hợp
Báo cáo thực tập tổng
lời mở đầu
Công ty 20 là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng cục hậu cần, có trụ sở
đóng tại số 36 phố Phan Đình Giót, quận Thanh Xuân - Hà Nội. Với 45 năm kinh
nghiệm trong việc sản xuất các mặt hàng dệt may các loại, Công ty có đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, các kỹ thuật viên và công nhân bậc cao lâu năm nhiều kinh nghiệm.
Trong thời gian thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
cán bộ đặc biệt là trởng phòng Tài chính - Kế toán, tôi đã hiểu rõ thêm những vấn
đề đợc giới thiệu trong trờng học, biết vận dụng lý thuyết vào thực tế. Báo cáo thực
tập của tôi gồm hai phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của công ty.
Phần II: Khái quát các phần hành công việc kế toán của công ty.
Do có sự hạn chế về mặt thời gian cũng nh trình độ nên yêu cầu đặt ra chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của thầy cô trong tổ bộ môn và các cán bộ phòng ban nghiệp vụ trong
công ty để báo cáo hoàn thiện hơn, giúp tôi nâng cao hơn nữa nhận thức về lý luận
cũng nh kinh nghiệm thực tế của mình.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa
Tài chính kế toán Trờng Đại học cũng nh các cán bộ trong công ty 20 đã giúp đỡ,
tận tình hớng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoán thành tốt báo cáo thực tập của
mình.
1
Báo cáo thực tập tổng
hợp
Phần I
đặc điểm tình hình chung của công ty
20
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20:
Công ty 20 là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng cục hậu cần - Bộ Quốc
phòng, đợc thành lập theo quyết định số 467/ QĐCP ngày 4/3/1993 của Bộ trởng
Bộ Quốc phòng và theo quyết định số 1119/ĐM-DN ngày 13/3/1996 của Văn
phòng Chính phủ.
Tên giao dịch: Công ty 20.
Tên giao dịch quốc tế: Gatxcô 20
Trụ sở chính: Số 36 phố Phan Đình Giót, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh: Số 112419 cấp ngày 31/3/1998 do sở kế hoạch đầu t
cấp
Số hiệu TK: 43 11 01 001 94- 1 mở tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Tiền thân của công ty 20 là Xởng may hàng kỹ, ra đời ngày 18/02/1957
với tên gọi tắt là X20. Xởng có nhiệm vụ may đo quân phục, quân trang phục vụ
cán bộ trung, cao cấp toàn quân. Ngoài ra xởng còn may quân phục cho quân đội.
Biên chế ban đầu của X20 có trên 30 cán bộ công nhân viên. Thàng 12/1962, Tổng
cục hậu cần chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí nghiệp quốc
phòng. Theo nhiệm vụ mới do Tổng cục hậu cần và Cục quân nhu giao cho xí
nghiệp, ngoài nhiệm vụ may đo cho cán bộ trung cao cấpvà đảm bảo kế hoạch sản
xuất, xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức
may gia công ngài xí nghiệp.
Năm 1980, khi tình hình kinh tế - xã hội của đất nớc gặp nhiều khó khăn,
cũng nh nhiều đơn vị sản xuất khác, xí nghiệp may 20 đứng trớc hai thử thách lớn:
Đảm bảo cho sản xuất tiếp tục phát triển và giữ ổn định đời sống của cán bộ công
nhân viên. Trớc tình hình đó, xí nghiệp may 20 đã chuyển sang chế độ hạch toán
kinh tế.
2
Báo cáo thực tập tổng
hợp
Năm 1983, đợc phép của Tổng cục, Ban giám đốc xí nghiệp đã tiến hành sản
xuất may gia công hàng xuất khẩu. Những lô hàng đầu tiên của xí nghiệp may 20
gửi đi Liên Xô đã nhanh chóng đợc thị trờng chấp nhận. Chất lợng của lô hàng này
đã khẳng định tiềm năng của xí nghiệp trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu, củng cố
vị thế của xí nghiệp trong ngành may Việt Nam.
