Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mai dịch vụ ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.46 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HOÀI NAM

KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ Ở HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HOÀI NAM

KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ Ở HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


TS. TRẦN THỊ ÁI ĐỨC


4

NGHỆ AN - 2015


v
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ ở Trường Đại học Vinh trong
suốt q trình đào tạo thạc sĩ đã cung cấp kiến thức và các phương pháp để tơi
có thể áp dụng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong luận văn của
mình. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Trần Thị Ái Đức, người đã nhiệt
tình hướng dẫn tơi thực hiện luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN HOÀI NAM


vi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN HỒI NAM



vii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................v
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ............................................xii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................7
7. Kết cấu của luận văn........................................................................7
Chương

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ..........................................8
1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ............................................................................8
1.1.1. Khái niệm...........................................................................8
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại dịch vụ...............................................................................15
1.2. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và vai trị của nó đối với nền kinh tế.....................................18
1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ......................................................................18



viii
1.2.2. Vai trò của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại dịch vụ đối với nền kinh tế................................................24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và xu hướng vận động
của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ...................26
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ.........................26
1.3.2. Xu hướng vận động của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ..........................................................29
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương..........................................31
1.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh....................................................31
1.4.2. Thành phố Hà Nội..............................................................33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho sự phát triển thành phần kinh tế
tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh ...35
Kết luận chương 1..............................................................................37
Chương
THỰC

2
TRẠNG

KINH

TẾ



NHÂN

TRONG


LĨNH

VỰC

THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ Ở HÀ TĨNH......................................................38
2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh 38
2.2. Tình hình kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở
Hà Tĩnh .............................................................................................42
2.2.1. Số lượng hộ kinh doanh cá thể, buôn bán nhỏ, các doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ và mạng lưới kinh doanh .....42
2.2.2. Doanh thu và đóng góp cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu
sản xuất và đời sống ..........................................................46
2.2.3. Huy động và sử dụng vốn..................................................49
2.2.4. Trình độ lao động...............................................................50
2.2.5. Sử dụng cơng nghệ ............................................................52


ix
2.2.6. Vai trò quản lý Nhà nước ..................................................53
2.3. Đánh giá thực trạng kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở Hà Tĩnh..............................................................................58
2.3.1. Những ưu điểm..................................................................58
2.3.2. Những tồn tại, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cần giải quyết
...........................................................................................60
CHƯƠNG

3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ

GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN


KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ Ở
HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................64
3.1. Phương hướng phát triển KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới................................64
3.1.1. Phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ phải đặt trong chiến lược phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, trong đó thương mại nhà nước giữ vai trị quan
trọng trong khâu bán bn.................................................64
3.1.2. Phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ phải đặt trong môi trường cạnh tranh lành mạnh..........65
3.1.3. Phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ với quy mô và phân bố hợp lý trên các địa bàn...........67
3.1.4. Chú trọng vai trò quản lý nhà nước khi phát triển kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ.........................68
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế tư nhân trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh trong thời gian tới............69
3.2.1. Tăng số lượng các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp tư
nhân, phát triển mạng lưới kinh doanh trong lĩnh vực


x
thương

mại

-

dịch


vụ



Hà Tĩnh..............................................................................69
3.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tăng doanh
thu và đóng góp cho ngân sách của thành phần kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh........72
3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực của thành phần kinh tế
tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh....74
3.2.4. Tăng cường hình thức liên kết của các hộ kinh doanh cá
thể, buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ
của thành phần kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở Hà Tĩnh..............................................................76
3.2.5. Sử dụng cơng nghệ hiện đại trong q trình hoạt động của
thành phần kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở Hà Tĩnh..............................................................78
3.2.6. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thành phần kinh
tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh79
Kết luận chương 3..............................................................................86
KẾT LUẬN ....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................89


xi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN
KTTN
TM - DV
CNH - HĐH
UBND
DNTN


:
:
:
:
:
:

ODA

:

DNNQD
DNNN
TNHH
DN
TSCĐ
NHTM
NHNN
NSNN
GTGT
TCTD

:
:
:
:
:
:
:

:
:
:

Xã hội chủ nghĩa
Kinh tế tư nhân
Thương mại - dịch vụ
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Ủy ban nhân dân
Doanh nghiệp tư nhân
Official Development Assistant - Vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân sách nhà nước
Giá trị gia tăng
Tổ chức tín dụng


xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1. Số hộ kinh doanh cá thể của tỉnh Hà Tĩnh......................................42
Bảng 2.2.


