phÇn mét : nghiªn cøu vÒ c¬ cÊu , tæ
chøc , chøc n¨ng , quyÒn h¹n mét
c«ng ty x©y dùng , mét c«ng ty t vÊn
thiÕt kÕ .
vấn đề 1 cơ cấu , tổ chức của một công ty xây dựng nói
chung :
I Khái quát về hệ thống sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp xây
dựng : Trớc khi đi vào nghiên cứu vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh ở
các doanh nghiệp xây dựng cần trình bầy khái quát về hệ thống sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, trong đó bao gồm cơ cấu của hệ
thống quản lý và quá trình vận động của chúng .
I.1 Tính chất của hệ thống sản xuất - kinh doanh xây dựng :
Hoạt động của hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm các hoạt
động kỹ thuật thể hiện chủ yếu ở giai đoạn thi công xây lắp ; các hoạt động kinh
tế thể hiện ở chỗ vận dụng các quy luật kinh tế để quản lý kinh doanh nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao và các hoạt động xã hội thể hiện ở chính sách doanh nghiệp
đối với ngời lao động trong doanh nghiệp và sự tham gia của doanh nghiệp vào
các chính sách xã hội bên ngoài khác .
Nh vậy , hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng mang tính kỹ thuật kinh tế
và xã hội tổng hợp . Các biện pháp của doanh nghiệp muốn có hiệu quả đều phải
chú ý đến tính chất này một cách thích đáng.
I.2 Mối liên hệ giữa hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng và môi tr ờng xung quanh :
Môi trờng của hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm : môi trờng kinh
doanh , môi trờng xã hội , môi trờng sinh thái và môi trờng tự nhiên , trong đó môi
trờng kinh doanh là môi trờng trực tiếp. Môi trờng kinh doanh của của một doanh
ngiệp xây dựng bao gồm :
- Thị trờng của các nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất xây dựng ( vật t ,
máy móc , đất đai xây dựng ...)
- Thị trờng đầu ra tức là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của xây dựng ( bao gồm
các chủ đầu t kinh doanh , các hộ gia đình , các chủ đầu t thuộc thuộc khu vực
bộ máy Nhà nớc)
- Thị trờng vốn ( bao gồm thị trờng trứng khoán ,ngân hàng , tín dụng.)
- Thị trờng lao động , cơ quan chính quyền và công chúng xã hội .
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh phải luôn luôn nắm
vững tình hình môi trờng xung quanh để có giải pháp ứng xử linh hoạt và phù hợp.
Mối quan hệ trên có thể trình bầy ở sơ đồ 1 :
Môi trường xã hội
Công cộng
Thị trường các nhân tố
đầu vào ( tư liệu sản
xuất xây dựng )
Thị trường các nhân tố
đầu ra ( chủ đầu tư ở
mọi lĩnh vực )
Hệ thống sản xuất
Kinh doanh xây dựng
Thị trường lao động
xây dựng
Thị trường vốn cho
xây dựng
Môi trường sinh thái
Môi trường tự nhiên
Hình 1 - môi trờng của hệ thống SX KD xây dựng
I.3 Nội dung cấu thành của hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng
I.3.1 Sơ đồ nội dung cấu thành của hệ thống :
Hệ thống SX-KD xây dựng
Hệ thống bộ máy quản lý
SX - KD xây dựng
Cơ cấu tổ chức
bộ máy, con
người và các
chức năng
quản lý SX-KD
Quá trình
quản lý
SX - KD
Hệ thống sự vật SX - KD
xây dựng bị quản lý
Cơ cấu
SX - KD
xây dựng
Quá trình
SX - KD
xây dựng
Sự phát triển SX - KD
của doanh nghiệp XD
Hình 2 sơ đồ cấu thành của hệ thống SX KD xây dựng
Nội dung cấu thành hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng có thể thấy rõ từ
sơ đồ trên hình 2.
Từ sơ đồ ta thấy phần tĩnh của hệ thống bao gồm hai phần :
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ( kèm theo con ngời và chức năng quản lý).
- Cơ cấu sản xuất kinh doanh xây dựng.
Phần động của hệ thống cũng gồm hai phần :
- Quá trình quản lý của chủ thể quản lý
- Quá trình diễn biến của sản xuất kinh doanh của đối tợng SX KD bị
quản lý.
I.3.2 Hệ thống bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng :
Hệ thống này cũng bao gồm phần tĩnh ( cơ cấu tổ chức bọ máy quản lý ) và
phần động( quá trình quản lý ) . Đây là hệ thống đóng vai trò chủ thể quản lý , có
tác động quyết định đối với sự phát triển của hệ thống SX KD của doanh
nghiệp xây dựng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao gồm những bộ phận nhất định của các cấp
và khâu quản lý nhất định có liên quan hữu cơ với nhau do những con ngời phụ
trách với các chức năng quản lý dợc giao nhất định.
Ví dụ : cơ cấu tổ chức quản lý của một công ty xây dựng thờng bao gồm bộ
phận lãnh đạo , các phòng chức năng tham mu và bộ phận quản lý ở các đội sản
xuất.
I.3.3 Hệ thống sự vật SX KD xây dựng bị quản lý :
Hệ thống này cũng gồm một bộ phận tĩnh ( cơ cấu SX KD ) và một bộ phận
động ( quá trình SX KD ) xây dựng.
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là do bản thân lãnh
đạo doanh nghệp tự quyết định dựa trên chiến lợc kinh doanh của mình và
tình hình thị trờng .Tuy nhiên nói chung cơ cấu SX KD của một doanh
nghiệp xây dựng thờng bao gồm các bộ phận chủ yếu sau :
- Cung ứng và mua sắm các yếu tố sản xuất đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh xây dựng.