Ngày 12/02/1992, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 746/ QP do Thợng tớng
Đào Đình Luyện - Thứ trởng Bộ Quốc phòng ký chuyển xí nghiệp may 20 thành
công ty may 20. Ngày 1/04/1998, Bộ Quốc phòng lại có quyết định số 118/ QĐ QP chuyển tên gọi công ty may 20 thành công ty 20. Nhiệm vụ chính của công ty
20 là sản xuất hàng may mặc theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục hậu
cần. Ngoài ra công ty còn sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc phục vụ
cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Với những thành tích to lớn đã đạt đợc trong 45 năm xây dựng và trởng
thành, công ty 20 đã đợc nhà nớc phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng Lao Động
năm 1999 và năm 2001, đợc tặng thởng 17 huân chơng các loại và nhiều phần thởng cao quý khác.
Nhiệm vụ của công ty là chuyên sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ cho
quân đội, tham gia sản xuất xuất khẩu và làm king tế nội địa, kinh doanh vật t thiết
bị, nguyên liệu hoá chất và phụ tùng phục vụ ngành dệt may. Các sản phẩm chủ
yếu của công ty là:
Trang phục quân đội.
Các sản phẩm dệt kim.
Các loại sản phẩm may mặc xuất khẩu nh: áo Jacket; quần áo sơ mi nam,
nữ; váy thời trang, quần áo đua môtô.
Tính đến thời điểm hiện nay, tổng nguồn vốn của công ty là 66,630 tỷ đồng.
Bao gồm:
Nguồn vốn cố định: 59,273 tỷ đồng.
Nguồn vốn lu động: 7,390 tỷ đồng.
Trong đó:
3
Báo cáo thực tập tổng
hợp
Vốn ngân sách cấp: 44,130 tỷ đồng.
Vốn tự có:
22,500 tỷ đồng.
Đặc điểm về lao động:
Hiện nay, công ty 20 có đội ngũ lao động mạnh cả về số lợng và chất lợng.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 2700 ngời, trong đó số công nhân
trực tiếp sản xuất là 2358 ngời chiếm 94,7% tổng số lao động.
Bảng 1:
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
bảng thống kê lao động
Chức danh
Số lợng
Giới tính
Nam Nữ
Trình độ/
Bậc thợ
Giám đốc
1
1
Đại học
Phó giám đốc
3
2
1
Đại học
Phòng kế hoạch tổ chức sản
27
20
7
Đại học
xuất
Phòng Xuất nhập khẩu
9
7
2
Đại học
Phòng Tài chính - Kế toán
6
2
4
Đại học
Phòng KT- Công nghệ
14
10
4
Đại học
Phòng Chính trị
6
5
1
Đại học
Phòng Hành chính quản trị
32
12
20
Đại học
Xí nghiệp 1
135
15
120
Trung cấp
Xí nghiệp 2
531
15
120
3/6
Xí nghiệp 3
636
86
550
3/6
Xí nghiệp 4
170
20
50
3/6
Xí nghiệp 5
183
30
153
3/6
Xí nghiệp 6
233
23
210
3/6
Xí nghiệp Dệt Nam Định
450
25
425
3/6
Trờng Đào tạo may
9
5
4
5/6
Trờng mầm non
26
26
Trung cấp
Chi nhánh phía Nam
15
15
Tổng
2506 329 2177
(Nguồn: Báo cáo Tài chính công ty 20)
Tuổi
bình
quân
46
43
35
35
35
35
38
38
30
30
28
27
28
28
28
35
30
25
Qua bảng số liệu trên ta thấy cán bộ quản lý của công ty có 133 ngời, chiếm
5% tổng số lao động và hầu hết đều có trình độ đại học, một số cán bộ còn có từ
hai đến ba bằng đại học nh giám đốc (3), các phó giám đốc (2)... đều có thâm niên
trong ngành may quân trang từ 10 năm trở lên và tuổi đời trung bình khá trẻ. Số
4
Báo cáo thực tập tổng
hợp
công nhân trực tiếp của công ty đều có tay ngề cao, chất lợng bậc thợ từ 3/6 trở lên
và tuổi đời còn khá trẻ.