Số lượng doanh nghiệp thương mại, dịch vụ khu vực

KTTN của tỉnh Hà Tĩnh..................................................................................43
Bảng 2.3. Tình hình giải quyết việc làm ........................................................48
Bảng 2.4. Thu nhập.........................................................................................48


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước, từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ VI (tháng 12/1986), Đảng ta đã chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Việc chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã giúp Việt Nam đạt được
nhiều tiến bộ không chỉ trong vấn đề tăng trưởng kinh tế mà còn giúp cải
thiện vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống chung của người dân.
Trong đó sự phát triển của kinh tế tư nhân (KTTN) đã góp phần khơng nhỏ
vào những thắng lợi to lớn đó, tạo đà cho việc tiếp tục công cuộc CNH - HĐH
đất nước trong giai đoạn tiếp theo.
Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá VIII (ngày 16 - 8 - 1991) đã quyết định
chia tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh và từ đó cho đến
nay, kinh tế tư nhân đã có nhiều bước phát triển tích cực, đáng kể cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư vào Hà Tĩnh,
Đảng, Chính phủ và chính quyền tỉnh đã thống nhất việc phát triển cần phải
“phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, tăng cường hợp tác quốc tế, huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển KT - XH”. Đặc biệt “quy
hoạch tập trung vào nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế trọng điểm,

vùng kinh tế động lực, phát triển mạnh kinh tế biển và ven biển, tạo chuyển
biến căn bản, đột phá về chất lượng tăng trưởng gắn với thực hiện đổi mới mơ
hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch
vụ, nông nghiệp, từng bước xây dựng Hà Tĩnh dần trở thành một trong những


2
trung tâm cơng nghiệp lớn của cả nước. Qua đó, phấn đấu đến năm 2020 thu
nhập bình quân đầu người nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu cả nước” [11].
Theo đó, thương mại và dịch vụ được xác định là một trong những lĩnh vực
được tập trung phát triển nhằm gia tăng thu nhập của người dân địa phương.
Bên cạnh đó, việc phát triển thương mại và dịch vụ sẽ hỗ trợ cho việc phát
triển ngành trọng tâm của tỉnh - ngành Công nghiệp.
Trong những năm vừa qua, khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh đã có nhiều
bước trưởng thành, tỷ lệ đóng góp vào GDP của địa phương ngày càng tăng.
Các doanh nghiệp ở khu vực kinh tế tư nhân có khả năng khai thác và thu hút
vốn trong dân, đây là nguồn vốn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Các
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân sản xuất một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ tương đối lớn đáp ứng cho nhu cầu xã hội, làm giảm bớt áp lực của
thị trường. Bên cạnh đó, khu vực kinh tế tư nhân đã tạo ra nhiều việc làm
trong những năm gần đây, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó dẫn đến giảm bớt các
tệ nạn xã hội và tạo ra sự phát triển hài hoà cho nền kinh tế. Mặc dù vậy, sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân nhất là trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh, khả năng cạnh tranh và hội nhập còn yếu kém. Tỉ trọng
GDP cịn nhỏ, đóng góp vào nguồn thu ngân sách chưa cao, việc quản lý nhà
nước đối với kinh tế tư nhân nhất là trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ còn
nhiều yếu kém. Hơn nữa, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ
có những khiếm khuyết khơng nhỏ như tính tự phát, quá coi trọng lợi ích cá
nhân dẫn đến những việc làm phi pháp như trốn lậu thuế, buôn bán hàng giả,
hàng cấm, chụp giật, không những gây thiệt hại về kinh tế mà cịn tác động

tiêu cực tới mơi trường văn hố - xã hội - chính trị của địa phương.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ ở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để rút ra những bài học kinh nghiệm