- Sản xuất các sản phẩm dịch vụ xây dựng.
- Tiêu thụ sản phẩm bao gồm các công việc nh ký kết hợp đồng xây dựng,
bàn giao sản phẩm ...
Quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng đợc coi nh phần động của hệ
thống .Quá trình này đợc chia thành các giai đoạn đầu vào, giai đoạn chế biến
, giai đoạn đầu ra.
Đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng ở đây thực tế đã đợc
bắt đầu từ thời điểm ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu ,tức là trớc khi công
trình đợc xây dựng.
II Xác định khung cơ cấu hình thành một doanh nghiệp xây dựng :
II.1 Xác định hình thức quản lý của doanh ghiệp :
Việc lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế
sẽ là điều kiện ban đầu cho việc kinh doanh thành đạt của doanh nghiệp sau này.
Hiện nay ở nớc ta luật của Nhà nớc đã quy định một số loại hình doanh nghiệp
nh : doanh nghiệp nhà nớc , công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, liên
doanh ...
Mỗi loại hình công ty đều có các u nhợc điẻm riêng. Trong ngành xây dựng
hiện nay phổ biến vẫn là các doanh nghiệp Nhà nớc và các công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần đang đợc thí điểm áp dụng.
II.2 Xác định địa điểm của doanh nghiệp :
Trong các ngành công nghiệp khác việc lựa chọn địa điểm cho các xí nghiệp
của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó phải tuân theo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật nhất định. Trong xây dựng , địa điểm sản xuất lại là các công trình và do
các chủ đầu t quyết định. Vì vậy , với các doanh nghiệp xây dựng vấn đề còn lại
là phải xác định địa điểm của bộ phận quản lý của doanh nghiệp và các chi
nhánh của nó, địa điểm của các cơ sở vật chất kỹ thuật và kho bãi nếu có.
Nguyên tắc chung để lựa chọn địa điểm ở đây là càng gần vùng có nhiều công trờng và càng gần các nguồn cung cấp vật t và thiết bị , máy móc xây dựng thì
càng tốt.
III Khái quát về quản lý sản xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp xây
dựng :
III.1 Khái niệm về quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng :
Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng là sự tác động có hớng đíchvà liên tục
của chủ thể quản lý đến hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng bằng một tập
hợp các biện pháp có liên quan đến các mặt kinh tế , kỹ thuật, tổ chức xã hội dựa
trên cơ sở nắm vững các quy luật kinh tế nhằm đạt mục đích quản lý đề ra với
hiệu quả lớn nhất.
Quản lý sản xuất linh doanh xây dựng gồm hai mặt : mặt cơ cấu tổ chức quản lý
( mặt tĩnh của quản lý ) , mặt quá trình quản lý ( mặt động của quản lý ) .Các bộ
phận của cơ cấu tổ chức quản lý lại đợc giao cho các chức năng quản lý nhất
định. Các chức năng quản lý xây dựng lại bao gồm các chức năng quản lý quá
trình công việc sản xuất - kinh doanh xây dựng và các chức năng quản lý con
ngời để thực hiện quá trình đó.
III.2 Một số đặc điểm của công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây
dựng :
Công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng, bên cạnh những nét chung nh
ở các ngành khác , còn có một số đặc điểm riêng. Những đặc điểm này phần lớn
bắt nguồn từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng , trái với
các ngành khác , sản phẩm xây dựng ( các công trình ) đứng yên tại chỗ sử dụng
sau này , còn con ngờivà máy móc xây dựng thì luôn luôn phải di chuyển từ công
trình này đến công trình khác và chúng có tính cá biệt cao :
- Các giải pháp quản lý sản xuất - kinh doanh xây dựng có tính cá biệt cao luôn
luôn biến đổi linh hoạt. Cứ mỗi lần nhận đợc công trình xây dựng mới lại phải
một lần thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp kèm theo các biện
pháp điều hành mới cho phù hợp với địa điểm xây dựng mới.
- Các giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng rất phức tạp và rộng lớn
về không gian và thời gian . Bộ máy quản lý xây dựng có thể trải rộng trên
lãnh thổ . Thời gian xây dựng một công trình cũng có thể kéo dài nhiều năm .
Các đơn vị hợp tác xây dựng cũng rất phức tạp đò hỏi phải phối hợp quản lý
tốt.
- Quá trình quản lý dễ bị gián đoạn do khoảng cách lớn , do thời tiết và do
không tìm đợc công trình nhận thầu liên tục, do chu lỳ suy thoái của kinh tế
- Công tác quản lý kinh doanh xây dựng phụ thuộc nhiều vào chủ đầu t , vào
khả năng thắng thầu và khó chủ động hơn so với nhiều ngành khác.
III.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh
xây dựng :
III.3.1 Cơ cấu trực tuyến :
Cơ cấu trực tuyến là loại cơ cấu đơn giản nhất , hiện nay chỉ dùng cho các quá
trình sản xuất đơn giản . Đặc điểm của cơ cấu này là ngời lãnh đạo thực hiện tất
cả mọi chức năng quản lý , mối liên hệ giữa ngời lãnh đạo và các thành viên là
trực tiếp và theo đờng thẳng ( trực tuyến ).
Trong xây dựng có thể lấy ví dụ cho loại cơ cấu này là một đội xây lắp bao gồm
một đội trởng chỉ huy toàn diện, bên dới là các nhóm trởng và cuốid cùng là các
công nhân xây dựng.
