát sinh, mẫu số B04-DNN.
-
Bản thuyết minh BCTC, mẫu số B09-DNN.
Năm báo cáo này được lập cho toàn Công ty vào cuối mỗi quý (trừ Bản thuyết minh
BCTC) và cuối mỗi năm tài chính.
2.2.2 Các yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày BCTC
2.2.2.1 Các yêu cầu
-
Các chỉ tiêu trong BCTC phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và
phương pháp tính toán.
-
Số liệu, tài liệu cho BCTC cung cấp phải đầy đủ, toàn diện, kịp thời, trung thực,
chính xác, khách quan.
-
Năm tài chính bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
-
Trong vòng 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Công ty phải lập BCTC và báo
cáo thống kê theo quy định hiện hành. Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
-
Nơi nhận báo cáo: Chi cục thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê.
2.2.2.2 Các nguyên tắc
-
Nguyên tắc hoạt động liên tục
BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp
tục HĐKD bình thường trong tương lai gần, trừ khi DN có ý định cũng như buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
-
Nguyên tắc cơ sở dồn tích
DN phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan
đến các luồng tiền.
Theo cơ sở dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán
và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. Riêng đối với BCKQHĐKD, các khoản chi phí
được ghi nhận trên báo cáo này theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
-
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC
phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản
chất các hoạt động của DN hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần
phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc
một Chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Khi có sự thay
đổi thì DN cần phải phân loại lại các thông tin đảm bảo tính so sánh của thông tin qua các
thời kỳ và giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần VIII của Bản
thuyết minh BCTC.
-
Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Theo nguyên tắc này, từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong
BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp
11
vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC hoặc trình bày trong
Bản thuyết minh BCTC.
-
Nguyên tắc bù trừ
Nguyên tắc này đòi hỏi khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và
trình bày BCTC không được phép bù trừ tài sản và nợ phải trả, do vậy DN phải trình bày
riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên BCTC. Đối với các khoản doanh
thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi được quy định tại một Chuẩn mực kế
toán khác hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các
sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được
tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của nguyên tắc trọng yếu và tập hợp. Các tài
sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo
riêng biệt.
-
Nguyên tắc có thể so sánh
Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải
được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước kể cả
các thông tin diễn giải bằng lời nếu cần thiết cho người sử dụng hiểu rõ được BCTC của
kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC thì phải
phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại. Nếu
không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì
DN cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số
liệu được thực hiện.
2.2.2.3 Chính sách kế toán áp dụng
Để đáp ứng yêu cầu trung thực và hợp lý, Công ty đã lựa chọn và áp dụng các chính
sách kế toán phù hợp với các quy định trong chuẩn mực, chế độ kế toán và phù hợp với
đặc điểm HĐKD của Công ty:
-
-
-
•
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
•
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (VNĐ).
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
•
Nguyên tắc đánh giá: TSCĐ được xác định theo nguyên giá trừ (-) giá trị hao mòn
luỹ kế.
•
Phương pháp khấu hao áp dụng: theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
•
Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
•
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
•
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: giá thực tế đích danh.
Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng:
Trong năm, đơn vị có trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
-
Chính sách thuế:
12
•
Thuế giá trị gia tăng:
Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ.
Thuế suất thuế GTGT: 10%
•
Thuế thu nhập DN:
Thuế suất thuế thu nhập DN: 25%.
Các loại thuế khác: Công ty kê khai và nộp theo quy định hiện hành.
-
Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí:
Chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp với doanh thu.
Kế toán tổng hợp lập các BCTC dựa trên số liệu do kế toán viên các phần hành có
trách nhiệm cung cấp. Sau khi kế toán trưởng duyệt, BCTC được trình lên Giám đốc
Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo
này để trình Hội đồng quản trị thông qua theo đúng Quy chế quản lý tài chính của Công
ty.
2.2.3 Kế toán lập BCTC
2.2.3.1 Những thông tin chung về DN
Trong BCTC năm, DN phải trình bày các thông tin chung sau:
-
Tên, địa chỉ của DN báo cáo.