3
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của loại hình kinh tế này là
địi hỏi khách quan, cần thiết. Đó là lý do tơi đã chọn vấn đề “Kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, chuyển đổi sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần thì khu vực KTTN đã thu hút nhiều sự chú ý và
đầu tư nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học. Sau khi có
Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa VI)
năm 1989, Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VII) năm 1992, Luật Doanh
nghiệp tư nhân, Luật Công ty (1990), Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm
2013), Luật Doanh nghiệp năm 2000… đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
KTTN ra đời. Có thể kể đến những nghiên cứu sau:
- Xét về vai trò chung của Nhà nước đối với việc quản lý nền kinh tế,
trong bài báo “Về vai trò nhà nước trong nền kinh tế thị trường” [10] của
tác giả Lê Nguyễn Hương Trinh, đăng trên Tạp chí Triết học, 2006, cho thấy
từ những bài học kinh nghiệm trong lịch sử, nền kinh tế thị trường không thể
thành công nếu cứ phát triển một cách tự phát, thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của
Nhà nước. Tuy vậy, sự can thiệp và mức độ can thiệp của các cơ quan quản lý
Nhà nước vào nền kinh tế thế nào cho hiệu quả thì cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng giữa cái được - cái mất của sự can thiệp ấy. Cách giải quyết không phải
là bỏ mặc thị trường, mà phải là nâng cao hiệu quả của sự can thiệp đó. Vai
trị của Nhà nước, nhìn chung, tập trung ở việc xác định “các quy tắc trò chơi”
để can thiệp vào những khu vực cần có sự lựa chọn, thể hiện những khuyết tật

của thị trường, để đảm bảo tính chỉnh thể của nền kinh tế và để cung cấp
những dịch vụ phúc lợi.
- Bàn đến vai trò của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế quốc
dân, hầu hết các tác giả đều cho rằng đây là thành phần kinh tế năng động, có


4
vai trò thúc đẩy sự sáng tạo, cạnh tranh và phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế. Ví dụ như trong bài báo “Khu vực tư nhân là chìa khóa cho tương
lai tăng trưởng kinh tế Việt Nam” [5], tác giả Jim Yong Kim, Chủ tịch
Nhóm Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng nhờ có cơng cuộc đổi mới, sự
cải cách toàn diện nền kinh tế Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn khi duy
trì tốc độ tăng trưởng trung bình ấn tượng (đạt mức 7%/năm trong suốt giai
đoạn 1991 - 2000). Để tiếp tục duy trì mức độ tăng trưởng cao, nền kinh tế
buộc phải chú ý tới việc phân bổ tối ưu các nguồn vốn và các nguồn lực nhằm
tăng hiệu quả và năng suất tối ưu. Và một trong những điều kiện cần thiết
chính là việc đảm bảo phát triển nền kinh tế tư nhân đúng tầm thơng qua việc
tạo điều kiện bình đẳng cho cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân cũng
như phải tìm kiếm những cách mới để cung cấp nguồn vốn dài hạn, ổn định
cho khu vực này.
- Khi bàn về “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
tư nhân ở nước ta” [12], GS. TS. Hồ Văn Vĩnh, Viện Quản lý kinh tế, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Đăng trên Tạp chí Lý luận Chính trị
5/2007) đã cho rằng những thành tựu của công cuộc Đổi mới ở nước ta hiện
nay nhờ phần lớn vào việc thay đổi chính sách, cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần nói chung, và quan điểm, chính sách đối với kinh tế tư nhân nói riêng,
tạo nền tảng và căn cứ để đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với cơ
chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tạo
ra sự nhất trí trong Đảng, sự thơng suốt trong đảng viên và sự đồng thuận xã
hội, nhằm tạo niềm tin và sự yên tâm thực sự đối với các nhà đầu tư tư nhân

và các doanh nhân có tiềm lực bỏ vốn ra kinh doanh nhằm mục tiêu ích nước,
lợi nhà, phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh, đó chính là mục tiêu của CNXH mà chúng ta đang ra sức xây dựng.
- Xem xét mối quan hệ giữa “kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối
với kinh tế tư nhân nước ta hiện nay” (Kỷ yếu khoa học đề tài cấp Bộ năm


