Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
----------
TIỂU LUẬN
MÔN: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
Đề tài:
THUẾ VÀ LẠM PHÁT
GVHD : PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
SVTH :
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Nhóm 10 – TCDN đêm 2 – CH.K21
Mai Lê Khánh
Đoàn Công
Trần Thị Bích
Võ Thị Thu
Vũ Thành
Nguyễn Thị
Vũ Thị
Cao
Chi
Thắng
Thủy
Trang
Trung
Vân
Vân
Vệ
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
1|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
2|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ LẠM PHÁT ....................................................................... 5
1. Thuế ................................................................................................................................................ 5
1.1 Khái niệm .................................................................................................................................. 5
1.2 Phân loại:................................................................................................................................... 5
1.3 Đặc điểm ................................................................................................................................... 6
1.4 Tác động của thuế ...................................................................................................................... 6
2. Lạm phát ......................................................................................................................................... 9
2.1 Khái niệm.................................................................................................................................. 9
2.2 Phân loại lạm phát ..................................................................................................................... 9
2.3 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.............................................................................................. 10
2.4 Đo lƣờng lạm phát ................................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA THUẾ VÀ LẠM PHÁT .............................................................. 16
1 Tổng quan về thuế lạm phát ............................................................................................................ 16
2 Tác động của lạm phát lên thuế ....................................................................................................... 17
3. Tác động của thuế đến lạm phát ..................................................................................................... 23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ...................... 25
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 36
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
3|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhạy cảm hàng đầu, ảnh hƣởng
đến đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Và việc quan tâm tới lạm phát
trong vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế, luôn là chủ đề mà các nhà làm
chính sách quan tâm. Trong xu hƣớng chịu sự tác động, ảnh hƣởng từ lạm phát, Thuế
không là ngoại lệ. Với vai trò là một công cụ để kiềm chế lạm phát, chính sách thuế đƣợc
xây dựng và điều chỉnh một cách linh hoạt tùy thuộc vào từng thời điểm biến động của
nền kinh tế, đặc biệt là yếu tố lạm phát. Bởi trong quá trình thực thi, chính sách thuế ít
nhiều chịu ảnh hƣởng, chi phối từ lạm phát.
Vì vậy, việc tìm hiểu sự tác động qua lại giữa Thuế và lạm phát là cần thiết, để giúp
chúng ta có một cái nhìn rõ hơn về mối quan hệ tƣơng hỗ giữ chúng, cũng nhƣ hiểu rõ
hơn về chính sách thuế trong vai trò kiềm chế lạm phát hiện nay.
Để hiểu rõ hơn về phạm vi mối quan hệ giữa Thuế và lạm phát, bài làm của nhóm sẽ trình
bày các mô tả, các tƣơng quan có thể có giữa hai yếu tố này trong nền kinh tế hiện đại.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
4|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ LẠM PHÁT
1. Thuế
1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nƣớc theo
mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp,
nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1.2 Phân loại:
a) Theo đối tượng của thuế:
-
Thuế thu đối với thu nhập nhƣ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với
ngƣời có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
-
Thuế thu đối với hàng hóa dịch vụ nhƣ: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu.
-
Thuế thu đối với tài sản nhƣ: thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài
nguyên.
Cách phân loại này cho thấy phạm vi chi phối của thuế. Qua đó, có thể xây dựng
chính sách thuế bao quát các nguồn thu có thể động viên cho ngân sách Nhà nƣớc.
b) Theo phương thức huy động của thuế:
-
Thuế trực thu :là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngƣời nộp
thuế. Ƣu điểm : động viên trực tiếp vào thu thu nhập chịu thuế. Nhƣợc điểm: dễ
gây ra phản ứng từ phía ngƣời nộp thuế.
-
Thuế gián thu : Thu một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Ƣu
điểm: đối tƣợng chịu rộng. Thuế ẩn vào giá bán hàng hoá, dịchvụ nên ngƣời chịu
thuế thƣờng không cảm nhận đƣợc gánh nặng của loại thuế này. Nhƣợc điểm :Do
có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế.
Cách phân loại này giúp Nhà nƣớc xây dựng mối quan hệ hợp lý về tỷ trọng giữa 02
phƣơng thức huy động trong việc tập trung nguồn thu thuế cho ngân sách Nhà nƣớc.
Thuế gián thu tạo điều kiện cho nhà nƣớc tập trung thu nhập thuận lợi hơn.
c) Theo mức thuế:
-
Thuế đánh theo tỷ lệ %: bao gồm: thuế lũy tiến, thuế lũy thoái, thuế tỷ lệ cố định.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
5|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị tính
thuế nhƣ trọng lƣợng, khối lƣợng, diện tích, đơn vị sản phẩm.
d) Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách
-
Thuế trung ƣơng: Đƣợc Nhà nƣớc ban hành luật pháp và thu trong phạm vi toàn
quốc, ngân sách nhà nƣớc trung ƣơng hƣởng.
-
Thuế địa phƣơng: Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phƣơng và ngân sách
nhà nƣớc ở địa phƣơng hƣởng.Việt nam không có thuế trung ƣơng và thuế địa
phƣơng.
1.3 Đặc điểm
Tính bắt buộc: Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cƣ bắt buộc phải nộp
cho Nhà nƣớc. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nƣớc.