III.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng :
Theo loại cơ cấu này , nhiệm vụ quản lý đợc phân cho các bộ phận chức năng
đảm nhiệm ( ví dụ các phòng kế hoạch , phòng kỹ thuật ,phòng tài vụ ... của một
công ty xây lắp ) . Các bộ phận chức năng này nhận mệnh lệnh từ ngời lãnh đạo
cao nhất của tổ chức và chuyền đạt chúng đến cho các đơn vị thực hiện sản xuất.
Trong xây dựng có thể lấy ví dụ cho loại cơ cấu tổ chức này khi một công ty
xây lắp gồm có giám đốc và phó giám đốc giúp việc , bên dới là các phòng ban
chức năng ( phòng kế hoạch , phòng tài vụ , phòng kỹ thuật ..) . Các phòng ban
này chỉ đạo trực tiếp các đội xây lắp . Giám đốc chỉ đạo cấp dới qua các phòng
ban chức năng.
III.3.3 Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến kết hợp với chức năng :
Kiểu cơ cấu này kết hợp hai loại hình cơ cấu tổ chức kể trên . Kiểu cơ cấu này
đợc dùng phổ biến nhất hiện nay .
Trong ngành xây dựng có thể lấy ví dụ về kiểu cơ cấu này trong trờng hợp một
công ty xây dựng mà ở đó có một giám đốc lãnh đạo chung( có thể có các phó
giám đốc giúp việc ) , các phòng ban chức năng ( phòng kế họach , phòng kỹ
thuật , phòng tài vụ ...) tham mu cho giám đốc trong việc lãnh đạo công ty , các
đội xây dựng phụ trách các công trờng cụ thể và cuối cùng là các nhóm hay cá
nhân thực hiện nhiệm vụ xây lắp. Mọi quyết định đều do giám đốc đa ra sau khi
đã tham khảo ý kiến của các phòng ban chức năng . Các đội trởng xây dựng chỉ
nhận mệnh lệnh từ giám đốc công ty . Các phòng ban chức năng không đợc ra
mệnh lệnh cho các đội xây dựng nhng có thể hớng dẫn họ về nghiệp vụ chuyên
môn.
III.3.4 Cơ cấu kiểu trực tuyến tham mu :
Kiểu cơ cấu tổ chức này cũng tơng tự nh kiểu cơ cấu trực tuyến kết hợp với
chức năng , ở đây chỉ có một khác biệt là bộ phận tham mu chỉ gồm một hay một
số chuyên gia giúp việc và không thành lập các bộ phận chức năng riêng rẽ với
những ngời phụ trách nhất định.Bộ phận tham mu có nhiệm vụ góp ý , chuẩn bị
các dự án để lãnh đạo quyết định.Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng với trờng hợp quy
mô sản xuất nhỏ , khối lợng các công việc chức năng không phức tạp , có đủ các
chuyên gia với trình độ tham mu cao.
III.3.5 Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận :
Trong kiểu cơ cấu này nên cố gắng phân chia nhiệm vụ chung thành 3 nhóm :
nhóm nhiệm vụ theo chức năng nh kế hoạch, sản xuất , tài vụ , cung ứng... ,
nhóm nhiệm vụ theo các loại sản phẩm ( hay công trình xây dựng cụ thể ) , và
nhóm nhiệm vụ theo thị trờng tiêu thụ thông qua các chủ đầu t thuê xây dựng
công trình.
Với mỗi loại sản phẩm hay một công trình xây dựng phải cử ra một chủ nhiệm
sản phẩm hay chủ nhiệm công trình . Ngời này chịu trách nhiệm phối hợp tất cả
các kế hoạch và các quyết định thực hiện cho sản phẩm hay cho công trình đang
xét. Nhóm nhiệm vụ theo chức năng đợc gọi là nhiệm vụ theo phơng dọc, nhóm
nhiệm vụ theo sản phẩm đợc gọi là nhiệm vụ theo phơng ngang . Chủ nhiệm sản
phẩm ( hay công trình ) chịu trách nhiệm xác định nhiệm vụ và thời hạn thực
hiện cho tất cả các bộ phận phụ trách nhiệm vụ theo chức năng . Ngời phụ trách
chức năng đợc cử ra theo đó mà giải quyết vấn đề phải làm nh thế nào.
III.4 Các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng :
Theo khoa học quản lý các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh xây
dựng có những nét sau :
III.4.1 Chức năng trung tâm :
Chức năng trung tâm của quản lý là chức năng ra quyết định có kèm theo các
công việc về thu thập xử lý thông tin để đề ra phơng án quyết định . Chức năng
ra quyết định là chức năng trung tâm vì nó xuất hiện ở hầu hết các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh xây dựng, từ việc xác định mục tiêu , lập kế hoạch
tổ chức thực hiện đến việc kiểm tra tổng kết . Chức năng ra quyết định trong xây
dựng tơng đối phức tạp và chịu nhiề ảnh hởng của các nhân tố ngẫu nhiên.
III.4.2 Chức năng quản lý quá trình công việc sản xuất kinh doanh xây
dựng :
Những nội dung chủ yếu của chức năng quản lý quá trình công việc sản xuất
kinh doanh xây dựng bao gồm :
- Xác định mục tiêu của sản xuất kinh doanh xây dựng : để xác định đúng mục
tiêu cần xuất phát từ nhu cầu thị trờng , khả năng của bản thân doanh nghiệp ,
khả năng của các đối thủ cạnh tranh và phải dựa trên khoa học về phơng pháp
xác định mục tiêu . Trong xây dựng việc lựa chọn mục tiêu để tham gia tranh
thầu là quan trọng nhất.
- Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra , bao gồm
các kế hoạch nghiên cứu thị trờng và tìm hợp đồng xây dựng, kế hoạch thi
công xây lắp , kế hoạch cung ứng vật t , kế hoạch nhân lực , kế hoạch tài
chính kế hoạch phát triển khoa học công nghệ xây dựng...
