Chương I: Lý luận chung
1.
khái niệm cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) nơng
nghiệp, nơng thơn, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.1. khái niệm CNH_HĐH, nông nghiệp nơng thơn.
_ Thế kỷ XVIII, cơng nghiệp hóa được hiểu là q trình thay thế lao động
thủ cơng bằng lao động sử dụng máy móc (cơ giới hóa sản xuất).
_Kế thừa và phát huy có chọn lọc những kinh nghiệm trong lịch sử và thực
tiễn cơng nghiệp hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đảng ta xác định: Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn
bản tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế
-xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học -công nghệ
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
_Theo tư duy mới về cơng nghiệp hóa ta có thể rút ra nội dung chủ yếu của
cơng nghiệp hóa trong thời đại ngày nay nói chung và ở nước ta nói riêng là:
trang bị kỹ thuật , cơng nghệ hiện đại và theo đó là xây dựng cơ cấu hợp lí
trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt coi trọng CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn.
_Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người dựa vào qui luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm…nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Nơng nghiệp
theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
_Ở các nước nghèo ,nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong GDP
nhưng thu hút bộ phận lớn lao động xã hội.
_Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Kinh tế nông thôn là một bộ phận của nền
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trưng chung của nền kinh tế về lưc lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ
chế kinh tế…vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông
thôn. (3, trang181.182)
1.2.
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
ở Việt Nam.
_Khái niệm kinh tế hàng hóa: kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tếxã hội, mà sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán.
_Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó
tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị
trường. Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường khác nhau về trình độ phát triển
nhưng cơ bản chúng có cùng ngồn gốc và bản chất.
_Mơ hình kinh tế thị trường ở Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa (kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa).
_Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam không phải là kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa, và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Nó
vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trường vừa dựa trên nguyên
tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Nó vừa có những điểm tương đồng vừa
có những điểm khác biệt so với kinh tế thị trường ở các nước khác, đó là: nền
kinh tế thị trường nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo; nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước; nền kinh tế thị trường thực hiện nhiều hình
thức phân phối trong đó phan phối theo lao động là chủ yếu; nền kinh tế thị
trường mở cửa, hội nhập. (3,trang 209).
2. Nội dung cơ bản và tác dụng của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
đối với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
2.1. Vai trị của nơng nghiệp nơng thơn.
_Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đảm bảo nhu cầu về lương
thực, thực phẩm trở thành điều kiện quan trọng để ổn định kinh tế - xã hội. Đó
khơng chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp, mà nông nghiệp còn là cơ sở
phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế- xã hội.
_Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp. Các ngành công nghiệp
nhẹ như: chế biến lương thưc, thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp dệt,
giấy đường… phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông nghiệp.
_Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa. trong nước nơng nghiệp,
thơng qua việc xuất khẩu nơng sản phẩm, nơng nghiệp, nơng thơn có thể giải
quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
_Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Nơng nghiệp nơng thơn càng phát triển thì nhu cầu về hàng
hóa như: thiết bị nơng nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu…càng tăng.
Mặt khác nơng nghiệp, nông thôn phát triển làm cho đời sống, thu nhập, của
người dân nông thôn tăng lên nhu cầu của họ về các sản phẩm công nghiệp
như: tivi, tủ lạnh, máy giặt... cũng tăng lên.
_Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội. Nơng thôn là khu vục kinh tế rộng lớn tập trung đông dân cư.
2.2. CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
_CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới.
_Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, “Mà đặc điểm to
lớn nhất của ta trong thời kì quá độ là từ một nước nông nghiệp lac hậu tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa” . Do đó chúng ta phải CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn mới tạo tiền
đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Nông
thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp
nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân
số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của
cả nước…Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là là một nhiệm vụ quan trọng cịn vì
nơng dân , nơng thơn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thơn có tài ngun lớn về đất đai và các
tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh
tác chua sử dụng và các tiềm năng thiên nhiên khác; các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông – lâm – hải sản ( như cà-phê, gạo, hạt
tiêu…). Nông nghiệp, nơng thơn cịn giữ vai trị chủ đạo trong cung cấp các
nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp – dịch vụ.
( cập nhật 4/7/2007).
_Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng đã quyết định và chỉ đạo phải
luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.Đặc biệt,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
chỉ rõ nội dung tổng quát của CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta
giai đoạn 2001 – 2010. (5,trang 79).
_ Để thhực hiện nhiệm vụ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn cần phải chú
trọng đến các vấn đề thủy lợi hóa, áp dụng cơng nghệ tiến bộ nhất là cơng
nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa; phát triển mạnh công, thương nghiệp,
dịch vụ; tăng cường xây dựng kế cấu hạ tầng.
• Cơ giới hóa. Cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp vừa giảm nhẹ lao
động của con người, vừa nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả.
Cơ giới hóa nơng nghiệp phải tập trung vào những khâu lao động
nặng nhọc và những khâu trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
• Thủy lợi hóa. Để hạn chế tác động tiêu cực của thiên nhiên, viêc
xây dựng hệ thống thủy lợi để chủ động tưới, tiêu và cân bằng
sinh thái là đặc biệt quan trọng đối với nơng nghiệp, nơng thơn.
• Điện khí hóa. Điện khí hóa vừa nâng cao khả năng của con người
trong việc chế ngự thiên nhiên, nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế, vừa tạo điều kiện cho cư dân nông thôn tiếp cận
với văn minh nhân loại, phát triển văn hóa xã hội ở nơng thơn.
