Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ trưởng bộ môn của trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.52 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM ĐÌNH MẠNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TRƯỞNG BỘ MÔN
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM ĐÌNH MẠNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TRƯỞNG BỘ MÔN
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS THÁI VĂN THÀNH

Nghệ An, 2015




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các khoa, các phòng, Trung tâm của
Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Thái Văn Thành đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn

1
1
2

2
2
2
3
3
4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TRƯỞNG BỘ MÔN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC

5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Bộ môn và Trưởng bộ môn trường đại học
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ Trưởng bộ môn trường đại học
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn trường
đại học
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
Trưởng bộ môn trường đại học
1.3. Trưởng bộ môn trường đại học trong bối cảnh đổi mới
căn bản, toàn diện Giáo dục đại học
1.3.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của Trưởng bộ môn trường đại
học
1.3.2. Mô hình nhân cách Trưởng bộ môn trường đại học
1.3.3. Những thách thức đối với Trưởng bộ môn trong bối cảnh
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học và hội nhập quốc tế

1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng
bộ môn trường đại học
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng bộ

5
5
6
6
6
8
8
10
11
11
12
15
16
16


môn trường đại học
1.4.2. Một số định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng
bộ môn trường đại học
1.4.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn
trường đại học
1.4.4. Chủ thể nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn
trường đại học
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ
Trưởng bộ môn trường đại học
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TRƯỞNG BỘ MÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
2.1. Khái quát về Trường Đại học Vinh
2.1.1. Các giai đoạn phát triển
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động
2.1.3. Chiến lược phát triển
2.2. Thực trạng đội ngũ Trưởng bộ môn Trường Đại học
Vinh
2.2.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát thực trạng đội ngũ
Trưởng bộ môn Trường Đại học Vinh
2.2.2. Thực trạng cơ cấu (độ tuổi, giới tính, trình độ) của đội ngũ
Trưởng bộ môn Trường Đại học Vinh
2.2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn Trường
Đại học Vinh
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn
Trường Đại học Vinh
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về vị trí, vai trò
của đội ngũ Trưởng bộ môn trong trường đại học
2.3.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ Trưởng bộ môn
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và năng lực quản lý cho đội ngũ Trưởng bộ môn
2.3.4. Tự học, tự nâng cao trình độ của đội ngũ Trưởng bộ môn
2.3.5. Đánh giá đội ngũ Trưởng bộ môn
2.3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo và nâng cao chất
lượng đội ngũ Trưởng bộ môn
2.3.7. Tạo điều kiện để đội ngũ Trưởng bộ môn phát huy tốt vai
trò của mình

18

19
20
22
24

26

26
26
29
34
35
35
37
39
45
46
46
46
47
48
48
49


2.4. Nguyên nhân của thực trạng
2.4.1. Nguyên nhân thành công
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


49
49
50
51

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ TRƯỞNG BỘ MÔN CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VINH

52

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng bộ
môn Trường Đại học Vinh
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý trường/khoa về vị
trí, vai trò của đội ngũ Trưởng bộ môn;
3.2.2. Thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ Trưởng
bộ môn;
3.2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ Trưởng bộ môn của Nhà
trường;
3.2.4. Tổ chức đánh giá đội ngũ Trưởng bộ môn của Nhà trường
theo những tiêu chí nhất định;
3.2.5. Tạo động lực làm việc để phát huy vai trò của đội ngũ
Trưởng bộ môn.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất

3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.4.3. Đối tượng khảo sát
3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp đề xuất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

52
52
52
52
52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

75

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

77

52
52
55
59
62
66
68

68
68
69
69
69
74


TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU

82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Các chữ viết tắt
BCH
CBQL
CMNV
CNH -HĐH
CSVC
GDĐH
GD&ĐT
GV
KT-XH
NCKH
SV
TBM