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra . Tổ chức ở đây đợc
hiểu theo hai mặt : tổ chức cơ cấu quản lý cũng nh cơ cấu sản xuất và tổ chức
quá trình thực hiện ( tức là tổ chức kết hợp con ngời lao động với công cụ lao
động cũng nh đối tợng lao động theo trình tự thời gian và phân bố không
gian ) . Trong chức năng này cũng gồm có các chức năng phối hợp kích thích
và điều chỉnh quá trình thực hiện.
- Kiểm tra và tổng kết, bao gồm việc thờng xuyên kiểm tra sự khác biệt giữa
thành tích thực tế đạt đợc và nhiệm vụ của kế hoạch đề ra, để kịp thời điều
chỉnh quá trình thực hiện tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm cho bớc công
việc sắp tới.
III.4.3 Chức năng quản lý con ngời :
Chức năng quản lý con ngời bao gồm các công việc : tuyển chọn và giao nhiệm
vụ , động viên và kích thích trong sử dụng, đánh giá bồi dỡng phát triển năng lực ,
trả công và chăm lo đời sống cho ngời lao động.
III.4.4 Lực lợng cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng :
Lực lợng cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm :
- Cán bộ lãnh đạo : giám đốc , phó giám đốc, kế toán trởng , trởng phó phòng
nghiệp vụ...
- Cán bộ hành chính : cán sự , chuyên viên , chuyên viên chính, chuyên viên
cao cấp.
- Cán bộ kinh tế : kinh tế viên , kinh tế viên chính , kinh tế viên cao cấp
- Cán bộ kỹ thuật : Kỹ thuật viên , kỹ s , kiến trúc s .
- Cán bộ định chuẩn : định chuẩn viên
- Cán bộ giám đinh : giám định viên
- Cán bộ thẩm kế : thẩm kế viên.
Với những tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ là : phẩm chất chính trị , trình độ
nghiệp vụ và chuyên môn quản lý , khả năng tổ chức và phẩm chất đạo đức.
III.5 Quá trình công việc sản xuất kinh doanh :
Tơng ứng với chức năng quản lý quá trình công việc , quá trình quản lý sản xuất
kinh doanh xây dựng cũng gồm các giai đoạn : xác định mục tiêu , lập kế hoạch ,
tổ chức thực hiện , kiểm tra và tổng kết.
Quá trình này đợc lập cho một quá trình xây lắp riêng lẻ cho một công trình xây
dựng và một thời gian niên lịch. Các quá trình này phải liên kết với nhau thì quản
lý mới có hiệu quả.
III.6 Quá trình quản lý ngời lao động :
Phù hợp với chức năng quản lý con ngời , quá trình quản lý con ngời cũng gồm
các giai đoạn : tuyển chọn giao nhiệm vụ , động viên kích thích sử dụng đánh giá ,
bồi dỡng , phát triển năng lực, trả công và chăm lo đời sống cho ngời lao động.
Nhiệm vụ quản lý con ngời không phải chỉ dừng lại ở mức độ sửu dụng họ có
hiệu quả mà còn có mục đích phát triển con ngời họ về mọi mặt hình thành nhân
cách mới.
Trong xây dựng nói chung , ngời lao động làm việc trong điều kiện tơng đối
nặng nhọc , cho nên việc quản lý con ngời ở đây lại càng quan trọng.
vÊn ®Ò 2 – Giíi thiÖu c¬ cÊu , tæ chøc , chøc n¨ng , quyÒn
h¹n cña mét c«ng ty t vÊn thiÕt kÕ nhµ níc – c«ng ty
t vÊn thiÕt kÕ x©y dùng cdc thuéc bé x©y dùng :
danh sách các đơn vị trực thuộc công ty :
1 Ban giám đốc
2 phòng tổ chức hành chính
3 phòng t vấn đấu thầu
4 phòng kế hoạch kỹ thuật
5 trung tâm t vấn dự án
6 trung tâm công nghệ nớc và môi trờng
7 trung tâm t vấn giám sát xây dựng và quản lý dự
án
8 xí nghiệp t vấn thiết kế kiến trúc và quy hoạch
9 xí nghiệp thiết kế và thi công trang trí nội ngoại
thất
10 xí nghiệp t vấn thiết kế kết cấu
11 xí nghiệp t vấn thiết kế cơ điện
12 xí nghiệp t vấn thiết kế cấp thoát nớc
13 xí nghiệp khảo sát địa chất
14 xí nghiệp t vấn thiết kế và xây dựng.
vấn đề 3 giới thiệu về hoạt động quản lý , điều hành và
thực hiện dự án của công ty cdc .
các hoạt động quản lý chung
-
xác định nhu cầu của khách hàng
chính sách mục tiêu của công ty
xác định các nhu cầu về nguồn lực
cơ cấu tổ chức trách nhiệm quyền hạn
kiểm soát tài liệu hồ sơ
công tác đào tạo đánh giá cán bộ
công tác quản lý thiết bị cơ sở hạ tầng
kiểm soát các dịch vụ và sản phẩm mua vào
kiểm soát tiến độ và chất lợng xử lý các phản hồi từ
khách hàng
đánh giá chất lợng nội bộ
các hoạt động khắc phục , phòng ngừa
các hoạt động đo lờng phân tích cải tiến
đo lờng sự thoả mãn của khách hàng
xem xét của lãnh đạo.
phần hai : các bớc & quy trình lập
dự án các đồ án quy hoạch kiến
trúc dân dụng và công nghiệp.
những cơ sở lý thuyết trong thiết kế xây dựng.
I Khái niệm về thiết kế xây dựng :
Công tác thiết kế nằm trong giai đoạn thực hiện các dự án đầu t có công
trình cần xây dựng và bao gồm một loạt các công việc chủ yếu nh lập và phê
duyệt các phơng án thiết kế công trình , tổ chức quản lý công tác thiết kê ...