• Phát triển cơng nghệ sinh học. Đây là lĩnh vực khoa học công
nghệ mới trước hết là vi sinh học, di truyền học, hóa sinh học…
lĩnh vực này đã đem lại những lợi ích to lớn, khơng chỉ tạo ra
những sản phẩm mới, làm cho sản xuất có năng suất cao hơn và
chất lượng tốt hơn, mà còn tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi
trường.(3, trang 184).
_Tới Đại hội X, Đảng ta xác định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nơng thơn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn". (6, trang 191).
1.3.
Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của các nước về việc phát
triển cơng nghiệp nơng thơn.
_Nhìn chung, các nước chậm phát triển khi đang trong thời kỳ bắt đầu thực
hiện CNH-HĐH đều rất coi trọng công nghiệp nông thôn. Việc phát triển công
nghiệp nông thôn là một tất yếu khách quan, xuất phát từ sự phát triển của
phân công lao động và lực lượng sản xuất nói chung. Bởi vậy muc tiêu phát
triển cơng nghiệp nơng thơn chính là bắt nguồn từ trình độ của sự phân cơng
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tại mỗi nước. Do đó ta chỉ có thể
học hỏi kinh nghiệm của các nước khác chứ không thể bắt chước dù cho trình
độ phát triển kinh tế của họ có tương đối giống ta di chăng nữa.
_Công nghiệp nông thôn sẽ tồn tại lâu dài, ngay cả khi công nghiệp đã đạt
trình độ phát triển cao ,mặc dù qui mơ và trình độ của nó sẽ thay đổi.Điều này
địi hỏi phải thường xuyên theo dõi, dáng giá sự phát triển của công nghiệp
nông thôn, đánh giá những nhân tố tác động tới nó, tới sự phát triển của nó để
có những chính sách tác động thích hợp.
_Để cơng nghiệp nơng thơn cần có sự tài trợ, giúp đỡ của nhà nước bằng
nhiều hình thức khác nhau,phù hợp với đặc điểm của nó, bao gồm cả về mặt
tài chính, cơng nghệ - kỷ thuật, cung cấp các dịch vụ đào tạo, nhưng quan
trọng hơn là tạo một môi trường thuận lợi cho các đơn vị sản xuất- kinh doanh
trong công nghiệp nông thôn.
_Song song với sự phát triển của các đơn vị sản xuất nhỏ lẻ ở nông thôn,
nhiều cơ sở sản xuất tăng cường tích lũy và trở thành những đơn vị sản xuất
kinh doanh lớn, vượt ra khỏi phạm vi công nghiệp nơng thơn. Nhà nước cần
quan tâm, khuyến khích nó diễm ra theo định hướng của mình.
( 1, trang 171.172)
Chương II: Thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn đối với phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu lúa
1.Điều kiện khởi đầu của
Việt Nam.
1.1. Điều kiện tự nhiên.
_ Vào cuối năm 1995, dân số Việt Nam là 74 triệu với lực lượng lao động
khoảng 34 triệu. Phần lớn lưc lượng lao động làm việc trong ngành nông
nghiệp với năng suất thấp. Vào năm 1994, nông nghiệp thu hút 72% lực lượng
lao động nhưng chỉ sản xuất ra ít hơn 28% GDP. Tất cả các nước khác cũng
vậy, thông thường năng suất lao động trong nông nghiệp thấp hơn công nghiệp
và các ngành khác nên nông nghiệp thường chiếm tỷ lệ trong lực lượng lao
động cao hơn là tỷ lệ sản xuất. Tuy vậy, sự chênh lệch giữa hai tỷ lệ ở Việt
Nam là quá lớn. Vào năm 1954 ở Nhật Bản, tỷ lệ nông nghiệp trọng lưc lượng
lao động là 45,2% và trong GDP là 22,3%. Vào năm 1956 , hai tỷ lệ đó tại Đài
Loan là 56,0% và 33,3% . Vào năm 1980, hai tỷ lệ đó tại Inđơnêxia là 60,9%
và 29,5%, tại thái lan là 74,4% và 25,0%. Ở điểm này, Việt Nam hiện nay
tương đương với Thái Lan vào năm 1980, là nước vào thời điểm đó có tình
trạng dư thừa lao động q nhiều trong ngành nông nghiệp.
_ Trong 10 năm đổi mới kinh tế Việt Nam đã có được một thành quả đáng
kể (kinh tế vĩ mô ổn định, mức phát triển khá cao ) nhưng chưa thấy có chiều
hướng giải quyết vấn đề dư thừa lao động trong nông nghiệp, ngược lại số lao
động tăng lên trong quá trình ấy chủ yếu lại nằm trong nông nghiệp. Chẳng
hạn, từ năm 1990 đến 1994, lực lượng lao động toàn nền kinh tế tăng 3,3 triệu
mà riêng trong ngành nông nghiệp tăng tới 2,6 triệu, chiếm tới 78% trong tổng
số lao động tăng.(2, trang 244).