Mô hình tổ chức biên chế của công ty gồm: Một Ban giám đốc; sáu phòng
quản lý bao gồm: Phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất, phòng Xuất nhập khẩu,
phòng Kỹ thuật, phòng Tài chính - Kế toán, phòng Chính trị, phòng Hành chính
quản trị. Ngoài ra còn có bảy xí nghiệp thành viên gồm: năm xí nghiệp may, một
xí nghiệp dệt vải (xí nghiệp dệt Nam Định), một xí nghiệp dệt kim (xí nghiệp 5);
một ban kiểm toán nội bộ; một trờng đào tạo may; một trờng mầm non; một trung
tâm Thơng mại - Dịch vụ; một chi nhánh phía Nam.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại sản phẩm may, công ty luôn
coi trọng việc đổi mới cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để phù hợp và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trờng. Tổng kinh phí cho dự án công trình của công ty từ
năm 1996 - 2001 là 39,5 tỷ đồng trong đó bao gồm: Xây mới xí nghiệp 1 và xí
nghiệp 6; cải tạo xí nghiệp 3, xí nghiệp 5, trờng mầm non và đầu t mua sắm trang
thiết bị hiện đại nh 500 máy may của Nhật, máy ép mếch, máy thêu, hệ thống là
phom phục vụ cho sản xuất quân phục quốc phòng và xuất khẩu. Ngoài ra công ty
còn đầu t chỉnh trang hệ thống vệ sinh công nghiệp, đờng đi...
Một số dự án mới hiện nay:
Xây dựng mới xí nghiệp dệt kim với nguồn vốn hơn 49,9 tỷ đồng của Nhà
nớc và Bộ Quốc phòng.
Đổi mới 100 máy dệt vải khổ rộng ở xí nghiệp dệt Nam Định từ 1,15m 1,60 m trị giá trên một triệu USD.
Thực hiện xong chơng trình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 2001đối với xí nghiệp may 3 và cơ quan quản lý công ty phấn đấu hết tháng
09/2001 đợc tổ chức BVQI (vơng quốc Anh) giám định cấp chứng chỉ.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nớc, công ty 20 đã có những phát triển vợt bậc. Công ty đã mạnh dạn đầu t và thu đợc nghững kết quả khả quan: Sản lợng,
lợi nhuận, số nộp ngân sách nhà nớc cũng nh thu nhập bình quân của cán bộ công
nhân viên trong công ty ngày một tăng.
Để minh hoạ cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, tôi xin trích dẫn
một số thành tựu kinh tế mà công ty đã đạt đợc trong thời gian qua:
5
Báo cáo thực tập tổng
hợp
Bảng 2:
Kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm 2000 -2001
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
1. Tổng doanh thu
247 859
322 903
2. Doanh thu thuần
247 100
322 003
3. Lợi nhuận trớc thuế
13 194
16 095
4. Tỷ suất Lợi nhuân/ Doanh thu
5,34
4,99
5. Nộp ngân sách Nhà nớc
12 503
13 271
- Nộp cho quốc phòng
7 950
11 319
- Nộp cho Nhà nớc
4 553
1 952
6. Tổng quỹ lơng
25 492
31 258
7. Thu nhập bình quân ngời/tháng
0,828
0,947
(Nguồn: Báo cáo Tài chính công ty 20)
Tỷ lệ
2001/2000
130
130,3
122
106
124
114,4
Qua bảng chỉ tiêu trên, ta thấy công ty làm ăn rất có lãi trong hai năm 2000
- 2001. Năm 2001, tổng doanh thu đạt 322 903 triệu trong đó doanh thu từ sản
phẩm quốc phòng đạt 171 209 triệu còn doanh thu từ sản phẩm kinh tế đạt 151 694
triệu. Doanh thu tăng 75 045 triệu, đạt 130 % so với năm 2000. Lợi nhuận tăng so
với năm 2000 là 22% và nộp ngân sách nhà nớc tăng 6%. Đời sống công nhân viên
lao động đợc cải thiện, tổng quỹ lơng năm 2001 tăng 124% so với năm 2000, thu
nhập bình quân ngời/tháng tăng 14,4%.
Nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là có lãi. Năm 2000
lợi nhuận là 13 194 triệu đồng còn năm 2001 là 16 095 triệu đồng, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu ở mức 5,34 - 4,99 (cứ 100 đồng doanh thu đạt 5,34 -4,99
đồng lợi nhuận). Tuy vậy năm 2001 tỷ suất lợi nhuận giảm do tốc độ tăng doanh
thu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận (130% so với 122%).
Mặc dù công ty là đơn vị có số lợng cán bộ công nhân viên khá đông nhng
công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm đảm bảo thu nhập cho ngời lao động, cải
6
hợp
Báo cáo thực tập tổng
thiện điều kiện làm việc, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với ngời lao động
nh: Mua bảo hiểm thân thể, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đầy đủ.