Nêu rõ BCTC này là của riêng DN hay Báo cáo tổng hợp, hợp nhất của công ty
mẹ, tập đoàn.
-
Ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kỳ báo cáo.
-
Ngày lập BCTC.
-
Đơn vị tiền tệ dùng để lập BCTC.
Những thông tin trên được trình bày trên mỗi BCTC.
2.2.3.2 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
a. Khái niệm, nội dung, kết cấu BCĐKT
BCĐKT là BCTC có đặc điểm:
-
Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của DN theo một hệ thống các chỉ
tiêu được quy định thống nhất.
-
Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: kết cấu của tài sản và nguồn vốn
hình thành tài sản.
-
Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị (dùng thước đo bằng tiền).
Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định (cuối tháng, cuối quý,
cuối năm).
BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của
bản thân DN cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan
chức năng của nhà nước, do vậy BCĐKT phải được lập đúng theo mẫu quy định, phản
ánh trung thực tình hình tài sản của DN và phải nộp cho các đối tượng có liên quan
đúng thời hạn quy định.
13
BCĐKT có kết cấu tổng thể như sau:
-
Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản, gọi là bên tài sản; bên
phải phản ánh nguồn hình thành tài sản, gọi là bên nguồn vốn.
-
Nếu chia làm 2 phần thì phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản ánh nguồn
vốn.
Kết cấu từng bên như sau:
-
Bên Tài sản chia làm 2 loại:
•
Loại A: Tài sản ngắn hạn
•
Loại B: Tài sản dài hạn
Trong mỗi loại được chia thành các khoản mục được sắp xếp theo thứ tự khoa học
phù hợp với yêu cầu quản lý.
Việc sắp xếp các khoản mục bên tài sản của BCĐKT theo nguyên tắc lưu động giảm
dần.
-
Bên nguồn vốn cũng chia thành 2 loại:
Loại A: Nợ phả trả
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
•
•
Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại được thể hiện qua sơ đồ tổng quát
Tài sản
Nguồn vốn
Loại A: TSNH
Loại A: NPT
Loại B: TSDH
Loại B: NVCSH
Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cấn đối giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện:
Tổng TS = Tổng NV
Hoặc
Tổng TS = NPT + NVCSH
Mỗi phần của BCĐKT được kết cấu thành 5 cột:
Cột 1 - Các khoản mục và các chỉ tiêu
Cột 2 - Mã số
Cột 3 - Thuyết minh
Cột 4 - Số cuối năm
Cột 5 - Số đầu năm
Ngoài 2 phần trên, BCĐKT còn có các mục phản ánh các chỉ tiêu ngoài bảng. Đó là
những tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, bán hé, nhận gia công, nhận ký
gửi…
b. Cơ sở số liệu lập BCĐKT
-
BCĐKT được lập vào cuối năm trước.
Số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương ứng với các chỉ tiêu
được quy định trong BCĐKT.
Trước khi lập BCĐKT cần phải thực hiện một số việc: Tiến hành kết chuyển các
khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định, kiểm kê tài sản và tiến hành
14
điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán
có liên quan, khóa sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số dư cuối kỳ.
c.
Phương pháp lập BCĐKT
Khi lập BCĐKT phải ghi chép đầy đủ các chỉ tiêu theo nguyên tắc sau:
Những chỉ tiêu có liên quan đến các tài khoản có số dư bên nợ thì căn cứ vào số dư
bên nợ của tà khoản để ghi vào bên tài sản. Nhưng một số tài khoản điều chỉnh có số dư
có như: TK129, TK139, TK159, TK229, TK214 thì vẫn phản ánh vào phần tài sản nhưng
ghi bút toán đỏ, ký hiệu số trong ngoặc đơn (xxxx).
BCĐKT được lập như sau:
-
Cột số đầu kỳ: Lấy số liệu từ cột cuối năm của BCĐKT được lập vào cuối năm
trước để ghi.
-
Cột số cuối kỳ: Lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp
với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi.