_ Việt Nam có nhiều tài nguyên như dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng thép
và nhiều kim loại q. So với thời kỳ đầu của q trình phát triển tại nhiều
nước khác ở châu Á như Nhật, Hàn Quốc, dây là một thuận lợi của Việt Nam
vì tài ngun có thể trở thành vốn tích lủy ban đầu và giúp giải quyết sự thiếu
hụt về ngoại tệ. Tuy nhiên nguồn tài ngun Việt Nam đa dạng nhưng khơng
có nhiều, không thể dụa vào việc sản xuất và xuất khẩu tài nguyên để phát
triển kinh tế.
Tóm lại từ những phân tích trên, có thể nói kinh tế Việt Nam hiện nay là
nền kinh tế dư thừa lao động giống nhu hầu hết các nước châu Á khác trong
thời kỳ trước khi cất. Điểm này cho thấy sự cần thiết phải cơng nghiệp hóa và
qui định phương hướng của chiến lược cơng nghiệp hóa .
_ Về các yếu tố khác như tư bản, cơng nghệ, bí quyết kinh doanh thì Việt
Nam thiếu hụt nghiêm trọng.
_Việt Nam có hơn 3000 cây số bờ biển bờ biển Việt Nam có thể xem là
một yếu tố sản xuất quan trọng và đây là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
phát triển kinh tế.
_Trong tương lai, cơ cấu các yếu tố tố sản xuất có thể sẽ thay đổi. Chẳng
hạn tư bản được tích lũy nhiều hơn, trình độ công nghệ, kỹ thuật của các nền
kinh tế được cải tiến hơn, lao động lành nghề và tầng lớp quản lý được đào tạo
nhiều hơn làm cho tương quan giá trị giữa các yếu tố sản xuất thay đổi. Khi đó
có thể phát triển những ngành có hàm lượng cơng nghệ hoặc tư bản cao. Bờ
biển cũng có thể thay đổi, bến cảng hiện đại được xây dựng nhiều hơn sẽ giúp
các ngành công nghiệp nặng phát triển. Tuy nhiên, để đẩy nhanh q trình thay
đổi này, Chính phủ phải có chính sách tích cực trong việc dào tạo nhân tài, xây
dựng cở hạ tầng ở bờ biển…
1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội.
_ Hiện nay, về cơ bản, kinh tế nông thôn vẫn là nông nghiệp. Theo số liệu
thống kê, trong số gần 12 triệu hộ gia đình ở nơng thơn, có 9.35 triệu hộ sản
xuất nơng nghiệp, chiếm 79.58% tổng số hộ, giảm không đáng kể so với số
liệu điều tra trong cuộc điều tra dân số năm 1989 (80%).tuy nhiên, sự phân hóa
giữa các vùng khá lớn: trong khi ở Đồng bằng sông Hồng tỷ lệ này là 91,2%,
vùng Đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 69.94% và vùng Đông Nam bộ chỉ
48.42%. Số các hộ sản xuất công nghiệp và xây dựng chiếm 1.6% tổng số hộ
nơng thơn tồn quốc.
_Các nguồn lực kinh tế của nông thôn nước ta khá phong phú, đa dạng
nhưng thường phân tán và có nhiều khó khăn trong việc khai thác chúng.
_Nơng thơn có một lợi thế so sánh đáng kể về mặt kinh tế của khu vực
( trước hết là giá cả lao động khá rẻ).
_Trình độ phát triển kinh tế nơng thơn nước ta hiện đang ở trình độ phát
triển thấp. Theo số liệu điều tra năm 1989, số lao động trong lĩnh công nghiệp
chỉ chiếm 5.9% tổng số lao động nông thôn. Tới năm 2002, tỷ lệ lao động
trong công nghiệp và dịch vụ đã được nâng lên tới 12%.
_Nhìn chung, khu vực nông thôn đang ở xuất phát điểm rất thấp, khả năng
tích lũy nội bộ rất hạn chế, trong khi đó lại đang có sự phân hóa rất mạnh.
Những thành tựu trong mấy năm qua tuy có cải thiện tình hình nơng thơn về
nhiều mặt nhưng nhìn chung vẫn chưa cơ bản.
_Nơng thơn thiếu một cơ sở hạ tầng thích hợp, có khả năng đáp ứng yêu
cầu của sự tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đặc biệt là chưa đáp ứng được yêu
cầu của sản xuất công nghiệp.
_Sức ép về giải quyết việc làm quá lớn, trong khi đó, những nguồn lực vật
chất và phi vật chất, môi trường kinh tế - xã hội có nhiều yếu tố hạn chế khả
năng giải quyết nhu cầu về việc làm của dân cư nông thôn.
_Những yêu cầu ngày càng khắc khe về bảo vệ mơi trường sinh thái địi hỏi
nơng thơn khơng thể phát triển một cách tùy tiện, mà phải lựa chọn qui mô,
công nghệ một cách thận trọng hơn.
( 1, trang 90.91)
2.
Thực trạng CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong
thời gian qua.
2.1. Thành tựu đạt được
Cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn đã có bước chuyển dịch tích cực
theo hướng đẩy mạnh sản xuất các loại nơng sản hàng hóa có nhu cầu thị
trường và có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục bảo đảm tốt an ninh lương thực quốc
gia, tuy diện tích trồng lúa giảm (khoảng hơn 300 nghìn ha), để chuyển sang
ni trồng thủy sản và các cây trồng khác có giá trị cao hơn, nhưng sản lượng
lương thực vẫn tăng từ 34,5 triệu tấn (năm 2000) lên 39,12 triệu tấn (năm
2004), trong đó, sản lượng lúa tăng từ 32,5 lên 35,8 triệu tấn, bình quân mỗi
năm lương thực tăng hơn một triệu tấn. Hàng năm vẫn xuất khẩu khoảng 3,5-4
triệu tấn gạo.