Trong những năm tới, công ty sẽ tiếp tục thực hiện các dự án lớn, khai thác
và sử dụng tốt công suất của máy móc thiết bị, quản lý và sử dụng lao động hợp lý
đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định và nâng cao.
ii. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty 20 là một doanh nghiệp nhà nớc, do vậy công ty tổ chức quản lý
theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc công ty chỉ đạo trực
tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức
năng và nghiệp vụ. Toàn bộ bộ máy hành chính của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
7
Báo cáo thực tập tổng
hợp
sơ đồ bộ máy quản lý công ty may 20
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Kinh
Xí nghiệp
doanh Dệt
xuất
nhập khẩu
Phòng
hoạch
XíKế
nghiệp
tổ chức
198
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật sản
xuất
Phó giám đốc
chính trị
Phòng Trung tâm
Phòng
Kỹ thuậtChi nhánh
Xí
nghiệp
Tài chính TMVăn
Công nghệ phía Nam
199
-DVPhòng
Kế toán
Phòng
Trung
tâm
dạyChính
nghề trị
Ban giám đốc công ty bao gồm có một giám đốc và ba phó giám đốc. Đứng
đầu công ty là giám đốc do Bộ trởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm. Giám đốc tổ chức
điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ, giám đốc đại diện cho nghĩa vụ
và quyền lợi của công ty trớc cơ quan pháp luật của Nhà nớc mà trực tiếp là cơ
quan quản lý của Tổng cục hậu cần - Bộ Quốc phòng.
Trợ giúp cho giám đốc là ba phó giám đốc:
Phó giám đốc chính trị kiêm bí th đảng uỷ.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và chất lợng sản phẩm.
Các phó gám đốc công ty đợc bổ nhiệm giúp việc cho giám đốc các phần
việc đợc phân công để quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công
ty.Các phó giám đốc có thể đợc uỷ quyền trực tiếp làm đại diện t cách pháp nhân
từng phần việc và có thời hạn do giám đốc công ty giao.
Khối hành chính gián tiếp bao gồm:
8
hợp
Báo cáo thực tập tổng
- Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu: Chức năng của phòng này là kinh
doanh, tạo nguồn vật t, thành phẩm, ký kết các hợp đồng sản xuất xuất nhập khẩu
và hàng kinh tế phục vụ nhu cầu trong nớc.
- Phòng Kế hoạch tổ chức sản xuất: Là bộ phận tham mu cho giám đốc
công ty về về công tác lên các kế hoạch tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao
động sản xuất của công ty.
- Phòng Kiểm tra chất lợng sản phẩm: Là bộ phận chịu trách nhiệm về mặt
công tác khoa học kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới,
kiểm tra chất lợng sản phẩm và huấn luyện nghiệp vụ.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Là bộ phận tham mu cho giám đốc về công tác
tài chính hạch toán kinh tế. Hoạt động của phòng kế toán tài chính phải đảm bảo
phán ánh một cách kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty, trớc cấp trên, trớc pháp luật về việc thực hiện các chế độ kế toán
tài chính mà nhà nớc quy định.
- Phòng Hành chính quản trị: Là bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện các
chế độ hành chính sự vụ, văn th, bảo mật, thờng xuyên đảm bảo an toán cho công
ty. Bảo đảm trang thiết bị phục vụ nơi làm việc, đồng thời là bộ phận đảm bảo về
đời sống ăn ở, sức khoẻ, đi lại, nhà trẻ mẫu giáo cho cán bộ công nhân viên và con
em họ, ngoài ra còn chịu trách nhiệm về một số công tác khác.
- Ban Chính trị: Chuyên trách công tác Đảng, giúp Đảng uỷ và ban giám
đốc tiến hành công tác t tởng, công tác tổ chức trong Đảng bộ toán công ty. Bộ
phận này đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của Bí th Đảng uỷ và chịu sự lãnh đạo
của Tổng cục hậu cần
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
Do sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại khác nhau, tính đặc thù của
sản phẩm là: Hình thức phải đẹp, phù hợp với yêu cầu thị hiếu, chất lợng phải đảm
bảo đúng kỹ thuật. Vì vậy việc tổ chức quản lý sản xuất cũng mang nét đặc thù
9
Báo cáo thực tập tổng
hợp
riêng. Để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn hoá việc hạch toán kinh tế, công ty tổ
chức theo từng xí nghiệp. Trong đó:
Xí nghiệp I: Là xí nghiệp may đo phục vụ quân trang cho cán bộ trung, cao
cấp ở khu vực phía Bắc.