Đồ án thiết kế theo nghĩa hẹp là một hệ thống các bản vẽ đợc lập trên cơ sở
các tính toán có căn cứ khoa học cho việc xây dựng công trình.
Theo nghĩa rộng đó là một hệ thống các bản vẽ và các chỉ tiêu tính toán để
thuyết minh cho hợp lý về mặt kỹ thuật cũng nh về mặt kinh tếcủa công trình
đợc xây dựng nhằm thực hiện chủ trơng đầu t đã đề ra với hiệu quả và chất lợng tốt nhất.
Đồ án thiết kế công trình là kết tinh của các thành quả về khoa học kỹ thuật
công nghệ và kinh tế của nhiều ngành ở một thời kỳ nhất định . Nó quy định
chất lợng hiệu quả và khả năng thực hiện công trình đợc xây dựng.
II Tổ chức công tác thiết kế công trình xây dựng:
Những vấn đề cụ thể chủ yếu của việc tổ chức công tác thiết kế đợc quy định
trong điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số
177/CP và quyết định 536 của Bộ xây dựng (1994) . Sau đây là một số vấn đề
chủ yếu.
II.1 Một số nguyên tắc thiết kế công trình xây dựng :
Có thể nêu lên một số nguyên tắc sau đây của thiết kế công trình xây dựng :
- Giải pháp thiết kế phải cụ thể hoá tốt nhất chủ trơng đầu t thể hiện ở bản dự
án khả thi của chủ đầu t.- Giải pháp thiết kế phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và đờng
lối phát triển chung của đất nớc, có vận dụng tốt kinh nghiệm của nớc ngoài.
- Khi lập phơng án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật , kinh tế tài
chính , thẩm mỹ ; bảo vệ môi trờng , an toàn sản xuất và quốc phòng , phải
chú ý đến khả năng mở rộng và cải tạo sau này.
- Khi lập các phơng án thiết kế phải giải quyết tốt mô thuẫn giữa các mặt : tiện
nghi, bền chắc , kinh tế và mỹ quan.
- Phải tôn trọng trình tự chung của quá trình thiết kế phơng án là trớc hết phải
đi từ các vấn đề chung và sau đó mới đi vào giải quyết các vấn đề cụ thể .
- Phải lập một số phơng án để so sánh và lựa chọn phơng án tốt nhất.
- Phải đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh của giải pháp thiết kế , bảo đảm mối
liên hệ ăn khớp giữa các bộ phận của thiết kế , giữa thiết kế và thực hiện xây
dựng trên thực tế.
- Phải tận dụng những thiết kế mẫu để giảm chi phí thiết kế.
- Phải dựa trên các tiêu chuẩn định mức thiết kế có cơ sở khoa học và tiến bộ,
xác đĩnh đúng mức độ hiện đại của công trình đợc xây dựng.
- Phải cố gắng rút ngắn thời gian thiết kế để công trình đợc thiết kế xong không
bị lạc hậu.
II.2 Các giai đoạn thiết kế :
Giai đoạn thiết kế là bớc tiếp theo của giai đoạn lập dự án khả thi, tuỳ theo độ
phức tạp của công trình mà quá trình thiết kế có thể đợc tiến hành theo hai hay
một giai đoạn.
Thiết kế theo hai giai đoạn đợc áp dụng cho các công trình lớn và phức tạp , bao
gồm giai đoạn thiết kế kỹ thuật ( kèm theo tổng dự toán của thết kế kỹ thuật ).và
giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công.
Thiết kế theo một giai đoạn thờng đợc áp dụng cho các loại công trình nhỏ và
đơn giản hoặc cho các công trình đã có thiết kế mẫu và đợc gọi là thiết kế kỹ thuật
thi công , kèm theo tổng dự toán của nó .
Nếu quá trình thiết kế đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó phải bao gồm giai doạn
tiền thiết kế ( thiết kế ở giai đoạn lập dự án đầu t ), giai đoạn thiết kế chính thức và
giai đoạn sau thiết kế ( giai đoạn theo dõi sự thực hiện xây dựng trên thực địa để
điều chỉnh và bổ xung thiết kế), trong đó giai đoạn thiết kế chính thức
có thể hoặc chỉ là một hoặc là hai giai đoạn nh đã trình bày ở trên.
II.3 Nội dung của công tác thiết kế và của bản dự án thiết kế : Công tác
thiết kế nói chung có hai bộ phận lớn : tổ chức quản lý công tác thiết kế , lập
các phơng án kỹ thuật và kinh tế của thiết kế.
II.3.1 Nội dung của tổ chức quản lý thiết kế : nội dng này bao gồm
- Tổ chức quá trình thiết kế bao gồm từ khâu ký kết hợp đồng , lập , thẩm định
xét duyệt , kiểm tra và điều chỉnh thiết kế trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức cơ cấu mạng lới thiết kế , các hình thức tổ chức kinh doanh của các
cơ quan thiết kế và các chức năng nhiệm vụ kèm theo.
- Xây dựng các tiêu chuẩn định mức thiết kế
- Xây dựng các quy trình công nghệ lập các phơng án thiết kế
II.3.2 Nội dung của bản thiết kế
II.3.2.1 Nội dung của bản thiết kế kỹ thuật :
Phần thuyết minh bao gồm :
- Thuyết minh tổng quát gồm các điểm nh : căn cứ và cơ sở lập thiết kế kỹ
thuật, nội dung cơ bản của dự án đầu t đợc duyệt, danh mục quy chuẩn xây
dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và thiết kế mẫu đợc sủ dụng, tóm tắt nội
dung đồ án thiết kế và các phơng án thiết kế đã đợc so sánh , các thông số và
chỉ tiêu cần đạt đợc của công trình.