Các chữ viết đầy đủ
Ban chấp hành
Cán bộ quản lý
Chuyên môn-nghiệp vụ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Giáo dục đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giảng viên
Kinh tế - xã hội
Nghiên cứu khoa học
Sinh viên
Trưởng bộ môn



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ TBM Trường ĐH Vinh

37

2.2

Cơ cấu theo giới tính của đội ngũ TBM Trường ĐH Vinh

38

2.3

Cơ cấu theo trình độ của đội ngũ TBM Trường ĐH Vinh

38

Cơ cấu theo chức danh giảng dạy của đội ngũ TBM Trường
ĐH Vinh
Tỉ lệ đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội
2.5

ngũ TBM
Tỉ lệ đánh giá về tổ chức thực hiện xây dựng và hoàn thiện
2.6
chương trình, giáo trình các học phần do bộ môn đảm nhận
Tỉ lệ đánh giá về tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp giảng
2.7
dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV
Tỉ lệ đánh giá về tổ chức thực hiện việc NCKH và chuyển giao
2.8
công nghệ
Tỉ lệ đánh giá về tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch và
2.9
phát triển đội ngũ của bộ môn
Tỉ lệ đánh giá về tổ chức thực hiện việc đánh giá công tác quản
2.10 lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá
nhân, của bộ môn
Các hoạt động đã triển khai để nâng cao chất lượng đội ngũ
2.11
TBM
2.4

38
39
40
41
42
43
44
45


3.1

Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất

70

3.2

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

71



MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là “đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [16; tr.119].
Đối với GDĐH, mục tiêu của sự đổi mới là “tập trung đào tạo nhân lực
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự
làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở
GDĐH, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát
triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang
tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu
phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ

Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [16; tr.124].
Sau 28 năm đổi mới, GDĐH nước ta đã phát triển mạnh mẽ về quy mô,
đa dạng hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu
hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều
nguồn lực xã hội. Chất lượng GDĐH ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở GDĐH
có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển KT XH. Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và trên ĐH mà tuyệt đại bộ phận được
đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước đã góp phần quan trọng vào công
cuộc đổi mới đất nước; bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập kinh tế quốc
tế. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo của GDĐH nước ta hiện nay “chưa đáp ứng
được đòi hỏi của sự phát triển KT-XH của đất nước và nếu không có giải
pháp khắc phục quyết liệt, hiệu quả thì đất nước sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh
quan trọng về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực” [6; tr.3].
1


Trong trường ĐH, đội ngũ TBM có vai trò rất quan trọng. Họ chính là
người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác đào tạo ở các bộ môn “đơn vị sản xuất trực tiếp” của các trường ĐH.
Cùng với các trường ĐH trong cả nước, những năm qua, Trường Đại
học Vinh đã không ngừng đổi mới trên tất cả các lĩnh vực: Đào tạo, nghiên
cứu khoa học, quản lý giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất… Tuy nhiên, để
xứng đáng là trường ĐH được Thủ tướng Chính phủ đưa vào danh sách các
trường ĐH xây dựng thành trường ĐH trọng điểm quốc gia, Trường ĐH
Vinh cần phải tiếp tục đổi mới toàn diện, trong đó có nâng cao chất lượng đội
ngũ TBM của Nhà trường.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ TBM của Trường ĐH Vinh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ TBM của Trường ĐH Vinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ TBM của trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TBM của Trường ĐH
Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao chất lượng đội ngũ TBM của Trường ĐH Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
TBM của trường ĐH.