Xí nghiệp II, II, VI: Là xí nghiệp may đo hàng loạt phục vụ quốc phòng và
tham gia sản xuất hàng xuất khẩu.
Xí nghiệp V: Là xí nghiệp dệt và may hàng dệt kim phục vụ quốc phòng và
kinh tế.
Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm: Đã tổ chức đợc chín văn phòng giao
dịch tại Hà Nội, Thài Nguyên và Vinh.
Trung tâm đào tạo kỹ thuật may toàn quân: Làm nhiệm vụ chính là đào
tạo, huấn luyện thợ may lành nghề theo chỉ tiêu, số lợng do Bộ Quốc
phòng đề ra hàng năm.
Với đặc điểm tổ chức nh vậy, quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là
quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép kín trong từng xí nghiệp. Sản phẩm đợc sản
xuất qua nhiều giai đoạn song có chu kỳ sản xuất ngắn. Sản phẩm tuy có số lợng
lớn nhng quy trình sản xuất sản phẩm phù hợp, trong mỗi xí nghiệp đều có các tổ
sản xuất, trong đó có tổ sản xuất phục vụ trực tiếp cho xí nghiệp sản xuất. Do đó
các phân xởng độc lập không phụ thuộc lẫn nhau, tránh đợc vận chuyển nội bộ,
đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý. Đây là cách tổ chức rất hợp lý, phù hợp
với điều kiện tổ chức sản xuất của công ty. Các sản phẩm sản xuất ra đều đợc kiểm
tra đảm bảo đẹp và đạt yêu cầu chất lợng, đợc nghiệm thu kịp thời phục vụ cho nhu
cầu của quốc phòng, nhu cầu trong nớc và nhu cầu xuất khẩu.
Quy trình công nghệ sản xuất
vải
phân khổ
đo đếm
cắt may
hoàn
thiện
Thành
phẩm
nhập kho
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
10
hợp
Báo cáo thực tập tổng
Công ty may 20 là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh xuất nhập khẩu, trực
thuộc Tổng cục hậu cần - Bộ Quốc phòng. Để có thể theo dõi tình hình sản xuất
kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu thông tin kinh tế phục vụ kịp thời công tác kinh
doanh, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tài chính phù hợp với nội dung hoạt
động của mình.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung, phòng kế
toán chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Hình thức kế toán
mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Căn cứ vào đặc điểm và quy
mô sản xuất kinh doanh của công ty, số lợng các nghiệp vụ phát sinh đồng thời
đảm bảo cung cấp thông tin cho bộ máy quản lý mà phòng kế toán có biên chế nh
sau:
Trởng phòng kế toán: Là ngời phụ trách chung, giúp giám đốc công ty tổ
chức chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của
công ty theo định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành, xác định kết quả lỗ lãi: Có nhiệm vụ
theo dõi các loại chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ, tính giá thành các loại
sản phẩm của công ty. Đồng thời ghi chép phản ánh đầy đủ toàn bộ chi phí
của số lợng sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ, từ doanh số tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ xác định đợc kết quả kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ, lập báo cáo có liên quan.
Kế toán tiền lơng, công nợ: Có trách nhiệm tính toán tiền lơng, tổ chức kế
toán chi tiết về tình hình phân phối, phân bổ tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho
cán bộ công nhân viên ở toàn công ty.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thanh toán tạm ứng: Theo dõi tình hình thu, chi
và tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và theo dõi phần thanh toán tạm ứng
với cán bộ công nhân viên của công ty.
Kế toán theo dõi tài sản cố định: Chuyên theo dõi tình hình tăng, giảm và
hao mòn TSCĐ.
Thủ quỹ: Là ngời thực hiện các công việc thu, chi tiền mặt, bảo quản những
chứng từ có giá trị nh tiền, vàng bạc, đá quý.