Việc lập chi tiết các khoản mục thuộc BCĐKT được thực hiện theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
2.2.3.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
a. Khái niệm, nội dung BCKQHĐKD
BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN trong kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
BCKQHĐKD được phản ánh chi tiết theo HĐKD chính và các hoạt động khác.
b. Phương pháp lập BCKQHĐKD
-
-
Đối với các HĐKD: cần phải xác định chính xác tổng doanh thu (doanh thu gộp),
các khoản giảm trừ, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, các khoản thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu phải nộp để xác định doanh thu thuần, các khoản chi
phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN để xác định lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo các công thức sau:
Doanh thu thuần
=
Tổng DT (DT gộp)
- Các khoản giảm trừ DT
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
Đối với HĐTC: Lợi nhuận HĐTC là khoản chênh lệch giữa thu nhập của các
HĐTC với chi phí của các hoạt động này. Trong trường hợp, HĐTC phải chịu thuế
GTGT thì phải lấy thu nhập trừ đi thuế, sau đó mới tiến hành so sánh để tìm ra kết
quả theo công thức:
Lợi nhuận HĐTC
= Thu nhập HĐTC
- CP HĐTC
15
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
-
=
LN gộp
+ LN HĐTC - (CP BH + CP QLDN)
Đối với hoạt động khác: Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác
và chi phí khác theo công thức:
Lợi nhuận khác
=
Thu nhập khác
- CP khác
Sau khi xác định được lợi tức của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại sẽ được tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế theo công thức:
Tổng LN kế toán
trước thuế
=
LN thuần từ HĐKD
+ LN khác
Căn cứ vào các số liệu kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết của các tài khoản phản
ánh doanh thu, chi phí và kết quả HĐKD, doanh thu chi phí các HĐTC, thu nhập chi phí
bất thường cũng như các tài khoản phản ánh quan hệ giao nộp cho Nhà nước đến cuối kỳ
phải tính toán các chỉ tiêu và thực hiện các bút toán điều chỉnh (nếu có) để lấy các số liệu
ghi vào cột “quý này”, đồng thời lấy các số liệu của bản BCKQHĐKD quý trước để điền
vào cột quý trước và cộng dồn số lũy kế từ đầu năm để ghi vào cột “lũy kế từ đầu năm”.
2.2.3.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
a. Khái niệm, nội dung BCLLTT
BCLCTT là một bộ phận hợp thành của BCTC, nó cung cấp thông tin giúp người sử
dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi
của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh
giá khách quan tình hình HĐKD của DN và khả năng so sánh giữa các DN vì nó loại trừ
được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng
giao dịch và hiện tượng.
BCLCTT tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin
cậy của các luồng tiền trong tương lai, dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước
đây về các luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng tiền lưu
chuyển thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
Do BCLCTT thể hiện các quá trình lưu chuyển tiền liên quan tới hoạt động của DN
trong kỳ, nên để có thể cung cấp những thông tin được rõ ràng, cụ thể thì việc báo cáo
các luồng tiền cần phải được phân loại cụ thể cho từng hoạt động trong DN. Mặt khác
trên cơ sở phân loại theo các hoạt động sẽ giúp cho việc so sánh, đánh giá các chỉ tiêu
giữa các kỳ. Thường thì nội dung BCLCTT gồm 3 phần như sau:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền phát sinh từ HĐKD là lưu chuyển các luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá
khả năng tạo ra tiền của DN từ các HĐKD để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt
động và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên
ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ HĐKD, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin
16
khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ HĐKD trong tương lai. Lưu
chuyển tiền chủ yếu từ HĐKD gồm các luồng tiền:
-
Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác.
-
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
-
Tiền chi trả cho người lao động.
-
Tiền chi trả lãi vay.
-
Tiền chi nộp thuế thu nhập DN.
-
Tiền thu khác từ HĐKD.
-
Tiền chi khác cho HĐKD.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là những luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dùng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư,
gồm:
-
Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
-
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
-
Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
-
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ của đơn vị khác.
-
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
-
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ HĐTC là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy
mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN. Các luồng tiền chủ yếu từ HĐTC,
gồm:
-
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
-
Tiền chi trả nợ gốc.
-
Tiền chi trả nợ tài chính.
b. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián tiếp và
phương pháp trực tiếp.