2


5.2. Nghiờn cu c s thc tin ca vn nõng cao cht lng i ng
TBM ca Trng H Vinh.
5.3. xut cỏc gii phỏp nõng cao cht lng i ng TBM ca
Trng H Vinh.
6. Phng phỏp nghiờn cu
6.1. Nhom phơng pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phơng pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận có các
phơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phơng pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phơng pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhom phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phơng pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Phơng pháp điều tra;
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phơng pháp thống kê toán học
S dng phn mm x lý s liu thu c.
7. úng gúp ca lun vn
7.1. V mt lý lun
H thng húa nhng vn lý lun v TBM v nõng cao cht lng i
ng TBM.
7.2. V mt thc tin
Phõn tớch ton din thc trng i ng TBM ca Trng H Vinh; t
ú xut c cỏc gii phỏp cú c s khoa hc, cú tớnh kh thi nõng cao
cht lng i ng TBM ca Trng H Vinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chơng:
3


Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nõng cao cht lng i ng Trng
b mụn ca trng i hc.
Chơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nõng cao cht lng i ng
Trng b mụn ca Trng i hc Vinh.
Chơng 3: Một số giải pháp nõng cao cht lng i ng Trng b
mụn ca Trng i hc Vinh.

CHNG 1
C S Lí LUN CA VN NNG CAO CHT LNG
I NG TRNG B MễN CA TRNG I HC

4


1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Nh÷ng nghiªn cøu ở nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu về cán bộ quản lý giáo dục
- Vị trí, vai trò của CBQL giáo dục
Các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Trung Quốc,
Singapore... luôn luôn xem nhà giáo và CBQL giáo dục là yếu tố quyết định
của sự nghiệp phát triển giáo dục. Họ vừa là người đại diện của tổ chức;
người lãnh đạo; người liên lạc; người tiếp nhận thông tin; người phổ biến
thông tin; người phát ngôn; nhà doanh nghiệp; người khắc phục khó khăn;
người phân phối nguồn lực; người đàm phán...
- Định hướng phát triển đội ngũ CBQL
Quản lý phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ CBQL đã được nhiều
trường phái và tác giả quan tâm. Tuy nhiên, trường phái quản lý theo quá
trình, tiếp cận thông qua việc thực hiện chức năng quản lý cho đến nay vẫn là
trụ cột của lý luận quản lý. Từ tiếp cận theo quá trình dẫn đến yêu cầu nhà
quản lý phải có năng lực thực hiện các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
-

Yêu cầu, giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
Dưới nhiều góc độ khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào những vấn

đề như phương pháp và cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL; đào tạo, bồi
dưỡng CBQL.
Về chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBQL, Đại học Nam Florida đã
quy định Chuẩn chương trình đào tạo cho các nhà quản lý giáo dục, quản lý
trường học gồm 4 lĩnh vực lớn: 1) Lãnh đạo chiến lược; 2) Lãnh đạo tổ chức;

3) Lãnh đạo giáo dục; 4) Lãnh đạo chính trị và cộng đồng. Còn chương trình
đào tạo nhà lãnh đạo nhà trường được định hướng theo các nhóm năng lực
5


sau đây: Năng lực sư phạm, giáo dục và thiết lập; năng lực kiểm soát; năng
lực lãnh đạo; năng lực tổ chức; năng lực tư vấn [36].
1.1.1.2. Các nghiên cứu về Trưởng bộ môn
Ở nước ngoài, từ lâu, vai trò của TBM đã được khẳng định trong các
trường ĐH. TBM là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý hoạt động đào
tạo, NCKH và dịch vụ của bộ môn. Trong khi đó, khoa chỉ là đơn vị hành
chính [37], [38].
Với vai trò quan trọng như vậy, TBM vừa là nhà giáo giỏi, vừa là nhà
khoa học có uy tín; đồng thời TBM còn là nhà quản lý có kinh nghiệm trong
lĩnh vực GDĐH.
1.1.2. Nh÷ng nghiªn cøu ở trong nước
Ở trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu về TBM của trường
ĐH. Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến các nội dung sau đây:
- Mô hình nhân cách TBM của trường ĐH
Các tác giả Đinh Xuân Khoa, Thái Văn Thành, Nguyễn Như An [21]
cho rằng, mô hình nhân cách TBM của trường ĐH có những đặc trưng: Nhà
giáo; Nhà khoa học; Nhà quản lý; Nhà lãnh đạo; Nhà cung ứng dịch vụ giáo
dục; Nhà hợp tác quốc tế về giáo dục. Dựa vào mô hình nhân cách này, các
trường ĐH phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ TBM, đáp ứng yêu
cầu về phẩm chất và năng lực.
- Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ TBM của trường ĐH
Theo các tác giả Thái Văn Thành, Phan Hùng Thư, Vũ Văn Hưng [28],
phát triển đội ngũ TBM của trường ĐH là một yêu cầu cấp thiết trong bối
cảnh hiện nay, xuất phát từ các yêu cầu: Phát triển nguồn nhân lực GDĐH
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH; Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH; Chỉ