11
Báo cáo thực tập tổng
hợp
sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trởng
(trởng phòng)
Kế toán tập
hợp chi phí
tính giá thành
xác định kết
quả lãi, lỗ
Kế toán
nguyên vật
liệu, công cụ
dụng cụ và
thành phẩm
Kế toán
tiền lơng
công nợ
Kế toán
tiền mặt
TGNH
thanh toán
tạm ứng
Kế toán
theo dõi
tài sản
cố định
Thủ quỹ
Các loại sổ đợc sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ (NKCT):
Nhật ký chứng từ.
Bảng kê.
Sổ cái.
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Phơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT tại công ty:
Hàng ngày, căn cứ vào những chứng từ gốc đã đợc kiểm tra, kế toán lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với NKCT đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn
cứ vào chứng từ, kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết, đến cuối tháng phải chuyển số
liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, thực hiện việc kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có
liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ và thẻ kế toán chi
tiết, căn cứ vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết đó lập các bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
12
hợp
Báo cáo thực tập tổng
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê và
các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
13
Báo cáo thực tập tổng
hợp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ kiểm tra đối chiếu
14
Báo cáo thực tập tổng
hợp
phần ii
khái quát các phần hành công việc
kế toán của công ty
1. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
Phân loại tài sản cố định: Phân loại theo kết cấu, theo quyền sở hữu và theo
tình hình sử dụng.
Nguyên giá = Giá mua theo hợp đồng + Chi phí lắp đặt, chạy thử.
Khi các xí nghiệp có nhu cầu mua sắm, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền
sản xuất mà đợc cấp trên chấp nhận thì công ty đứng ra mua và bàn giao lại cho
các xí nghiệp có nhu cầu. Khi hoàn thành công việc mua và bàn giao lại thì phải có
đầy đủ một bộ hồ sơ tài sản bao gồm:
Biên bản bàn giao.
Hoá đơn mua bán.
Hợp đồng và thanh lý hợp đồng kinh tế.
Quyết định tăng tài sản.
Sau đó bộ phận kế toán tiến hành lập định khoản, ghi vào thẻ tài sản và theo
dõi trên sổ chi tiết (chi tiết cho từng bộ phận quản lý sử dụng).
Về việc trích khấu hao: Kế toán TSCĐ trích khấu hao theo quyết định
166/QĐ - BTC. Tuỳ theo từng chủng loại TSCĐ mà trích khấu hao khác nhau, từ
đó có kế hoạch giao khấu hao cho các đơn vị sử dụng.
Số khấu hao trích
trong một tháng
Nguyên giá TSCĐ
=
Số năm sử dụng x 12 tháng
Các loại sổ, thẻ sử dụng: - Sổ theo dõi chi tiết tài sản.
15
Báo cáo thực tập tổng
hợp
- Thẻ tài sản
Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 214, TK 642, TK 627, TK 811,...
2. Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc là phiếu nhập, xuất, tồn các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và theo dõi ở các sổ chi tiết, thẻ kho. Kế toán
tổng hợp sử dụng các TK:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ dụng cụ.
TK 156: Hàng hoá.
TK 331: Phải trả cho ngời bán.
TK 155: Thành phẩm.
Sau đó tiến hành lập bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu và
các NKCT số 5, số 6, số 7 và sổ cái các TK trên .
3.Bộ phận kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Dựa vào số lợng các sản phẩm đợc hoàn thành, chi tiết theo từng xí nghiệp
và dựa vào bảng chấm công để tính toán tiền lơng chính xác hợp lý, tổ chức kế
toán chi tiết về tình hình phân phối, phân bổ tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty. Lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng. Kế toán tổng hợp sử dụng các TK:
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3388: Phải trả.
TK 334: Phải trả cho công nhân viên.
TK 335: Chi phí phải trả.
4.Bộ phận kế toán tập hợp chi phí tính giá thành.
16
hợp
Báo cáo thực tập tổng
Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí sản xuất chính, chi phí
sản xuất phụ, tập hợp để tính giá thành các loại sản phẩm mà công ty sản xuất. Bộ
phận này giữ các sổ kế toán liên quan tới các tài khoản nh:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 142: Chi phí trả trớc
Đồng thời ghi chép phản ảnh đầy đủ toàn bộ chi phí của số lợng sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ. từ doanh số tiêu thụ và kết quả tiêu thụ làm cơ sở xác định
khoản nghĩa vụ.
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh đợc phân công phụ trách.
TK 131: Phải thu của khách hàng.
TK 421: Lãi cha phân phối.