Phương pháp trực tiếp
Nguyên tắc chung
-
Các chỉ tiêu về lưu chuyển tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước
thuế và điều chỉnh cho các khoản:
Các khoản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự
•
phòng.
•
Lãi, lỗ, chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
17
•
•
•
Tiền đã nộp thuế thu nhập DN.
Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả
từ HĐKD (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nép khác sau thuế thu nhập DN).
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư.
Cơ sở lập
-
Theo phương pháp gián tiếp, Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào:
•
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
•
BCKQHĐKD (Mẫu B02 – DN)
•
Các tài liêu khác (như sổ cái, sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, hoàn
nhập dự phòng hoặc các tài liệu chi tiết mua bán TSCĐ, lãi vay...)
Phương pháp trực tiếp
Nguyên tắc chung
-
Theo phương pháp này, các chỉ tiêu phản ánh việc lưu chuyển tiền tệ của các luồng
tiền vào và luồng tiền ra trên báo cáo được xác định theo một trong hai cách sau:
•
Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu,
chi từ các ghi chép kế toán của DN.
•
Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong BCKQHĐ
cho:
Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản
phải trả từ HĐKD.
Các khoản mục không phải bằng tiền khác.
Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và HĐTC.
Cơ sở lập
-
Theo phương pháp này, Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào:
•
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)
•
Số kế toán theo dõi thu, chi vốn bằng tiền (tiền mặt và tiền gửi, tiền đang chuyển)
•
Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả
2.2.3.5 Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 – DN)
a. Khái niệm, nội dung của thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành hệ thống BCTC của DN, được lập để
giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; tình hình tài
chính của DN trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng và chi
tiết được.
Trong bản thuyết minh BCTC theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006
bao gồm 8 nội dung sau:
-
Đặc điểm hoạt động của DN: Hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt động của DN trong năm tài chính cũ ảnh hưởng đến
BCTC.
18
-
Kỳ kế toán đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày nào,
kết thúc ngày nào và đơn vị tiền tệ sử dụng.
-
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: ở phần này cần trình bày những nội dung
sau: chế độ kế toán áp dụng, tuyên bố về tuân thủ chuẩn mực kế toán vào chế độ kế
toán và hình thức kế toán áp dụng.
-
Các chính sách kế toán áp dụng: Các nguyên tắc ghi nhận khoản tiền, các khoản
tương đương, nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, khấu hao TSCĐ, bất động sản, đầu
tư tài chính, các khoản vay...
-
Các thông tin bổ sung trình bày cho các khoản mục trong BCĐKT.
-
Các thông tin bổ sung trình bày cho các khoản mục trong BCKQHĐKD.
-
Thông tin bổ sung trình bày cho các khoản mục trong BCLCTT.
-
Những thông tin khác.
b. Cơ sở lâp thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC được lập căn cứ vào số liệu trong:
-
Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
-
Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu số B01-DN).
-
BCKQHĐKD kỳ báo cáo (Mẫu số B02-DN).
-
Thuyết minh BCTC kỳ trước (Mẫu số B09-DN).
-
Tình hình thực tế của DN và các tài liệu liên quan khác.
c.
Phương pháp lập thuyết minh BCTC
-
Phần trình bày bằng lời văn phảI ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày về số liệu
phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác
Đối với báo cáo quý: Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại DN phải
thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi, phải trình bày rõ lý do thay
đổi.
Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột
số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của DN chỉ sử dụng trong thuyết
minh BCTC năm.
-
-
2.2.4 Kế toán phân tích BCTC
Để phân tích tình hình tài chính DN, người ta có thể sử dụng một hay tổng thể các
phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính DN. Những
phương pháp phân tích tài chính được sử dụng phổ biến là: phương pháp so sánh, phương
pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tổ, phương pháp phân tích nhân tố, phương
pháp đò thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp tài chính…
Phương pháp so sánh là phương pháp được áp dụng chủ yếu trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định vị trí, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong phân
tích BCTC, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so sánh dọc và so sánh
ngang.