đạo, quản lý phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát triển năng

6


lực người học; Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, công nghệ; Hội nhập quốc tế…
- Nội dung, giải pháp phát triển đội ngũ TBM của trường ĐH
Theo tác giả Nguyễn Việt Phương [24], phát triển đội ngũ TBM của
trường ĐH cần chú ý đến cả ba phương diện: đạo đức, chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm. Để phát triển đội ngũ TBM của trường ĐH, cần phải thực hiện
các giải pháp như: Cần phải có quy hoạch đội ngũ TBM; Đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ TBM; Đánh giá năng lực đội ngũ TBM; Tuyển chọn và bổ nhiệm đội
ngũ TBM…
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ
TBM của trường ĐH Vinh.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Bộ môn và Trưởng bộ môn trường đại học
1.2.1.1. Bộ môn
Theo Từ điển Giáo dục học, bộ môn là “đơn vị tổ chức gồm các cán bộ
giảng dạy cùng một chuyên ngành khoa học hoặc nghệ thuật ở một khoa hoặc
trường ĐH, CĐ đảm nhiệm toàn bộ công tác giảng dạy và NCKH theo quy
định của nhà trường đối với bộ môn đó” [19; tr.30].
Còn theo Điều lệ trường ĐH, bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa
trong trường đại học. Quy định về tổ chức và hoạt động của bộ môn được thể
hiện cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của
những môn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy
chung của trường, của khoa;


7


b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo
trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được trưởng
khoa, hiệu trưởng giao;
c) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh
giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà trường;
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ
khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ của bộ môn; tham gia đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;
e) Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động
khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và trường theo yêu
cầu của hội đồng trường, hiệu trưởng, trưởng khoa [10].
Như vậy, bộ môn là đơn vị chuyên môn của trường ĐH, thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường ĐH.
1.2.1.2. Trưởng bộ môn trường đại học
Theo Điều lệ trường ĐH, TBM phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng
dạy trình độ ĐH, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực
quản lý, có trình độ tiến sĩ. Đối với bộ môn chỉ giảng dạy khối kiến thức giáo
dục đại cương, nếu không có tiến sĩ có thể bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ
làm TBM. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào
chức vụ TBM thì sau khi bổ nhiệm, TBM phải là giảng viên cơ hữu của nhà
trường.
Trưởng bộ môn có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Nhiệm
kỳ của TBM có thể theo nhiệm kỳ của trưởng khoa và phải được quy định cụ
thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Độ tuổi bổ nhiệm của
TBM phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được ít nhất nửa nhiệm kỳ. Quy trình

giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm TBM được quy định cụ thể trong quy chế
8