Kế toán theo yêu cầu quản lý của công ty, của cơ quan quản lý cấp trên phù
hợp với các bảng biểu kế toán của nhà nớc quy định. Định kỳ lập báo cáo tài chính
kế toán báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên và giám đốc.
5. Bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả.
- Bộ phận kế toán thành phẩm sử dụng các sổ chi tiết thành phẩm, các
bảng kê số 8, số 9 và NKCT số 8.
- Kế toán bán hàng sử dụng các sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu
của kháChơng hàng, sổ chi tiết xác định kết quả và theo dõi trên các TK
632, TK 511, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421, trên các bảng kê số 10,
số 11 và các NKCT số 8, số 10.
6. Bộ phận kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các nghiệp vụ thanh
toán.
17
hợp
Báo cáo thực tập tổng
Hàng ngày theo dõi tình hình thu chi và tồn quỹ tồn mặt, tiền gửi
ngân hàng giúp giám đốc và công ty có kế hoạch thu chi hợp lý trên các sổ
chi tiết . Kế toán tổng hợp sử dụng NKCT số 1, số 2 đợc theo dõi trên các
TK 111 - Tiền Việt Nam; TK 1211 - Tiền Việt Nam gửi tại ngân hàng; TK
1122 - Tiền gửi ngoại tệ còn phụ trách thêm TK141 - Tạm ứng và lập báo
cáo các khoản trên.
- Các nghiệp vụ thanh toán:
+ Phải thu: Kế toán sử dụng các sổ chi tiết và các bảng kê TK 131 (Bnảg kê
số 11), TK 136, 138, 133.
+ Phải trả: Kế toán sử dụng các sổ chi tiết các TK 331, TK 333, TK 336, TK
338
7. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty 20.
a. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định đầu t dài hạn. Để
hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tơng ứng gồm nguồn
vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
bảng 3 : tình hình đảm bảo nguồn vốn dài hạn vốn
TT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
1
Vốn dài hạn
93.067
82.791
- Vốn chủ sở hữu
93.067
82.791
0
0
60.176
46.466
2
- Nợ dài hạn
Tài sản cố định trong đầu t dài hạn
18
Báo cáo thực tập tổng
hợp
- Tài sản cố định
- Xdcb dở dang
3
Vốn lu động thờng xuyên
56.263
45.953
3.913
513
32.891
36.325
(Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty 20)
Nh phần trên đã trình bày cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là rát tốt.
Tuy vốn chủ sở hữu giảm hơn năm 2000 nhng đó là do cấp cho Công ty ít hơn .
Tuy nhiên cơ cấu vốn chủ sở hữu vẫn đợc đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi nên đã có tích luỹ từ lợi nhuận cha phân phối vào các quỹ cơ quan
trong khi đó nhu cầu về máy móc thiết bị , phơng tiện vận tải của công ty là 6.575
triệu đồng năm 2001 do vậy công ty thừa khả năng đảm bảo . Tình hình này đảm
bảo an toàn cho tài sản cố định của công ty.
Công ty 20 là công ty thuộc ngành công nghiệp nhẹ do vậy vấn đề đảm bảo đủ vốn
lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh mới là vấn đề cần quan tâm.
Bảng 4 : NHU CầU VốN LƯU Động thờng xuyên
Đơn vị tính : triệu
đồng.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1
Nợ ngắn hạn
10.126
89.475
2
Các khoản phải thu
81.677
67.542
3
Hàng tồn kho
41.901
46.897
- 22.452
- 24.964
4
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên
( Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty 20 )
Qua số liệu tính toán cho ta thấy nhu cầu vốn lu động thờng xuyên của công
ty bị thiếu nghiêm trọng 22.452 triệu năm 2000 và 24.964 triệu năm 2001 .
19
Báo cáo thực tập tổng
hợp
Điều này chứng tỏ các nguồn vốn ngắn hạn không đủ cho các khoản phải
thu và hàng tồn kho mà phải bù đắp bằng nguồn vốn dài hạn . Nh vậy công ty cần
phải cân đối lại nguồn vốn để đảm bảo cho tài sản của doanh nghiệp tránh tình
trạng thừa vốn dài hạn thiếu vốn ngắn hạn.
8. Báo cáo tài chính.
Kế toán sử dụng các báo cáo:
- Báo cáo cân đối kế toán (quý, năm ).