Nội dung phân tích bao gồm:
19
2.2.4.1 Đánh giá khái qt tình hình tài chính
Đây là nội dung thường được thực hiện trước tiên. Đánh giá khái qt tình hình tài
chính là việc xem xét, nhận định một cách tổng qt nhất tình hình tài chính của DN.
Cơng việc này nhằm cung cấp thơng tin cho mọi đối tượng thấy được tình hình tài chính
của DN đang ở trạng thái như thế nào (mạnh hay yếu, chủ động về tài chính hay bị động,
khả quan hay khơng, …). Từ đó, phát huy những điểm mạnh và đưa ra những biện pháp
khắc phục những tồn tại để góp phần nâng cao khả năng thanh tốn, tính chủ động trong
HĐTC nhằm thúc đẩy HĐKD phát triển.
Để đánh giá khái qt tình hình tài chính của DN, trước hết, cần so sánh số cuối kỳ
với đầu năm của các khoản, các mục trên Bảng cân đối kế tốn kể cả số tuyệt đối và
tương đối theo chiều ngang để thấy được sự biến động về quy mơ tài sản; so sánh theo
chiều dọc để thấy được sự thay đổi về cơ cầu tài sản của DN. So sánh số tổng cộng giữa
cuối kỳ với đầu năm và tìm hiểu ngun nhân của sự thay đổi. Số tổng cộng trên Bảng
cân đối kế tốn phản ánh về quy mơ về tài sản mà DN hiện có tại một thời điểm, đồng
thời cũng là khả năng huy động nguồn vốn của DN cho sản xuất. Để biết được sự tăng
giảm này là do ngun nhân nào, được tài trợ từ đâu, ta so sánh tình hình tăng giảm của
nguồn vốn chủ sở hữu kỳ phân tích với kỳ gốc, từ đó so sánh tốc độ tăng giảm của nguồn
vốn chủ sở hữu với tốc độ tăng giảm của tài sản, để rút ra nhận định tài sản của DN tăng
giảm là do sự thay đổi của nguồn vốn chủ sở hữu hay nợ phải trả. Dựa vào 1 số chỉ tiêu
như hệ số nợ, hệ số nợ trên VCSH, hệ số tài trợ VCSH, hệ số tài trợ TSDH từ VCSH để
thấy được cấu trúc nợ của cơng ty.
Hệ số tài trợ VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ VCSH cho biết tại thời điểm nghiên cứu, DN có 1 đồng nguồn vốn thì
trong đó có bao nhiêu đồng VCSH. Hệ số này càng cao thì DN càng chủ động trong hoạt
động, nếu hệ số này thấp thì DN phụ thuộc nhiều vào tình hình tài chính của các đối
tượng khác vì nguồn vốn chủ yếu là nguồn đi vay.
Hệ số tài trợ TSDH từ VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Hệ số tài trợ tài sản dài hạn từ nguồn vốn chủ sở hữu cho biết tại thời điểm phân tích,
DN có một đồng tài sản dài hạn thì trong đó có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nguồn
VCSH. Hệ số này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn được đầu tư từ VCSH càng nhiều.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ/VCSH =
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
20
2.2.4.2 Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn
Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn là xem xét tình hình thanh
tốn các khoản phải thu, phải trả. Qua đó chúng ta thấy được chất lượng HĐTC cũng như
việc chấp hành kỷ luật thanh tốn của DN. Thực tế cho thấy, một DN có HĐTC tốt và
lành mạnh sẽ khơng phát sinh tình trạng dây dưa nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Ngược lại sẽ chứng tỏ thực trạng tài chính khơng mấy sáng sủa, chất lượng hoạt động
quản lý nợ khơng cao.
Để phân tích tình hình thanh tốn, ta thường tính, so sánh các chỉ tiêu sau và dựa vào
sự biến động của các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét:
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả =
Nợ phải thu
*100%
Nợ phải trả
Tỷ lệ này khác 100% tức là số vốn của DN bị chiếm dụng lớn hơn số vốn DN đi
chiếm dụng hay ngược lại, đều phản ánh một tình hình tài chính khơng lành mạnh.