Sản xuất cây cơng nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh mạnh theo nhu cầu
thị trường để xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu, hình thành một số vùng
sản xuất hàng hóa tập trung gắn với cơng nghiệp bảo quản, chế biến. Diện tích,
sản lượng cây cơng nghiệp tăng nhanh so với năm 2000, cao-su diện tích tăng
9,5%, sản lượng tăng 37,6%; hồ tiêu diện tích tăng 83,2%, sản lượng tăng
87,8%; hạt điều diện tích tăng 44,3%, sản lượng tăng 205,3%; chè diện tích
tăng 35,3%, sản lượng tăng 54,9%; diện tích cây ăn quả tăng 1,4 lần; bơng vải
diện tích tăng 42,5%, sản lượng tăng 57,4%; đậu tương diện tích tăng 47,1%,
sản lượng tăng 62,2%. Các loại cây cơng nghiệp có lợi thế xuất khẩu hầu hết
đều tăng về diện tích, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Chăn ni tăng bình qn 10%/năm; tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong nông
nghiệp tăng từ 19,3% lên 21,6%. Ðàn bị, nhất là bị sữa tăng nhanh, đạt 95
nghìn con, sản lượng sữa tươi tăng gấp 3 lần. Sản lượng thủy sản nuôi trồng
tăng 2,0 lần, sản lượng khai thác tăng 1,2 lần.
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn: Giá trị
sản xuất công nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản tăng trưởng bình qn 1214%/năm. Sản xuất tiểu, thủ công nghiệp và ngành nghề nơng thơn tăng bình
qn 15%/năm. Hiện cả nước có 2.971 làng nghề, khoảng 1,35 triệu cơ sở
ngành nghề nông thôn, với khoảng 1,4 triệu hộ, thu hút hơn 10 triệu lao động
(trong đó có khoảng 1,5 triệu người làm hàng mỹ nghệ).
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng liên tục và đạt mức
cao (5,4%/năm, chỉ tiêu Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là
4,8%/năm). Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2004 đạt gần
7 tỷ USD, tăng 1,5 lần so với năm 2000, trong đó nơng, lâm sản tăng gần 1,5
lần, thủy sản tăng 1,6 lần. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đạt sản lượng và
giá trị lớn như: gạo, cà-phê, cao-su, hạt điều. Ðặc biệt, xuất khẩu đồ gỗ gia
dụng và lâm sản tăng mạnh, đạt hơn 1,2 tỷ USD, tăng gấp 3,3 lần so với năm
2000.
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2004 trong tổng GDP của
cả nước, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản đã giảm từ 24,53% xuống
21,76%; lao động nông nghiệp giảm từ 59,04% xuống 57,9%, lao động công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 17%, dịch vụ chiếm 25,1%. Năm
2003, hộ thuần nơng đã giảm cịn 68,8%, hộ kiêm nghề tăng lên, chiếm 12,7%
và phi nông nghiệp 18,4%. Nguồn thu của hộ nông dân từ nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm 77,5%; công nghiệp, xây dựng và dịch vụ nông thôn đã dần tăng
lên, chiếm 22,5% tổng thu.
Trình độ khoa học, cơng nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản từng
bước được nâng cao theo hướng sử dụng giống mới, công nghệ sinh học,
phương thức canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất chất lượng nơng sản,
thủy sản. Ðến nay, có hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngơ, 60% diện tích
mía, 100% diện tích điều trồng mới... được sử dụng giống mới. Công nghệ sử
dụng mô hom được đưa nhanh vào sản xuất giống cây rừng, nên năng suất
chất lượng rừng được cải thiện. Ngành thủy sản đã sản xuất và đưa vào sản
xuất một số lồi thủy sản có giá trị kinh tế cao. Nhiều khâu trong sản xuất
nông nghiệp được cơ giới hóa như: tưới nước, tuốt lúa, xay xát đạt hơn 80%,
vận chuyển làm đất đạt hơn 60%. Trong ngành thủy sản, tổng công suất tàu
thuyền đánh bắt đạt hơn 4 triệu sức ngựa, một số cơ sở nuôi trồng thủy sản
được trang bị các máy móc, thiết bị bảo đảm cho công nghệ nuôi trồng tiên
tiến.
Quan hệ sản xuất được xây dựng ngày càng phù hợp. Cả nước hiện có 72
nghìn trang trại, tăng bình quân 10%/năm, kinh tế trang trại đã góp phần đáng
kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thành lập mới được 524 hợp tác
xã nông nghiệp, chủ yếu hoạt động theo hướng dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm,
hiện có hơn 10 nghìn hợp tác xã ở nông thôn (9.255 HTX nông nghiệp, hơn
500 HTX thủy sản, 800 quỹ tín dụng nhân dân...) và hàng trăm nghìn tổ kinh
tế hợp tác, so với năm 2000, số hợp tác xã hoạt động có lãi tăng từ 32% lên
35%, số HTX yếu kém giảm từ 22% xuống còn khoảng 10%.
Doanh nghiệp tư nhân tăng nhanh, năm 2004 có 15.600 doanh nghiệp tư
nhân đang hoạt động trên địa bàn nơng thơn, bình qn một doanh nghiệp thu
hút khoảng 20 lao động, đang là nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế
nơng thơn.