- Các điều kiện tự nhiên , tác động của môi trờng và điều kiện kỹ thuật chi phối
thiết kế nh : tình hình địa hình , địa chất công trình , địa chất thuỷ văn , thuỷ
văn , khí tợng và động đất , tình hình tác động của môi trờng và các điều kiện
kỹ thuật chi phối khác.
- Phần kinh tế kỹ thuật bao gồm các vấn đề nh : các thông số chủ yếu của công
trình nh năng lực sản xuất , công suất thiết lế , tuổi thọ , cấp công trình ... Các
phơng án về chất lợng và chủng loại sản phẩm , phơng án tiêu thụ , những chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của phơng án so sánh và lựa chọn.
- Phần công nghệ bao gồm các vấn đề nh : tổ chức sản xuất và dây chuyền công
nghệ định sử dụng, lựa chọn thiết bị máy móc , các biện pháp về an toàn lao
động , an toàn sản xuất , vệ sinh công nghiệp bảo vệ môi trờng .
- Phần xây dựng bao gồm :
+ Bố trí tổng mặt bằng công trình , diện tích chiếm đất , diện tích xây dựng .
+ Các giải pháp về kiến trúc hình khối - mặt bằng của các hạng mục công
trình .
+ Các giải pháp về kỹ thuật xây dựng nh giải pháp kết cấu , nền móng , giải
pháp vật liệu ...
+ Các thiết bị trang trí nội thất.
+ Các hệ thống công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật : điện , nớc , thông gió ,
thông hơi, phòng cháy , chữa cháy kèm theo các tính toán và các bản vẽ.
+ Tổ chúc giao thông và thiết bị vận tải .
+ Tổ chức trang trí bên ngoài , cây xanh ,sân vờn.
+ Tổng hợp khối lợng xây lắp ,vật t chính và thiết bị công nghệ của từng hạng
mục công trình và toàn bộ công trình .
+ Thiết kế công nghệ và tổ chức xây dựng.
Phần bản vẽ bao gồm :
- Các bản vẽ về hiện trạng mặt bằng hay tuyến công trình định xây dựng.
- Các bản vẽ tổng mặt bằng công trình , bao gồm bố trí chi tiết các hạng mục
công trình .
- Các bản vẽ về chuẩn bị kỹ thuật cho xây dựng ( san nền , thoát nớc ) và các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà ( đờng giao thông , điện , nớc.)
- Bản vẽ dây chuyền công nghệ và các thiết bị chính
- Các bản bản vẽ kiến trúc ( mặt bằng , mặt cắt , mặt ngoài chung quanh công
trình ) của các hạng mục công trình .
- Bản vẽ bố trí trang thiết bị và bộ phận công trình phụ
- Bản vẽ các chi tiết cấu tạo kiến trúc và kết cấu xây dựng phức tạp.
- Bản vẽ về các hệ thống kết cấu xây dựng chính.
- Các bản vẽ về trang trí nội thất
- Bản vẽ phối cảnh toàn bộ công trình và cho các hạng mục công trình chính .
- Các bản vẽ của các hệ thống kỹ thuật bên trong công trình về điện , nớc ,
thông gió , điều hoà ,thông tin , báo cháy...
- Bản vẽ về lối thoát ngời khi xảy ra tai nạn, về các biện pháp chống cháy , nổ.
- Các bản vẽ về hoàn thiện , trang trí ngoài nhà , cây xanh , sân vờn...
- Bản vẽ về tổng mặt bằng tổ chức xây dựng và mặt bằng thi công cho các công
trình quan trọng
- Mô hình của công trình.
Tổng dự toán công trình : đợc lập theo quy định chung của Nhà nớc.
II.3.2.2 Nội dung của thiết kế bản vẽ thi công :
Các bản vẽ thi công bao gồm :
- Thể hiện chi tiết về mặt bằng , mặt cắt của các hạng mục công trình kèm theo
các số liệu nh :
+ Vị trí và kích thớc của các kết cấu xây dựng
+ Khối lợng công việc phải thực hiện
+ Vị trí và kích thớc của các thiết bị công nghệ đợc đặt vào công trình, danh
mục các thiết bị cần lắp đặt.
+ Nhu cầu về các loại vật liệu chính kèm theo chất lợng và quy cách yêu cầu .
+ Nhu cầu về cấu kiện điển hình đợc gia công sẵn.
+ Thuyết minh về công nghệ xây lắp chủ yếu .
+ Các yêu cầu về kỹ thuật an toàn.
- Bản vẽ chi tiết cho từng bộ phận của các hạng mục công trình có kèm theo
các số liệu về vị trí , kích thớc , quy cách , và số lợng vật liệu, yêu cầu đối với
ngời thi công
- Bản vẽ chi tiết lắp đặt thiết bị và máy móc do nhà máy chế tạo cung cấp ,
trong ghi rõ chủng loại, số lợng thiết bị , các kích thớc , nhu cầu về vật liệu
lắp đặt và yêu cầu đối với ngời thi công.
- Bản vẽ về vị trí lắp đặt và chi tiết của các hệ thống kỹ thuật & công nghệ.
- Bản vẽ về trang trí nội thất
- Bảng tổng hợp về khối lợng công việc xây lắp ,thiết bị và vật liệu cho từng
hạng mục và toàn bộ công trình.
Dự toán thiết kế bản vẽ thi công
- Các căn cứ và cơ sở để lập dự toán, các bản tính toán khối lợng, các phụ lục,
- Bảng tiên lợng dự toán cho từng hạng mục công trình và của toàn bộ công
trình có chia thành từng đợt xây dựng nếu có.