Phân tích khả năng thanh tốn của DN tức là tiến hành xem xét năng lực tài chính
của DN có đảm bảo thanh tốn đủ các khoản nợ hay khơng. Phân tích khả năng thanh
tốn cho phép các nhà quản lý, các nhà đầu tư, ngân hàng, các nhà cung cấp, … đánh giá
được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đốn được tiềm lực trong thanh
tốn và an ninh tài chính của DN.
Để phân tích khả năng thanh tốn của DN, ta thường so sánh, xem xét sự biến động,
thực hiện phân tích chi tiết các chỉ tiêu sau:
-
Hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn (hệ số thanh tốn hiện hành)
Hệ số khả năng thanh toán =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh tốn của TS ngắn hạn cho các khoản nợ ngắn
hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh tốn của DN là tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khơng phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao như
Thương mại trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại.
2.2.4.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh
Đối với các DN, nâng cao hiệu quả kinh doanh khơng những là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Phân tích hiệu
quả kinh doanh của DN được thực hiện bằng cách xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
21
sánh số liệu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, kết quả kinh doanh, đặc biệt là khả năng
sinh lợi hiện hành với q khứ. Qua đó, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá thực
trạng tài chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và
triển vọng của DN.
Để phân tích sâu hơn nữa về hiệu quả kinh doanh của DN ta phân tích các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của DN là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lượng của HĐKD, trình độ tổ chức, sử dụng các yếu tố của q trình sản xuất. Khả
năng sinh lời cao thể hiện khả năng sử dụng vốn ở mức độ cao. Phân tích khả năng sinh
lời thơng qua phản ánh tỷ suất lợi nhuận so với TS, chi phí, vốn bằng cách so sánh giữa
các kỳ với nhau và giữa các DN trong cùng một ngành kinh doanh.
Tỷ suất LN/TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ
Tỷ suất LN/DTT =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất LN/DTT nói lên rằng, khi DN tạo ra được một đồng DTT thì trong đó tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có ý nghĩa đánh giá sức sinh lời của
doanh thu. Chưa hẳn doanh thu cao thì lợi nhuận cao. Khi phân tích tỷ suất này thì cần
phải xem xét ngành nghề kinh doanh và đặc điềm của DN vì nếu chiến lược kinh doanh
của DN chiếm thị phần cao trên thị trường thì DN sẽ bán hàng với giá bán khơng cao, do
đó doanh thu sẽ rất cao nhưng lợi nhuận lại thấp. Khi phân tích cần cân nhắc đến đặc
điểm này để đánh giá một cách chính xác hệ số sinh lời doanh thu.
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
một DN. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS là tốt.
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu cho biết trong kỳ hoạt động DN đầu tư 1 đồng vốn chủ
sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của DN là tốt. DN khơng những huy động được nguồn vốn mà còn
có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn đi vay đó. Để đánh giá khả năng sinh lời của một
cơng ty, nhà phân tích cần tính tốn và so sánh hệ số sinh lời của doanh thu, hệ số sinh
lời tài sản, hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu qua các năm để thấy được doanh thu, tài sản
và VCSH của DN đã sinh lời như thế nào và có những bước tiến gì qua các năm.
22
2.3 Thực trạng về công tác lập và phân tích BCTC tại công ty TNHH Thanh Tùng
năm 2011
2.3.1 Thực trạng về công tác lập BCTC tại công ty
2.3.1.1 Bảng cân đối kế toán
Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán tổng hợp đã dựa trên những chính sách kế toán
mà Công ty áp dụng cũng như những nguyên tắc được quy định tại các chuẩn mực kế
toán có liên quan.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước với số liệu ở cột “Số cuối năm” để
chuyển số liệu sang cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán năm nay.
Đồng thời kế toán tổng hợp dựa vào số dư của từng TK loại 1, 2, 3, 4, và loại 0 để lên
số liệu phản ánh vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán năm nay. Công việc này được
kế toán tổng hợp thực hiện trực tiếp trên bảng tính Excel. Quy trình cụ thể được áp dụng
để lập Bảng cân đối kế toán, cột số liệu “Số cuối năm” như sau:
Cuối mỗi niên độ kế toán, các kế toán viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu, so sánh số
liệu của các TK chi tiết, TK tổng hợp do mình phụ trách, tiến hành tổng hợp số liệu, khóa
sổ (nếu là cuối niên độ tài chính) và gửi số liệu cho kế toán tổng hợp qua mạng nội bộ
của Công ty.