Nơng thơn có bước phát triển khá nhanh. Nhiều cơng trình thủy lợi đã hồn
thành và đưa vào sử dụng, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh,
tăng năng suất cây trồng đã bảo đảm tưới cho 90% diện tích lúa, hàng vạn ha
hoa màu, cây công nghiệp và cây ăn quả; hệ thống đê điều được củng cố. Ðến
nay đã có 98% số xã có đường ơ-tơ tới khu trung tâm, hơn 90% số xã có điện,
gần 88% số hộ dân nông thôn được sử dụng điện. Số thuê bao điện thoại ở khu
vực nông thôn tăng nhanh, đạt 4 máy/100 người dân (cả nước là 12,56
máy/100 người dân); 58% số dân nông thôn được sử dụng nước sạch; xây mới
501 chợ, góp phần giảm bớt khó khăn về tiêu thụ nơng sản cho nơng dân.
Cơng tác xóa đói, giảm nghèo: Bình qn mỗi năm giảm 3% tỷ lệ hộ đói
nghèo. Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nơng thơn giảm từ 19% năm 2000 xuống cịn
11% năm 2004. Ðiều kiện về nhà ở, đi lại, học tập, chữa bệnh được cải thiện
tốt hơn. Nhiều làng xã đã trở thành làng văn hóa, có kinh tế phát triển, bảo
đảm mơi trường sinh thái, văn hóa truyền thống mang đậm đà bản sắc dân tộc
được phục hồi và phát triển, trình độ dân trí được nâng lên.
(Tin từ Báo ND 28/7,www.nhandan.org.vn)
2.2. Những vấn đề tồn tại, cần tập trung sức giải quyết
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển
dịch chậm, chăn nuôi, cơng nghiệp, ngành nghề dịch vụ nơng thơn phát triển
cịn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng… Cơ cấu lao động nông thôn
chuyển dịch chậm, cơ bản vẫn là thuần nông (năm 2004 lao động nông nghiệp:
58,7%, năm 2001 là: 63,5%).
Bảng số liệu: tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực
kinh tế.(cơ cấu %) ( nguồn tổng cục thống kê )
nông, lâm nghiệp và
thủy sản
công nghiệp và xây
2000
2001
2002
2003
2004
2005
24.53
36.73
23.24
38.13
23.03
38.49
22.54
39.47
21.81
40.21
20.97
41.02
dựng
dịch vụ
38.74
38.63
38.48
37.99
37.98
38.01
- Năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nơng sản phẩm
cịn thấp. Việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất
nơng nghiệp cịn chậm…
- Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế
còn chậm. Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Doanh nghiệp
tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động ở nông thôn, nhưng quy mô nhỏ bé, chủ yếu là dịch vụ (chỉ có
5% liên quan đến sản xuất) và chỉ phát triển mạnh ở ven đô thị, hoặc nơi có kết
cấu hạ tầng tương đối phát triển.
- Chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng.
Nếu áp dụng chuẩn nghèo mới dự kiến tỷ lệ nghèo cả nước là 26-27%, riêng ở
nơng thơn lên 31%, miền núi lên hơn 50%, có nơi lên hơn 60% (vùng Tây
Bắc)… (Báo ND 28/7,www.nhandan.org.vn)
3.
Thành công và hạn chế.
_ Nhìn chung dân chủ hóa nơng thơn ngày được mở rộng với chất lượng
cao hơn, phạm vi lớn hơn, có nhiều thực chất hơn, từ đó tình đồn kết xóm
làng được giữ vững.
_Vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia đình, tạo thêm cơng ăn việc làm theo yêu
cầu đa dạng hóa sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động được tiến hành rộng rãi, liên tục, tạo dần cục diện mới cho nơng thơn
phát triển lành mạnh.
_Việc xóa đói, giảm nghèo, quan tâm đặc biệt đến miền núi, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, nơi đời sống vật chất, văn hóa của phần lớn dân tộc thiểu
số cịn khó khăn, thiệt thịi trong đổi mới; nơi gánh chịu nhiều thiệt hại nặng nề
và thường xuyên do thiên tai gây nên, dược quan tâm ngày càng lớn và tập
trung.
_Bộ mặt văn hóa thể hiện thiết chế và hoaạt động văn hóa, nghệ thuật, giáo
dục thể thao và bảo vệ, phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc có sự tiến bộ rõ rệt
so với nhiều năm trước. Ý thức bảo tồn và phát huy văn hóa có cội nguồn từ
nông thôn tại các vùng gần đây được chấn hưng mạnh mẽ, khơi dậy lịng tự
tơn dân tộc, tình nghĩa đồng bào, tinh thần tương thân tương ái, đạo đức uống
nước nhớ nguồn trong các tầng lớp dân cư nông thơn, đã bắt đầu có ảnh hưởng
giáo dục tốt đối với thế hệ trẻ.
Tóm lại, nền tảng chính trị, xã hội ở nông thôn nước ta hiên nay là vững chãi,
kiên định. Đó là một yếu tố nhăn văn quan trọng quyết định con đường đi tới
của đất nước.