- Báo cáo kết quả kinh doanh. (quý, năm).
- Thuyết minh báo cáo tài chính. (năm).
* Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a. Thuận lợi:
Là một doanh nghiệp nhà nớc thực hiện kết hợp nhiệm vụ kinh tế quốc
phòng và hoạt động trên một thị trờng có tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, ban
lãnh đạo công ty 20 đã tỏ rõ bản lĩnh kinh doanh của mình trong việc dẫn dắt toàn
công ty tồn tại và phát triển.
Với bản chất là những ngời lính đi làm kinh tế, lãnh đạo cán bộ công nhân
viên công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh với tinh thần cao, tận dụng tối đa
mọi nguồn lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị máy móc, vốn và đặc biệt
là con ngời, không ngừng phát triển năng lực sản xuất, mở rộng quy mô đầu t thiết
bị hiện đạinhằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trờng may mặc.
Công ty có một nền tài chính ổn định và lành mạnh, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm tr-
20
hợp
Báo cáo thực tập tổng
ớc. Công ty đã bảo tồn và phát triển nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nớc và với cấp trên.
Công ty có đợc kết quả nh trên là nhờ định hớng đúng đắn trong khấu đào
tạo và sử dụng lao động. Công ty thờng xuyên có kế hoạch nâng cao tay nghề cho
công nhân, bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ chuyên môn. Hiện công ty
có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề gắn bó với nghề nghiệp, nắm bắt
kịp thời các công nghệ tiên tiến.
b. Những khó khăn:
Do yêu cầu ngày càng cao về công nghệ sản xuất hiện đại, về chất lợng, mẫu
mã của sản phẩm làm ra nên để bắt kịp với yêu cầu của thời đại, công ty bắt buộc
phải thay đổi quy trình công nghệ mà điều này đòi hỏi phải có nhiều vốn. Đây là
khó khăn rất lớn cho toàn ngành may mặc ở nớc ta hiện nay. Bên cạnh đó, xuất
phát từ một đơn vị quốc phòng nay đi làm nhiệm vụ kinh tế , công ty 20 đã gặp
không ít khó khăn đặc biệt là trong công tác quản lý tài chính, trong đó vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đợc công ty rất quan tâm. Nguyên nhân của những
hạn chế nàybao gồm cả những lý do khách quan và chủ quan nh trong mối quan hệ
giữa công ty với các bạn hàng, giữa công ty và các đơn vị khác trong nội bộ còn có
nhiều điều cha hợp lý và một phần cũng do những khuyết điểm mà công ty khó
tránh khỏi trong công tác quản lý tài chính.
*Phơng hớng nhiệm vụ trong năm 2001 và các năm tiếp theo:
Xây dựng mới xí nghiệp dệt kim với nguồn vốn của nhà nớc và Bộ Quốc
phòng là hơn 49,9 tỷ đồng.
Đổi mới 100 máy dệt vải khổ rộng ở xí nghiệp dệt Nam Định từ 1,15m 1,60m trị giá trên một triệu USD.
Thực hiện chơng trình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2001
đối với xí nghiệp may 3 và cơ quan quản lý công ty phấn đấu hết tháng
9/2001 đợc tổ chức BVQI (vơng quốc Anh) giám định cấp chứng chỉ.
21
hợp
Báo cáo thực tập tổng
Với mục tiêu hớng về tơng lai và sự phát triển, công ty đã lập xong chơng
trình phát triển và mở rộng đến năm 2020. Đây là một chơng trình lớn để
phát triển sản xuất với tổng số vốn đầu t là 78 tỷ VND trong đó có dự án xây
dựng khu sản xuất và khu điều hành sản xuất của công ty ở Sài đồng và xây
dựng mới cơ sở hạ tầng ở Thạch Bàn - Gia Lâm - Hà Nội trong một vài năm
tới.
22
Báo cáo thực tập tổng
hợp
Nhận xét của đơn vị thực tập:
Sơ đồ 12: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty in Tài chính
Kế toán tr
ởng
Kế toán vật liệu
và công cụ
dụng cụ, kế
toán tiền lơng
Kế toán
tiêu thụ
và kế toán thanh
toán
Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp,
kế toán
tài sản
cố định
23
hîp
B¸o c¸o thùc tËp tæng
24
hîp
B¸o c¸o thùc tËp tæng
25