Từ sổ cái các TK đã được đối chiếu, so sánh, điều chỉnh (nếu cần thiết) và thực hiện
các bút toán cuối kỳ theo sự phân công, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp để lên Bảng cân đối
số phát sinh, tiếp đến là Bảng cân đối kế toán toàn Công ty. Kế toán tổng hợp thực hiện
kiểm tra tính chính xác của số liệu bằng cách đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán, từ đây
đối chiếu ngược lại sổ cái và sổ chi tiết, các Bảng tổng hợp nếu cần thiết.
Trên Bảng cân đối kế toán chỉ có các số liệu tổng hợp theo các TK, các chỉ tiêu chi
tiết cần thiết được trình bày trong Bản thuyết minh BCTC.
2.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán trưởng là người phụ trách tập hợp theo dõi doanh thu, chi phí trực tiếp (cấu
thành nên giá vốn hàng bán). Các TK khác có liên quan đến BCKQHĐKD được lấy từ các
kế toán viên tương ứng.
Khi lập BCKQHĐKD, trên cơ sở sổ cái các TK loại 5, 6, 7, 8 nhận được và Bảng
cân đối số phát sinh, kế toán tổng hợp lập BCKQHĐKD cho niên độ kế toán năm nay cột
số liệu “Năm nay”. Cột số liệu “Năm trước” của BCKQHĐKD năm nay được lấy từ cột
số liệu “Năm nay” của BCKQHĐKD năm kề trước.
Quy trình kiểm tra số liệu được kế toán tổng hợp thực hiện tương tự như với Bảng
cân đối kế toán.
2.3.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLLTT của Công ty được lập theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước, kế toán tổng hợp thực hiện
chuyển số liệu cho cột “Năm trước” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay. Đồng thời,
kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ quỹ (kế toán thanh toán cung cấp) và các báo cáo tổng
hợp khác như: Báo cáo chi phí quản lý DN, Báo cáo chi phí sản xuất chung, Báo cáo
doanh thu, …để hoàn thiện cột số liệu “Năm nay” trên báo cáo này bằng cách cộng số
liệu cho từng chỉ tiêu trên mẫu.
23
Việc đối chiếu, kiểm tra tính chính xác của số liệu được thực hiện thông qua sổ cái,
sổ chi tiết các TK, các báo cáo tổng hợp có liên quan.
2.3.1.4 Bản thuyết minh BCTC
Căn cứ để lập Bản thuyết minh BCTC là BCĐKT, BCKQHĐKD, Bản thuyết minh
BCTC kỳ trước của Công ty và các biểu, bảng chi tiết do kế toán các phần hành đảm nhiệm
như Báo cáo tăng, giảm tài sản cố định; Báo cáo tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu, Báo
cáo tổng hợp phải thu, phải trả; …Những số liệu cần thiết được kế toán tổng hợp thu thập
và từ đó lập bản Bản thuyết minh BCTC.
Nhìn chung việc lập BTCC tại Công ty đúng theo mẫu biểu quy định của Bộ Tài
chính, đồng thời trong các báo cáo này, một số chỉ tiêu được chi tiết hóa đáp ứng nhu cầu
quản trị DN.