_ Tuy nhiên, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được trong hồn cảnh
kinh tế cịn nhiều khó khăn như nêu trên, chúng ta cần nhận thức sâu sắc rằng:
yêu cầu dân chủ hóa nơng thơn phải đi vào thực chất hơn nữa. Các tệ nạn tham
nhũng , quan liêu, cửa quyền, hách dịch với dân của khơng ít cán bộ đang phá
hoại nền dân chủ nông thôn, sự tin tưởng của dân với Đảng và chế độ. Việc
thực hiên chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình và tạo việc làm còn chưa
yêu cầu thực tại của nhiều vùng. Tiến trình cơng nghiệp hóa khơng thể thực
hiên thắng lợi được với số dân khơng có đủ việc làm và việc làm có thu nhập
cao. Diện xóa đói, giảm nghèo và mức chênh lệch giữa các vùng còn quá lớn.
Tình trạng khiếu kiện của dân ở một số nơi có chiều hướng tăng và khơng
được giải quyết kịp thời. Sự ổn định chính trị xã hội nơng thơn phụ thuộc quan
trọng vào tình hình này có đựơc cải thiện trong thời gian tới hay không . Việc
di dân tự do đang là mơt khó khăn đối với cả thành phố và một số vùng nông
thôn, gây nên những mâu thuẩn mới, đặc biệt với một số vùng miền núi. Các tệ
nạn xã hội cũn đang xâm nhập ngày càng nhiều vào nơng thơn, trong đó nguy
hiểm nhất là nạn cờ bạc, nghiện hút ma túy và văn hóa ngoại lai độc hại. Tất cả
những khó khăn, phức tạp này có nguyên nhân từ sự yếu kém củ các tổ chức
đảng, chính quyền và đồn thể chính trị xã hội ở nông thôn đã không được
cũng cố, chỉnh đốn kịp thời ngang tầm yêu cầu của nhiệm vụ mới.
Tóm lại, hiện nay cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn được
coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong toàn bộ sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước. Trong những năm qua, nông nghiệp và nông thôn đã đạt được những
thành tựu to lớn trên nhiều mặt.(4, trang 98.99).
Những thách thức và khó khăn mới.
_Sự cạnh tranh của nông sản kém. Tỷ trọng nông sản được chế biến cơng
nghiệp cịn q thấp, mới chỉ đạt 30% sản lượng mía, gần 60% chè, 5% rau
quả, 1% thịt hơi, 25% sản phẩm thủy sản…Số lượng các cơ sở mới được xây
dựng có máy móc, thiết bị tương đối hiên đại chưa nhiều.
_Cạnh tranh trên thị trường nông sản ngày càng gay gắt. Gạo cạnh tranh
với Thái Lan, Ấn Độ, Trung quốc, Mianma; cao su cạnh tranh với Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Srilanca; chè với Srilanca, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia; Đường với Thái Lan, Trung quốc, Hàn Quốc; rau quả với Trung
Quốc, Thái Lan…Các nước trong vùng ráo riết đổi mới chính sách nhằm
khuyến khích sản xuất và đầu tư hiệu quả.
_Kết cấu hạ tầng kém phát triển. Kết cấu hạ tầng nông thôn như giao thông,
điện nước, thông tin liên lạc, và các kết cấu hạ tầng như trường học, bệnh viện,
nhà văn hóa, cịn thấp kém. Dịch vụ phục vụ sản xuất như thú y, sản xuất
giống, tín dụng…và phục vụ đời sống như giáo dục, y tế, tư pháp, văn hóa, thể
thao…cịn rất thiếu và yếu. Cịn vắng bóng các cơng trình phục vụ tiếp thị và
thương mại như kho tàng, chợ bán buôn, cảng, thông tin thị trường. Nông vẫn
là địa bàn đầu tư kém thuận lợi và lợi nhuận thấp.
_Trình độ khoa học và cơng nghệ thấp
_Thu nhập cảu nông dân tăng chậm, khoảng cách thu nhập giữa nông thôn
và thành phố tiếp tục tăng.
_Cơ cấu kinh tế nông thôn chậm phát triển.
_Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nơng thơn cịn cao.
_Mơi trường bị phá hoại, thiên tai diễn biến phức tạp.
_Cính sách vĩ mơ càn tiếp tục hồn chỉnh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp
1. Định hướng
Mục tiêu tổng quát và lâu dài là giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
nhanh chóng nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, đưa nông
thôn nước ta tiến lên văn minh hiện đại, gắn liền nền kinh tế cả nước trong một
thể thồng nhất. Muốn vậy, phải xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nơng
thơn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp,
để lực lượng sản xuất phát triển mạnh, tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý, năng suất
sản xuất và lao động cao, khả năng cạnh tranh hàng hóa mạnh.
Những nhiệm vụ căn bản của nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn luôn
là:
1.Cung cấp đủ cái ăn cho xã hội, bảo dảm nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho nhân dân, góp phần quan trọng để ổn định kinh tế - xã hội trong điều kiện
nước ta có số dân có thề lên tới 100 triệu người vào năm 2012-2013 với mức
thu nhập ngày càng cao.
2.Tạo việc làm cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn, trong điều kiện kinh tế phi nông nghiệp chưa
phát triển, và kinh tế đô thị chưa tác động mạnh đến đời sống nông thôn. Cung
cấp lao động đủ chất lượng cho ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển.