tổ chức và hoạt động của nhà trường. TBM có quyền và nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của bộ môn [10].
Như vậy, TBM là một chức danh chuyên môn trong trường ĐH. TBM
phải là giảng viên giảng dạy trình độ ĐH và phải có bằng tiến sĩ.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ Trưởng bộ môn trường đại học
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển tiếng Việt, đội ngũ là “tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng” [32; tr.339].
Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự mà
còn được sử dụng một cách phổ biến trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau như: đội ngũ trí thức, đội ngũ công nhân viên chức, đội ngũ y bác sỹ….
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những
tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục.
1.2.2.2. Đội ngũ Trưởng bộ môn
Đội ngũ TBM là một tập hợp những người làm nhiệm vụ quản lý chuyên
môn ở một bộ môn tại các trường CĐ, ĐH được tổ chức thành một lực lượng
(có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề
ra. Họ chính là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực GDĐH của các trường
CĐ, ĐH.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn trường đại
học
1.2.3.1. Chất lượng
Xung quanh khái niệm chất lượng có nhiều quan niệm khác nhau:
Theo Đại từ điển tiếng Việt, chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị
của một con người, sự vật” [34; tr.331].
Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109, chất lượng là “tiềm năng của một

sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.

9


Theo Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản”.
Harvey và Green [35] đã định nghĩa chất lượng như tập hợp các thuộc
tính khác nhau: Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence); chất lượng
là sự hoàn hảo (quality as perfection); chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu
(quality as fitness for purpose); chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra
(quality as value for money); chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as
transformation)…
Sallis E. [38] cho rằng, khái niệm chất lượng được hiểu theo nghĩa tương
đối và tuyệt đối. Khái niệm chất lượng dùng trong cuộc sống hàng ngày
thường mang ý nghĩa tuyệt đối. Còn theo nghĩa tương đối không xem chất
lượng là thuộc tính của đồ vật hoặc dịch vụ mà là cái người ta gán cho nó.
Còn theo tác giả Nguyễn Hữu Châu, “chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu. Mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, mục
đích; còn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những
người quan tâm, là đạt hay vượt các tiêu chuẩn đặt ra... ” [7; tr.6].
Như vậy, chất lượng là cái làm nên giá trị của một con người, một sự
vật; phù hợp với các mục tiêu đặt ra từ trước.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn trường đại học
Chất lượng đội ngũ TBM trường ĐH là tổng hợp những phẩm chất, năng
lực làm nên giá trị của đội ngũ này. Khi xem xét chất lượng đội ngũ TBM
trường ĐH, vừa chú ý đến chất lượng của tập hợp những người làm nhiệm vụ
quản lý chuyên môn ở một bộ môn, vừa phải chú ý đến chất lượng của từng
TBM.

1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng bộ
môn trường đại học
1.2.4.1. Giải pháp
10


Theo từ điển tiếng Việt, “giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một, công việc, một vấn đề cụ thể” [32; tr.387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [14; tr.325].
Như vậy, giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc
phục khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Trưởng bộ môn
trường đại học
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TBM trường ĐH là hệ thống các
cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ TBM trường ĐH.
Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TBM trường ĐH
thực chất là đưa ra các cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ này.
1.3. TRƯỞNG BỘ MÔN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI
MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.3.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của Trưởng bộ môn trường đại học
Trong trường ĐH, đội ngũ TBM giữ một vai trò quan trọng. Theo Điều
lệ trường ĐH mới được ban hành, TBM có quyền và nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của bộ môn: Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng,
tiến độ giảng dạy của những môn học được giao trong chương trình đào tạo,
kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa; Xây dựng và hoàn thiện nội
dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù
hợp với nội dung môn học được trưởng khoa, hiệu trưởng giao; Nghiên cứu
đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết

quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà trường; NCKH và phát triển
công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của
trường và khoa; Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ của bộ môn; tham gia
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;
11


Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và trường theo yêu cầu của hội
đồng trường, hiệu trưởng, trưởng khoa.
1.3.2. Mô hình nhân cách của Trưởng bộ môn trường đại học
Để phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ TBM trường ĐH, cần phải
xác định rõ họ là ai, họ có vai trò và chức năng gì; họ cần phải có những
phẩm chất và năng lực gì? Từ đó, xây dựng mô hình nhân cách TBM trường
ĐH trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH và hội nhập quốc tế.
Mô hình nhân cách TBM trường ĐH phải phản ánh được vị trí, vai trò và
chức năng, nhiệm vụ của họ. Từ đó, có thể xác định mô hình nhân cách của
TBM trường ĐH với các đặc trưng nổi bật: Nhà giáo; nhà khoa học và nhà
quản lý.
1.3.2.1. Trưởng bộ môn trường đại học là nhà giáo
Trong vai trò là nhà giáo , TBM trường ĐH phải đáp ứng các yêu cầu cơ
bản sau đây:
- Có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, lối sống mẫu
mực.
Là nhà giáo, TBM trường ĐH không chỉ dạy chữ, dạy nghề mà còn giữ
vai trò quan trọng trọng dạy người, thông qua việc hun đúc tình cảm nghề
nghiệp, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho SV. Vì thế, TBM trường ĐH phải
có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng và lối sống mẫu mực.
- Có kiến thức sâu rộng về các học phần mà bộ môn đảm nhận.
TBM không chỉ dạy tốt các học phần mà bộ môn đảm nhận mà quan

trọng hơn còn phải chỉ đạo việc phát triển chương trình, quản lý hoạt động
giảng dạy của các thành viên trong bộ môn. Vì thế, TBM phải có kiến thức
sâu rộng về các học phần mà bộ môn đảm nhận.
- Có KN lựa chọn, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học đa dạng theo hướng rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo và khả năng tự
học của SV.
12


Với nhiệm vụ nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, TBM phải sử
dụng có hiệu quả các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực theo
hướng rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo và khả năng tự học của SV.
1.3.2.2. Trưởng bộ môn trường đại học là nhà khoa học
Với chức năng của một nhà khoa học, TBM cần phải có các KN sau đây:
- Có KN lựa chọn đề tài và xây dựng chương trình NCKH.
Phải dựa trên yêu cầu của Nhà trường, ngành đào tạo và địa phương để
xác định những vấn đề cần nghiên cứu.
- Có KN sử dụng các phương pháp, phương tiện và kỹ thuật NCKH.
Trong NCKH, người nghiên cứu phải nắm vững phương pháp luận và
các phương pháp, phương tiện nghiên cứu.
- Có KN triển khai nghiên cứu một đề tài cụ thể.
Trên cơ sở nắm vững phương pháp, phương tiện, kỹ thuật NCKH, TBM
phải có KN triển khai nghiên cứu một đề tài khoa học. Cụ thể là biết tổ chức
nghiên cứu lý luận; nghiên cứu thực tiễn; đề xuất các biện pháp (giải pháp,
quy trình, mô hình...) nâng cao chất lượng GD&ĐT; hiệu quả KT-XH.
- Có KN ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
Ở các trường ĐH, mục đích của NCKH là để ứng dụng vào trong quá
trình đào tạo; đồng thời giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến
ngành/chuyên ngành. Vì thế, TBM phải có ý thức và KN ứng dụng các kết
quả nghiên cứu của mình phục vụ cho công tác đào tạo; yêu cầu phát triển

KT-XH của địa phương.
- Có KN hướng dẫn SV NCKH.
TBM không chỉ tích cực NCKH mà còn có nhiệm vụ hướng dẫn SV
NCKH. Nếu công việc này được tiến hành một cách bài bản thì không những
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn bồi dưỡng cho SV nhu cầu và
KN NCKH.
- Có KN tổ chức cho đồng nghiệp NCKH.
13