2.3.2 Thực trạng công tác phân tích BCTC tại Công ty
2.3.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Để đánh giá được chính xác tình hình tài chính của một DN cần dựa vào nhiều
nguồn số liệu khác nhau, tuy nhiên thông qua hệ thống BCTC của DN có thể thấy được
khái quát về tình hình tài chính của DN, những biến động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
a. Đánh giá tình hình biến động tài sản
24
BẢNG 1: BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
ĐVT: đồng Việt Nam
Năm 2010
Chỉ tiêu
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền (đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền (đồng)
Số lần
A.Tài sản ngắn hạn
33,265,835,480
63.75
137,655,326,521
87.72
104,389,491,041
4.14
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
3,764,892,163
7.22
659,475,341
0.42
(3,105,416,822)
0.18
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
7,192,720,597
13.78
21,765,992,722
13.87
14,573,272,125
3.03
3. Hàng tồn kho
9,185,078,162
17.60
115,229,858,458
73.43
106,044,780,296
12.55
4. Tài sản ngắn hạn khác
13,123,144,558
25.15
-
-
(13,123,144,558)
-
B.Tài sản dài hạn
18,914,268,778
36.25
19,274,960,588
12.28
360,691,810
1.02
1. Tài sản cố định
17,800,132,815
34.11
17,886,544,379
11.40
86,411,564
1.00
2. Tài sản dài hạn khác
1,114,135,963
2.14
1,388,416,209
0.88
274,280,246
1.25
Tổng cộng tài sản
52,180,104,258
100
156,930,287,109
100
104,750,182,851
3.01
(Nguồn Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Thanh Tùng năm 2011)
25
Nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng tài sản của công ty năm 2011 tăng 104,750 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng gấp 3 lần so với năm 2010. Như vậy trong năm qua đã có sự
tăng về quy mô và tốc độ tài sản của công ty.
-
Trước tiên, tổng tài sản ngắn hạn tăng 104,389 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng
gấp 4 lần so với năm trước.
-
Trong tổng tài sản ngắn hạn khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là một
yếu tố quan trọng thể hiện khả năng thanh toán của DN. Trong năm 2010 vốn bằng
tiền giảm 3,105 triệu đồng, chỉ bằng 0,18 lần của năm trước. Như vậy đã làm giảm
khả năng thanh toán của công ty.
-
Các khoản phải thu chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng tài sản của công ty, trong năm qua
khoản phải thu tăng 14.573 triệu đồng, tương ứng với mức tăng gấp 3 lần so với năm
2010, điều này thể hiện những thất bại của DN trong việc thu hồi các khoản nợ phải
thu, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Tuy nhiên hiện nay các đối tác của công
ty chủ yếu là các khách hàng lớn nên rủi ro về các khoản phải thu được đánh giá là
thấp.
-
Yếu tố tiếp theo cần xem xét tới là khoản mục hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho
tăng 106,044 triệu đồng, tăng gấp 12,5 lần so với năm trước. Nguyên nhân tăng chủ
yếu là do giá trị của mặt hàng sắt thép rất lớn. Việc duy trì một số lượng vừa đủ hàng
tồn kho sẽ tạo điều kiện ổn định tài sản ngắn hạn cho công ty, tuy nhiên công ty sẽ
mất thêm nhiều chi phí bảo quản, cất trữ.
Thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH Thanh Tùng cho thấy sự
khác biệt lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn chiếm
87,72% trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm 12, 28%. Trong tổng số tài sản ngắn hạn tăng
lên chủ yếu do tăng lên về khoản phải thu và hàng tồn kho, thể hiện khả năng thanh toán
của công ty là còn bị ứ đọng. Ngoài ra, đáng chú ý là trong năm qua TSCĐ chênh lệch
không nhiều so với năm trước. Do khó khăn chung về kinh tế, công ty chỉ đầu tư tài sản
cần thiết và đem lại hiệu quả kinh doanh.
b. Đánh giá tình hình biến động nguồn hình thành tài sản
Một cơ cấu tài sản tốt thể hiện ở việc phân bổ có hiệu quả, hứa hẹn kết quả trong
tương lai. Nhưng cơ cấu đó có được bảo đảm hay không lại phụ thuộc vào cơ cấu nguồn
vốn. Nếu tài sản của tổng công ty được phân bổ được phân bổ một cách hợp lý nhưng lại
lấy từ nguồn vốn đi vay và đi chiếm dụng thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó
không chắc chắn, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ biết được khả năng chủ động về
mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và các khó khăn của tổng công ty
đang hoặc sẽ gặp để từ đó có kế hoạch, biện pháp xử lý kịp thời.