3.Trở thành thị trường nội địa to lớn cho hàng hóa Việt Nam, cho cơng
nghiệp, kinh tế đơ thị phát triển, là tác nhân quan trọng thúc đẩy công nghiệp
phát triển vươn ra thị trường quốc tế.
4. Cung cấp vốn cho cơng nghiệp hóa và phát triển kinh tế, là nguồn xuất
khẩu nông, lâm, hải sản và sản phẩm chế biến quan trọng thu ngoại tệ, tạo tích
lũy trong nước và cân đối thanh tốn thương mại, tạo nguồn tích lũy tư bản tái
sản xuất để chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
5.Cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp, tạo nguồn liệu sẳn có, rẻ tiền
phục vụ phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công
nghiệp.
6.Bảo vệ và phát triển tài nguyên tự nhiên, làm giàu môi trường sinh thái
để đảm bảo chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế bền vững, đa dạng.
7.Phát triển kinh tế văn hóa xã hội nơng thơn, xóa đói giảm nghèo lạc
hậu,phát triển nơng thơn, giữ gìn văn hóa dân tộc, nâng cao chất lượng cuộc
sống dân cư.
Lúc này, nông thôn là chủ công, nông dân là chủ lực. Đầu tư cho nông
nghiệp phải được chú trọng không chỉ về tiền của mà cả về tổ chức, con người,
chính sách. Nơng nghệp và nơng thơn sẽ được cơng nghiệp hóa, hiên đại hóa
để thực hiện các nhiệm vụ trên. Như vậy, CNH – HĐH nông nghiệp, nông
thôn không phải là mục tiêu mà là phương tiện để phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, tạo đà cất cánh cơng nghiệp hóa cho kinh tế cả nước .( 7,
trang 256.266).
3. Giải pháp.
_Vấn đề ruộng đất: khẩn trương hoàn thành việc giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nơng dân, khuyến khích và giúp đõ các hộ
nông đân đổi đất cho nhau để khắc phục tình trạng ruộng đất quá phân tán và
manh mún. Quản lý chặc chẽ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
pháp luật. Đánh giá phân loại các trường hợp nơng dân khơng cịn ruộng đất
sản xuất để có chính sách, giải pháp xử lý thích hợp. Phát triển mạnh nền nơng
nghiệp hàng hóa và các ngành nghề khác ở nông thôn.
_Về lao động và việc làm ở nơng thơn: Mở rộng diên tích đất nông nghiệp
2 triệu ha, giải quyết việc làm cho 2 triệu lao động, trong đó di dân đến Tây
Nguyên và Nam Trung Bộ khoảng 1 triệu lao động. Trồng 5 triệu ha rừng giải
quyết việc làm cho 2,5 triệu lao động. Phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản, giải quyết việc làm cho 1,8 triệu lao động. Mở rộng các ngành nghề
công nghiệp và dịch vụ nông thôn giải quyết việc làm cho 4 triệu lao động.
Các hoạt động khác thu hút trên 2 triệu lao động.
_Về vốn đầu tư cho nơng nghiệp: Cần có những chính sách và giải pháp
hữu hiệu để huy động vốn từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, các nguồn vốn
tín dụng trong và ngoài nước, và phần quan trọng là nguồn vốn tự có của nhân
dân.
_Về cơ sở hạ tầng trong nơng nghiệp và nông thôn: Tăng cường cơ sở hạ
tầng ở nông thơn cả về lượng và chất. Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ quỹ
đất nơng nghiệp, các cơng trình thủy lợi cần được tiếp tục xây dựng, hệ thống
giao thông nông thôn cần được xây dựng thêm và nâng cấp, tiếp tục mở rộng
mạng lưới điện nông thôn, các cơng trình nước sạch. Cần phát triển thêm các
chợ mới và mở rông qui mô hoạt độngcủa các chợ đã có.. hệ thống tổ chức
giáo dục, y tế nơng thơn cũng cần được củng cố tăng cường.
_Về khoa học công nghệ: Cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học lai tạo, tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi tốt, chú trọng đến
các vật tư kỹ thuật như phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ sinh học kết hợp với sử
dụng có mức độ theo kỹ thuật và thời gian thích hợp các loại hóa chất.
_về mơi trường sinh thái: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp với mức độ
tăng trưởng cao phải gắn với bảo vệ môi trường.
_Về thị trường nông nghiệp và nông thôn: cần mở rộng hởn nữa ở các
vùng, các địa bàn sản xuất khác nhau với nội dung đa dạng về nhiều mặt để
phục vụ sản xuất, từ thị trường tư liệu sản xuất đến thị trường sản phẩm nong,
lâm, ngư nghiệp và ngành nghề nông thôn.
Kết luận
Trong thời đại ngày nay CNH – HĐH được coi là xu hướng phát triển tất
yếu không chỉ của riêng nước ta mà ngay cả trên phạm vi toàn thế giới.
Đối với nước ta việc phát triển CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn đã
được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trung tâm, việc áp dung khoa học kỹ thuật
tiên tiến hiện đại vào nông nghiệp nhằm phát triển nông thôn sẽ đưa nước ta
ngày một phát triển theo kịp xu hướng phát triển của thời đại. Đặc biệt với sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO ( 7/11/2006 ) đã đặt ra những khó khăn thách
thức mới, đòi hỏi nước ta cần cố gắng hơn nữa trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa hiên đại hóa đất nước.