5
2000 - 2001, Số đăng ký: 2000 - 46 - 178) [13] của GS. TS. Hồ Văn Vĩnh
(Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh làm chủ đề tài) đã tập trung làm rõ
3 nội dung chính về kinh tế tư nhân, quản lý nhà nước đối với KTTN và
những giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với KTTN nhằm thúc
đẩy công cuộc CNH - HĐH ở nước ta. Theo đó, đề tài đã làm rõ một số vấn
đề lý luận và quan điểm về KTTN, vai trò, đặc điểm, thực trạng và xu hướng
phát triển KTTN ở Việt Nam; đề xuất được những giải pháp nhằm đổi mới
một cách đồng bộ, có căn cứ khoa học cơ chế, chính sách quản lý, đảm bảo
KTTN phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả theo định hướng XHCN.
- GS. TS Tô Xuân Dân, T.S. Nghiêm Xuân Đạt, TS. Vũ Trọng Lâm
(2002), Phát triển và quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
- TS. Nguyễn Thị Như Hà (2004). Các thành phần kinh tế trong lĩnh
vực thương mại ở nước ta hiện nay. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
- PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong
tiến trình hội nhập, Nxb Thế giới, Hà Nội.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ các
vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề kinh tế tư nhân; Nhiều vấn đề đã được
luận giải và làm luận cứ khoa học trong việc vận dụng vào hoạt động thực
tiễn, bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Với nhiều lý do khác nhau
nên những cơng trình này chưa giải quyết tồn diện và đầy đủ các vấn đề lý

luận và thực tiễn đặt ra. Việc nghiên cứu vấn đề kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh là vấn đề mới, quan trọng và cần thiết đối với
thực tiễn ở Hà Tĩnh. Như vậy, qua xem xét khái qt những cơng trình này,
luận văn đã xác định được những vấn đề mà các cơng trình đã nghiên cứu,
những vấn đề đã nghiên cứu nhưng còn phải tiếp tục nghiên cứu và những
vấn đề chưa được nghiên cứu; trên cơ sở đó, luận văn xác định nội dung cần


6
nghiên cứu tiếp theo. Như vậy luận văn là một cơng trình khoa học độc lập,
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại
- dịch vụ ở Hà Tĩnh , đối chiếu với thực trạng kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh thời gian qua, đề xuất phương hướng, giải
pháp phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh , đối chiếu với thực trạng kinh tế tư nhân
trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh thời gian qua, đề xuất phương
hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ;
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh hiện nay;
- Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động phát triển kinh
tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh trong thời gian qua;
- Đề ra phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển phát triển kinh tế

tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh;
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh từ năm 2010 đến nay.


7
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn này là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; các quan điểm của Đảng Cộng Sản
Việt Nam qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến lần thứ XI các
nghị quyết của Trung ương về phát triển kinh tế.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, thống kê, phân tích logic… Thu thập số liệu thông qua các
nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp thích hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở lý luận khoa học về kinh tế tư nhân của chủ nghĩa Mác Lênin, của Hồ Chí Minh và của Đảng ta, những nội dung nghiên cứu của đề
tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học để phát triển kinh tế tư nhân, đồng
thời làm cơ sở cho các cơ quan tham mưu của tỉnh nghiên cứu, tham khảo đề
xuất cho lãnh đạo tỉnh những giải pháp, cơ chế chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực thưong mại - dịch vụ, góp
phần cho kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thưong mại - dịch vụ phát triển lành
mạnh, đúng hướng và huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển của
tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn

được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ
Chương 2: Thực trạng kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ ở tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản phát triển kinh tế tư nhân
trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ
1.1.1. Khái niệm
* Kinh tế tư nhân
Khái niệm kinh tế tư nhân đã được sử dụng trong những năm gần đây
ở nước ta, nhưng nội hàm của kinh tế tư nhân thì chưa được nghiên cứu đầy
đủ, hoàn chỉnh. Theo quan điểm của PGS.TS Trịnh Thị Mai Hoa: "Kinh tế
tư nhân là một thuật ngữ phản ánh một bộ phận kinh tế của chủ thể trong xã
hội, hoạt động dựa trên quyền sở hữu tư nhân về các điều kiện cơ bản của
sản xuất [6, tr.16].
Thuật ngữ kinh tế tư nhân gắn liền với vấn đề sở hữu. Sở hữu là mối
quan hệ giữa con người với con người trong việc chiếm hữu của cải vật chất.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, đặc biệt với sự tồn tại của 2 hệ thống kinh
tế xã hội chủ nghĩa (XHCN) và tư bản chủ nghĩa (TBCN), các quan hệ sở hữu
lại càng trở nên đa dạng hơn, phức tạp hơn. Nhìn chung có thể hiểu chế độ sở
hữu trên hai phương diện sau:
Thứ nhất, chế độ sở hữu là khái niệm để chỉ hình thức xã hội của chiếm

hữu của cải vật chất, được ghi trong luật pháp. Theo đó có hai hình thức sở
hữu cơ bản là tư hữu và công hữu.
Thứ hai, chế độ sở hữu là khái niệm có nội hàm về quyền chiếm hữu,
sử dụng những tư liệu sản xuất và quyền phân chia lợi ích tài sản được luật
pháp thừa nhận. Theo cách hiểu này có các hình thức sở hữu khác nhau như
sở hữu quốc doanh, tập thể và cá thể.