TBM có nhiệm vụ tổ chức cho đồng nghiệp NCKH. Vì thế, TBM phải
có KN để thực hiện tốt nhiệm vụ này; từ lựa chọn đề tài, xây dựng đề cương
nghiên cứu đến triển khai các công việc nghiên cứu cụ thể.
- Có KN thực hiện hợp đồng NCKH với các cơ sở đào tạo, cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Các cơ sở giáo dục, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhiều vấn đề cần
nghiên cứu, giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục hoặc chất lượng sản
phẩm, hàng hóa. Những vấn đề đó sẽ được đặt hàng cho khoa/ngành, bộ môn
của trường ĐH. Để có thể triển khai các đơn đơn đặt hàng này, TBM cần có
KN ký kết và thực hiện các hợp đồng NCKH.
- Có KN tổ chức và tham gia các hội thảo khoa học của khoa, bộ môn
Trong trường ĐH thường xuyên diễn ra các sinh hoạt học thuật, hội thảo
khoa học các cấp. Để các sinh hoạt học thuật, hội thảo khoa học được tổ chức
một cách hiệu quả, đòi hỏi TBM phải có những KN trong lĩnh vực này.
- Có KN công bố các kết quả NCKH của mình trên các tạp chí chuyên
ngành hoặc trong các hội nghị, hội thảo khoa học.
KN công bố các kết quả NCKH của mình trên các tạp chí chuyên ngành
hoặc trong các hội nghị, hội thảo khoa học cũng là một thành phần không thể
thiếu được trong chức năng NCKH của TBM. Nếu các kết quả NCKH không
được công bố thì hiệu quả phổ biến và ứng dụng của chúng sẽ giảm đi rất

nhiều.
1.3.2.3. Trưởng bộ môn trường đại học là một nhà quản lý
Tuy quản lý một số lượng GV không nhiều lắm, với các lĩnh vực quản lý
khá ổn định (giảng dạy, NCKH, phát triển đơn vị) nhưng để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình, TBM cần phải có phẩm chất và năng lực của nhà quản lý.
Với chức năng của một nhà quản lý, TBM cần phải có các KN sau đây:
- Có KN xây dựng kế hoạch hoạt động của bộ môn
Kế hoạch hoạt động của bộ môn là cơ sở giúp TBM điều hành công việc
của bộ môn trong một học kỳ hoặc cả năm học. Để xây dựng được kế hoạch
14


hoạt động của bộ môn, TBM cần nắm vững đặc điểm tình hình học kỳ, năm
học; các nhiệm vụ về giảng dạy, NCKH và chuyển giao công nghệ mà bộ
môn đảm nhận; các nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV trong bộ
môn... Từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động chung của bộ môn trên cơ sở kế
hoạch của từng GV.
- Có KN tổ chức, chỉ đạo hoạt động của bộ môn một cách chặt chẽ
Các hoạt động chính của bộ môn mà TBM cần tổ chức, chỉ đạo, đó là
giảng dạy và NCKH. Hoạt động giảng dạy cần được tổ chức, chỉ đạo theo
đúng kế hoạch năm học của trường/ khoa, tuân thủ nghiêm túc Quy chế đào
tạo của Bộ GD&ĐT. Còn hoạt động NCKH cần được tổ chức, chỉ đạo theo kế
hoạch nghiên cứu và theo các hợp đồng đã được ký kết với các địa phương,
doanh nghiệp.
- Có KN kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm của bộ môn và của
từng GV
TBM cần phải kiểm tra, đánh giá được kết quả thực hiện nhiệm của bộ
môn và của từng GV. Để làm được điều đó, đòi hỏi TBM phải xác định rõ
mục đích, yêu cầu, nội dung kiểm tra, đánh giá; đồng thời biết xây dựng được
các tiêu chí đánh giá và biết sử dụng kết quả đánh giá cho những mục đích

khác nhau.
1.3.3. Những thách thức đối với Trưởng bộ môn trong bối cảnh đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học và hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH và hội nhập quốc tế,
TBM đứng trước những thách thức sau đây:
1.3.3.1. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ
Chúng ta hiện đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ có sự
phát triển như vũ bão. Nhiều loại công nghệ hiện đại phục vụ cho cuộc sống
của con người nói chung và cho ngành GD&ĐT nói riêng lần lượt ra đời.
Thông tin bùng nổ đã tạo sức ép rất lớn lên nội dung, chương trình đào tạo
của các cơ sở giáo dục, nhất là GDĐH. Các công nghệ hiện đại, một mặt vừa
15


×