II.3.2.3 Nội dung của thiết kế kỹ thuật - thi công theo một giai đoạn :
Khi thiết kế theo một giai đoạn , nội dung của thiết kế bao gồm :
- Các bản vẽ của thiết kế bản vẽ thi công
- Phần thuyết ninh nh của trờng hợp thiết kế kỹ thuật
- Tổng dự toán công trình .
II.4 Các định mức và tiêu chuẩn thiết kế .
II.4.1 Các định mức tiêu chuẩn để thiết kế dây chuyền công nghệ sản xuất bao
gồm
Các tiêu chuẩn để lựa chọn thiết bị máy móc công suất , chế độ vận hành máy
theo tải trọng , chế độ vận hành theo thời gian , tuổi thọ , độ bền độ tin cậy , chất
lợng sản phẩm , bảo vệ môi trờng , an toàn lao động sản xuất , các chi phí cho
mua sắm và vận hành dây chuyền công nghệ.
II.4.2 Các định mức , tiêu chuẩn để thiết kế xây dựng bao gồm:
- Các tiêu chuẩn và định mức cho thiết kế kiến trúc , thiết kế quy hoạch , và
thiết kế giải pháp kết cầu .
- Các tiêu chuẩn và định mức để thiết kế các hệ thống hạ tầng kỹ thuật nh điện ,
nớc , giao thông , wc , cấp nhiệt ,thông tin ,môi trờng ...
- Các tiêu chuẩn và định mức để thiết kế công nghệ và tổ chúc xây dựng.
- Các tiêu chuẩn và định mức quy tắc lập dự toán.
- Các quy định về chất lợng vật liệu kết cấu và công nghệ xây dựng ...
II.4.3 Các định mức về kinh tế kỹ thuật để tính toán hiệu quả đầu t thông
qua giải pháp thiết kế :
Trong nền kinh tế thị trờng , ở nhiều nớc ngời ta chỉ quy định những tiêu chuẩn
có liên quan đến lợi ích của mọi ngời , nhất là các tiêu chuẩn về an toàn và bảo vệ
môi trờng...Các tiêu chuẩn khác thờng do các hiệp hội nghề nghiệp đứng ra tổ
chúc biên soạn dới sự bảo trợ của nhà nớc.
Những trình tự - quy trình để lập dự án các đồ án quy
hoạch , kiến trúc dân dụng và công nghiệp.
phần ba : thu thập , điều tra , đánh
giá , nghiên cứu về đề tài tốt nghiệp.
phần mở đầu
I Sự cần thiết lập quy hoạch chi tiết khu nghỉ mát hải
hoà :
Thanh Hoá đã từ lâu đợc biết đến và nổi tiếng là vùng đất địa linh nhân kiệt .
Cùng với những giá trị lịch sử , nhân văn, Thanh Hoá còn là một miền quê sinh
đẹp với non xanh nớc biếc , với thiên nhiên phong phú và đa dạng bao gồm cả
rừng núi , biển cả và hải đảo. Những năm gần đây , khách du lịch trong và ngoài
nớc tới Thanh Hoá ngày càng đông làm gia tăng nhu cầu du lịch thăm quan , nghỉ
mát tắm biển, vui chới giải trí và nghiên cứu khoa học. Mặc dù vậy nhiều tài
nguyên du lịch có giá trị của tỉnh cha đợc khai thác . Chính vì vậy đã làm hạn chế
sự phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá . Việc tìm kiếm và và tổ chức xây dựng khai
thác các điểm du lịch mới với nhiều loại hình đa dạng phong phú và sản phẩm đa
dạng hấp dẫn du khách , tạo cho du khách trong và ngoài nớc có nhiều sự lựa chọn
, góp phần kéo dài thời gian lu trú của du khách đang là nhiệm vụ cấp bách của
ngành du lịch Thanh Hoá .
Khu du lịch Hải Hoà thuộc cụm du lịch Nghi Sơn ,Tĩnh Gia với bãi cát trắng trải
dài và rừng phi lao đang còn nguyên vẻ hoang sơ rất hấp dẫn du khách .
Nhằm khai thác một cách có hiệu quả các tài nguyên du lịch thì việc lập quy
hoạch chi tiết xây dựng khu du lịch Hải Hoà là thực sự cần thiết và bức xúc , nhằm
đảm bảo các nhu cầu về vui chơi giải trí của du khách trong và ngoài nớc tới
Thanh Hoá đáp ứng đợc những yêu cầu thực tế và chiến lợc phát triển lâu dài của
tỉnh.
II Các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết :
- Quyết định số 24/2002/QĐ - TTG ngày 01/02/2002 của Thủ tớng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Thanh Hoá
thời kỳ 2001 2010 ( điều chỉnh ).
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 đã đợc
UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1363/2000/QĐ - UB ngày 6/6/2000.
- Quyết định số 604/2001/QĐ - TTG ngày 15/7/2001 của Thủ tớng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Đô thị mới Nghi Sơn.
- Quyết định số 52/QĐ-UB ngày 5/3/2003 của UBND huyện Tĩnh Gia về việc
phê duyệt đề cơng nhiệm vụ và dự toán quy hoạch chi tiết khu du lịch Hải
Hoà - Tĩnh Gia.
- Tiềm năng phát triển du lịch của khu nghỉ mát Hải Hoà.
IIi mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án :
1/ Mục tiêu :
- Xây dựng khu du lịch Hải Hoà thành khu du lịch nghỉ mát , du lịch sinh thái
vui chơi giải trí hấp dẫn , đậm đà bản sắc dân tộc nhằm mục đích phục vụ
khách du lịch, thăm quan , nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời
dân , phục vụ việc phát triển khu đô thị mới Nghi Sơn nhiều tiềm năng.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn.