9
Như vậy, sở hữu tư nhân là quyền hợp pháp của tư nhân trong việc
chiếm hữu, quyết định cách thức tổ chức sản xuất, chi phối và hưởng lợi từ
kết quả của q trình sản xuất đó. Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở
ra đời khu vực kinh tế tư nhân.
Khu vực kinh tế tư nhân có thể bao hàm các loại hình kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau. Chẳng hạn, thuộc về khu vực kinh tế tư
nhân có các cơ sở sản xuất thuộc thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất, như thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và thành phần kinh
tế tư bản tư nhân. Các cơ sở sản xuất này hoạt động dưới hình thức hộ kinh
doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Xét về mặt quan hệ
sở hữu, kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đều thuộc loại hình
sở hữu tư nhân, khác với sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể. Nhưng nếu xét về
phương diện thành phần kinh tế thì kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư
nhân có thời kỳ chúng ta quan niệm là hai thành phần kinh tế khác nhau, khác
về trình độ phát triển lực lượng sản xuất và về bản chất quan hệ sản xuất. Mặc
dù vậy, do điều kiện của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam và tại Đại hội
X Đảng ta đã ghép hai bộ phận này thành một thành phần là thành phần kinh
tế tư nhân.
Như vậy, kinh tế tư nhân gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản
tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh
nghiệp tư nhân. Kinh tế tư nhân ở nước ta được khuyến khích phát triển dưới

sự lãnh đạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Theo Đại hội X của Đảng,
kinh tế tư nhân có hai bộ phận:
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ (của nông dân, thợ thủ công, người làm
thương mại và dịch vụ cá thể) bao gồm những đơn vị kinh tế dựa trên sở hữu
tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và hoạt động dựa chủ yếu vào sức lao động
của chính họ.


10
Ở thành thị và nông thôn, kinh tế cá thể, tiểu chủ có thể tồn tại độc lập
dưới hình thức: xưởng thợ gia dình, cơng ty tư nhân nhỏ, hộ kinh doanh
thương mại - dịch vụ, hộ làm kinh tế trang trại; hoặc có thể tham gia liên kết,
liên doanh với các tổ hợp kinh tế khác nhau dưới hình thức công ty TNHH,
công ty cổ phần vv...Ở nước ta kinh tế cá thể, tiểu chủ được phát triển trong
các ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh và được Nhà nước tạo điều kiện,
giúp đỡ để phát triển năng động và có hiệu quả.
- Kinh tế tư bản tư nhân: Là những đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc
một số nhà tư bản góp lại để sản xuất kinh doanh và có th mướn nhân cơng.
Do có th mướn nhân cơng, nên có sự bóc lột những người lao động làm
thuê. Như vậy, tư bản tư nhân là những người sản xuất kinh doanh theo lối tư
bản chủ nghĩa để thu lợi nhuận. Để trở thành nhà tư bản, một người phải là
chủ của một số tiền (hàng hoá, của cải...) nhất định, đủ để mua các tư liệu sản
xuất cần thiết, thuê sức lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận họ thu được phải đủ: + đảm bảo cho gia đình và bản thân họ có mức
sống cao trong xã hội; + Có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Như vậy, nhà tư
bản khác với tiểu chủ ở chỗ quy mô vốn đầu tư, số lao động thuê mướn và
quy mô thu nhập của họ lớn hơn nhiều [18, tr.13]. Trên thực tế, hai bộ phận
này gắn kết chặt chẽ, nhiều khi khó phân biệt.
Cần nhận thức rằng: KTTN, nhất là TBTN ở nước ta hiện nay không
phải là sản phẩm của xã hội cũ để lại, mà nó là sản phẩm của công cuộc đổi

mới do Đảng lãnh đạo, nó ra đời gắn liền với chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, với hiện thực hoá sự đổi mới tư duy lý luận kinh tế của
Đảng ta và với sự nhận thức rõ hơn con đường đi lên CNXH ở nước ta.
Từ các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết Đại hội IX, Nghị quyết
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá IX) và Nghị quyết
Đại hội lần thứ X, ta thấy quan điểm của Đảng ta về KTTN được thể hiện ở
những điểm chủ yếu dưới đây:


11
Thứ nhất, KTTN là bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường (KTTT)
định hướng XHCN. Đại hội lần thứ X của Đảng ta tiếp tục khẳng định: "Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan
trọng của nền KTTT định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh". Trong nền KTTT định
hướng XHCN do Đảng Cộng sản lãnh đạo, chúng ta không xem KTTN là gắn
với chủ nghĩa tư bản, mà phát triển theo định hướng XHCN.
Thứ hai, tư duy nhất quán của Đảng ta là các thành phần kinh tế, các chủ
thể kinh tế khơng phân biệt hình thức sở hữu đều bình đẳng với nhau và bình
đẳng trước pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên xã
hội, mọi thành phần kinh tế phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo, kinh
nghiệm quản lý, nhân tài, vật lực để tổ chức sản xuất, kinh doanh tạo nhiều
của cải cho xã hội, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh".
KTTN có vai trị quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh
tế. Đánh giá một cách khách quan, chúng ta thấy rằng: thừa nhận KTTN là
một bộ phận của nền KTTT định hướng XHCN, đã khơi dậy và phát huy
được các tiềm năng về vốn, sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật... của toàn
xã hội, do đó đã góp phần khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế của đất
nước, giải phóng đáng kể lực lượng sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, từng bước khắc
phục sự đói nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, đóng góp đáng kể vào GDP
và ngân sách Nhà nước. Mặt khác, sự phát triển của KTTN đã thúc đẩy q
trình hồn thiện hệ thống pháp luật trong cơ chế mới, thúc đẩy việc hồn thiện
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Sự
phát triển khu vực KTTN cũng đã góp phần làm lớn mạnh đội ngũ doanh
nhân Việt Nam, góp phần "Thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển doanh


12
nghiệp. Xây dựng một hệ thống doanh nghiệp Việt Nam nhiều về số lượng,
có sức cạnh tranh cao, có thương hiệu uy tín, trong đó chủ lực là một số tập
đồn kinh tế lớn dựa trên hình thức cổ phần". Tuy vậy, cũng cần thấy rằng:
KTTN phát triển còn thấp so với tiềm năng của nó; cịn nhỏ bé, và sức cạnh
tranh yếu; cũng có nhiều hiện tượng tiêu cực, hạn chế chưa được khắc phục.
Đường lối nhất quán của Đảng ta là tạo điều kiện thuận lợi cho các loại
hình KTTN đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật, không hạn chế về
quy mô, ngành nghề, khu vực, địa bàn. Xố bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử, bảo đảm thực sự bình đẳng, tạo thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh được tiếp cận các
nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng Nhà nước...; khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp lớn của tư nhân, các tập đồn KTTN có nhiều chủ sở hữu với
hình thức công ty cổ phần...; bảo vệ tài sản hợp pháp của cơng dân và doanh
nghiệp; bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của cả người lao động và người
sử dụng lao động...
Phát triển KTTN là vấn đề có ý nghĩa chiến lược lâu dài trong phát triển
KTTT định hướng XHCN, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm
là phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, phát huy nội lực
của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ở nước ta, khi chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN với

kinh tế nhiều thành phần, kinh tế tư nhân cũng có mặt ở hầu hết các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh mà pháp luật khơng cấm, trong đó có lĩnh vực thương
mại. Kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại là một bộ phận cấu thành
quan trọng trong cơ cấu thương mại nhiều thành phần ở nước ta và hoạt động
dưới nhiều hình thức khác nhau như hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ và các loại
hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp doanh [8, tr. 43, 89, 162, 176].


13
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức tồn tại của kinh tế cá thể tiểu chủ, dựa
trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức kinh doanh này chủ
yếu sử dụng lao động trong gia đình, việc sử dụng lao động làm th khơng
thường xun. Hộ kinh doanh cá thể là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm
về kết quả tài chính của mình.
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành bất cứ loại chứng khốn
nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp,
trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào doanh nghiệp. Phần góp vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo
quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật doanh nghiệp. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát
hành cổ phần.
Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ

thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đơng có thể là tổ chức, các
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế về số lượng tối đa.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3, Điều 81 và khoản 5, Điều 84 của Luật doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận


×