Bên cạnh những thành công đã đạt được chúng ta cần nổ lực tạo ra những
điều kiện cần thiết về vật chất kỹ thuật, về con người và khoa học, công nghệ,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực, không ngừng tăng năng suất lao động xã hội, làm cho nền kinh
tế tăng trưởng nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
quần chúng nhân dân lao động, thực hiện công bằng và tiến bộ cho xã hội, “
dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng dân chủ và văn minh”.
Từ những phân tích trên ta cũng thấy được Việt Nam đang trên đường
phát triển, hội nhập. Là con dân Việt Nam chúng ta cần phải đóng góp một
phần cơng sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp chung của đất nước và hãy để
cho con cháu chúng ta tự hào về đất nước ta. Một đất nước Việt Nam không
chỉ giàu về ý chí chống giặc cứu nước mà còn lớn mạnh cả về kinh tế.
(8,trang362-374).
Phần tham khảo
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC
CHÂU Á
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và bền vững là bước
đi thích hợp của nhiều nước trên thế giới trong chiến lược phát triển kinh tế.
Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, khơng có một cơng thức
phát triển chung cho q trình hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn đối với tất
cả các nước. Mỗi nước có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm, điều kiện cụ
thể của mình.
1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước có nền nơng nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới, đồng thời là
một trong những chiếc nôi của nền nơng nghiệp thế giới. Do đó, nền nơng nghiệp
Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ truyền với một hệ thống
công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận dụng nguồn lao động dồi dào ở
nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi
tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa đến nay, nền nơng nghiệp Trung Quốc đã có
nhiều thay đổi, phát triển theo hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nơng nghiệp
Trung Quốc đã có sự chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng,
vật nuôi cũng như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nơng sản hàng hóa. Nơng
nghiệp, nơng thơn Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những
thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận dân cư
đã có đời sống khá giả.
Là nước có diện tích đất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải tạo đất
trồng, giải quyết vấn đề dơi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này đã thực hiện thu hẹp
kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh doanh tập trung vốn và kỹ
thuật. Đó là điều có lợi cho nơng dân, cho công cuộc cải cách nông thôn và việc
phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương
thức kinh doanh trên những mảnh ruộng manh mún cổ truyền trước đây khơng cịn
phù hợp với việc thâm canh bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh
doanh với quy mô lớn mới tạo tiền đề cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm
đạt tới một nền sản xuất hiện đại và bền vững.
Hiện nay, nơng nghiệp vẫn đóng một vai trị hết sức quan trọng và đóng góp lớn vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh nghiệm 20 năm cải cách
và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Khơng có sự ổn
định của nơng thơn sẽ khơng có sự ổn định của cả nước, khơng có sự sung túc của
nơng dân sẽ khơng có sự sung túc của nhân dân cả nước, khơng có hiện đại hóa nơng
nghiệp sẽ khơng có hiện đại hóa của tồn bộ nền kinh tế quốc dân" . Đảng Cộng sản
Trung Quốc khẳng định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp
Trung Quốc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa
nơng nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nơng nghiệp có vai
trị mà khơng một ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Tuy nhiên, trên thực tế,
nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt tới trình độ hiện đại hóa và bảo đảm sự phát
triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nơng nghiệp nhằm thúc đẩy nơng nghiệp phát
triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ hết. Trong những năm gần đây, Trung
Quốc đã ban hành một loạt chính sách có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nơng"
như: thực hiện xóa bỏ thuế nơng nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho
nông dân sản xuất lương thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong
cả nước, trong đó có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân...
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện
đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những bài học kinh nghiệm
cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích
cực của nơng dân; phát triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể,
thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khốn gia đình, tách quyền sử
dụng với quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh
tế nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các
nơng hộ, khuyến khích nơng dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường;
tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ
trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì đường
lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ nông nghiệp,
kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị...
2. Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao, sức cạnh
tranh mạnh
Thái Lan là nước có nền nơng nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ qua đã
chứng tỏ vai trị quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm chất lượng cuộc
sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác định hướng chiến lược là xây dựng nền
nơng nghiệp với chất lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần
đây, Thái Lan tập trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và cơng
nghiệp phục vụ nơng nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia cơng sản
phẩm được xây dựng ngay tại nơng thơn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh và ổn
định về kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người nông dân. Bên
cạnh đó, Chính phủ cịn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển hệ
thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên
một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số
chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân
và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo
đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức
cạnh tranh của hàng hóa nơng sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị
trường. Phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn
chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà
tài nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong nơng
dân có liên quan đến việc sử dụng tài ngun lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược
trong xây dựng và phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nơng
nghiệp. Chương trình điện khí hóa nơng thơn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ
được triển khai rộng khắp cả nước.
Một trong những tiêu chí để phát triển nơng nghiệp, nơng thơn bền vững và hiện đại
hóa là cơ giới hóa nơng nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nơng nghiệp đi vào thâm canh,
cải tạo và xây dựng nơng thơn. Phát triển mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của
tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nơng thơn. Khuyến khích nơng dân mua máy
móc do các xí nghiệp cơ khí trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa
miễn phí trong vịng từ 1 đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp
dụng công nghệ sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển
giao công nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông, hải sản phục
vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước cơng nghiệp phát triển.
Hiện nay, ngồi mặt hàng xuất khẩu truyền thống như gạo, ngô, cao su, đường, nông