- Làm cơ sở xây dựng các dự án kêu gọi vốn đầu t.
2/ Nhiệm vụ :
- Đánh giá tổng hợp đặc điểm , điều kiện tài nguyên du lịch tự nhiên nhân văn
và các điều kiện để phát triển .
- Xác định quy mô chức năng và vai trò của khu du lịch .
- Định hớng về quy hoạch phát triển không gian của khu du lịch gồm phân khu
chức năng , các giải pháp về kiến trúc cảnh quan môi trờng thích hợp.
- Đa ra các giải pháp để thực hiện quy hoạch ( vốn , cơ chế , chính sách , tổ
chức quản lý ).
- Đa ra các giải pháp xây dựng hệ thống hạ tầng các giải pháp u tiên dự án đầu
t theo từng giai đoạn.
- Xác định chỉ giới đờng đỏ và chỉ giới xây dựng cho các khu vực quy hoạch
- Soạn thảo điều lệ quản lý xây dựng.
phần thứ hai
các điều kiện tự nhiên và hiện trạng
I đặc điểm tự nhiên của khu nghỉ mát hải hoà :
1/ Vị trí địa lý - địa điểm xây dựng :
- Khu bãi biển Hải Hoà nằm về phía Đông của huyện Tĩnh Gia gần quốc lộ 1A
và đờng sắt Bắc Nam , cách khu trung tâm đô thị mới Nghi Sơn 10 km.
- Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch chi tiết xây dựng đợt đầu là 60 ha .
- Tổng dân số trong giới hạn nghiên cứu quy hoạch chi tiết 800 ngời
- Có vị trí : + Phía Bắc giáp xã Ninh Hải
+ Phía Nam giáp xã Bình Minh
+ Phía Đông giáp biển
+ Phía Tây giáp dân c xã Hải Hoà.
2/ Địa hình :
- Nằm trong vùng đồng bằng ven biển của huyện Tĩnh Gia , địa hình tơng đối
bằng phẳng
- Cốt trung bình 3,4 m
- Cốt thấp nhất 2,1 m
- Cốt cao nhất 5,2
3/ Khí hậu thuỷ văn :
+ Nhiệt độ : là vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa , chịu ảnh hởng của gió Tây
khô nóng vào mùa hè.
- Nhiệt độ trung bình năm
23C - 24C
- Nhiệt độ cao trung bình
32,9C - 33,9C
- Nhiệt độ thấp trung bình
14,8C - 15,5C
+ Ma :
- Lợng ma trung bình
1746 1868 mm
- Số ngày ma trung bình năm
134 135 ngày
- Lợng ma năm cực đại
2725 3011 mm
- Lợng ma cực tiểu
987 1049 mm
- Độ ẩm trung bình
85%
- Độ ẩm trung bình tháng cao nhất
90 91%
- Độ ẩm thấp tuyệt đối
23%
+ Nắng :
- Số giờ nắng trung bình
1658 1657 giờ
- Số giờ nắng tháng lớn nhất
223 208 giờ
- Số giờ nắng nhỏ nhất
45 50 giờ
+ Gió :
- Hớng gió thịnh hành mùa đông : Bắc Tây Bắc.
- Hớng gió thình hành mùa hè : Đông nam Tây nam
- Bão đổ bộ nhiều nhất trong năm : tháng 9
4/ Địa chất công trình :
Cha có tài liệu khảo sát tổng thể địa chất khu vực nhng qua thực tể quan sát các
công trình do dân tự xây tại đây, có thể nhận xét địa chất ở đây là tốt , thuận lợi
cho việc xây dựng.
Ii tài ngyên du lịch khu nghỉ mát hải hoà :
Cùng với bờ biển thoai thoải với bãi cát trẵng trải dài gần 2km là rừng phi lao
đang còn nguyên vẻ hoang sơ rất hấp dẫn du khách , về phía Bắc và phía Nam có
núi Nồi và núi Chay có thể cải tạo thành khu vui chơi giải trí . Hơn nữa , khu vực
bãi biển gần với quốc lộ 1A và tuyến đờng sắt Bắc Nam , giao thông đi lại
thuận lợi chỉ cách trung tâm đô thị mới Nghi Sơn 10km , đây là những tiền đề rất
quan trọng để hình thành lên khu du lịch Hải Hoà .
Iii hiện trạng kiến trúc , hạ tầng kỹ thuật khu nghỉ
mát hải hoà :
1/ Hiện trạng đất đai :
( Trong giới hạn nghiên cứu quy hoạch chi tiết xây dựng đợt đầu ).
- Tổng diện tích nghiên cứu :
85 ha
- Trong đó :
+ Đất dân c , vờn tạp :
18,2 ha
+ Đất nghĩa địa :
10,8 ha
+ Đất giao thông :
6,7 ha
+ Đất trồng phi lao :
13,2 ha
+ Đất cha sử dụng và bãi cát ven biển : 36,1 ha
- Trong 10,8 ha đất nghĩa địa có 514 ngôi mộ xây và 1295 ngôi mộ đất
- Căn cứ vào quỹ đất hiện có trong giới hạn nghiên cứu quy hoạch chi tiết cho
thấy : khu vực này hoàn toàn có thể quy hoạch lại thành khu du lịch nghỉ mát.
- Mật độ dân c trong khu vực còn tha thớt , cần tổ chức sắp xếp lại dân c hiện
tại để tiết kiệm đất đai.
2/ Hiện trạng nhà ở và dân c :
Dân c trong giới hạn nghiên cứu quy hoạch chi tiết thuộc thôn Giang Sơn và
thôn Đông Hải với 800 ngời , 135 hộ.