Tính không hoàn trả trực tiếp: Sự không hoàn trả trực tiếp đƣợc thể hiện cả trƣớc
và sau khi thu thuế. Trƣớc khi thu thuế, Nhà nƣớc không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một
dịch vụ công cộng nào cho ngƣời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nƣớc cũng không có
sự bồi hoàn trực tiếp nào cho ngƣời nộp thuế. Cũng nhƣ vậy, ngƣời nộp thuế không thể
phản đối việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với lý do họ không đƣợc hoặc ít đƣợc hƣởng
những lợi ích trực tiếp từ Nhà nƣớc.
Tính pháp lý cao: Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp
lý cao. Điều đó đƣợc quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nƣớc.
1.4 Tác động của thuế
1.4.1 Thuế tác động đến giá cả hàng hoá, dịch vụ
Khi không có thuế, chị phí các yếu tố tạo thành một sản phẩm hàng hoá với giá trị
đích thực của nó và sẽ tạo ra điểm cân bằng cung- cầu tƣơng xứng trên thị trƣờng.
Khi có thuế thì mức điều tiết thuế của thuế gián thu bao hàm trong giá cả hàng hoá,
làm tăng chi phí đầu vào của các yếu tố sản xuất và tất yếu phải gia tăng giá cả hàng hoá
trên thị trƣờng, tạo điểm cân bằng cung cầu mới, thu hẹp khả năng thanh toán của ngƣời
tiêu dùng cuối cùng và cả ngƣời sản xuất.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
6|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
Tỷ trọng chịu thuế của ngƣời tiêu dùng và nhà sản xuất nhiều hay ít tuỳ thuộc quan hệ
cung cầu của hàng hoá trên thị trƣờng
Độ dốc của đƣờng cầu càng lớn (độ co giãn của đƣờng cầu nhỏ) thì gánh nặng thuế
càng có xu hƣớng nghiêng nhiều về phía ngƣời tiêu dùng.Trƣờng hợp đặc biệt, nếu
đƣờng cấu thắng đứng (hoàn toàn không co giãn) thì thuế đánh vào sản phẩm tiêu dùng
sẽ do ngƣời tiêu dùng gánh chịu hoàn toàn.
Trƣờng hợp độ dốc của đƣờng cầu càng nhỏ (độ co giãn lớn) thì gánh nặng thuế càng
có xu hƣớng nghiêng về phía ngƣời sản xuất. Trƣờng hơp đặc biệt nếu đƣờng cầu nằm
ngang (hoàn toàn co giãn) thì gánh nặng thuế do ngƣời sản xuất gánh chịu hoàn toàn.
Thuế làm tăng giá hàng hoá và dịch vụ đối với ngƣời tiêu dùng hoặc làm giảm thu
nhập đối với ngƣời sản xuất. Trong thị trƣờng cạnh tranh tiền thuế sẽ đƣợc san sẻ cả cho
ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Trong thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, tiền thuế do
ngƣời sản xuất chịu.
Thuế không làm gia tăng đột biến giá cà hàng hoá trên thị trƣờng.
1.4.2 Thuế tác động vào tiền lương
Trong nền kinh tế thị trƣờng hàng hoá sức lao động đƣợc cấu thành trong giá trị hàng
hoá, dịch vụ và cũng đƣợc quyết định bởi mối quan hệ cung -cầu sức lao động thông qua
giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trƣờng.
Khi thuế đánh vào giá cả hàng hoá, làm cho thu nhập ngƣời sản xuất giảm xuống và
cũng sẽ làm cho mức tiền lƣơng của ngƣời lao động cũng bị giảm theo. Điều đó làm ảnh
hƣởng quan hệ cung -cầu sức lao động trên thị trƣờng
Nhà nƣớc sử dụng tiền thuế thu đƣợc để thực hiện chính sách ƣuđãi, miễn giảm thuế
hoặc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kinh tế để thu hút và khuyến khích đầu tƣ, phát triển sản
xuất, tạo việc làm cho ngƣời lao động.
1.4.3 Thuế tác động vào thu nhập cá nhân
Thuế tác động đến thu nhập cá nhân, chính là thuế thu nhập cá nhân với thuế suất luỹ
tiến từng phần.
Cơ chế thuế suất luỹ tiến là cơ chế mà trong đó tỷ suất thuế bình quân (là số phần
trăm của tổng thu nhập) tăng cùng với mức thu nhập cá nhân.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
7|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
Thu nhập của doanh nghiệp và thu nhập của hộ gia đình sẽ dùng vào tiêu dùng và tiết
kiệm (để đầu tƣ). Do vậy khi đánh thuế thu nhập sẽ tác động trực tiếp đến khả năng tiêu
dùng và đầu tƣ, làm ảnh hƣởng đến cung cầu trên thị trƣờng, chi phối đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc gia.
1.4.4 Thuế tác động vào thương mại quốc tế
Hình thức phổ biến và hạn chế thƣơng mại quốc tế là thuế quan hay thuế nhập khẩu.
Thuế điều tiết cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, tiêu dùng nội
địa.
Thuế quan yêu cầu ngƣời nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu theo mức quy
định cho ngân sách nhà nƣớc, làm tăng giá nội địa của hàng nhập khẩu. Điều này sẽ hỗ
trợ các nhà sản xuất trong nƣớc nhƣng lại làm ảnh hƣởng đến ngƣời tiêu dùng.
Trong thực tế các quốc gia điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và bảo hộ
sản xuất trong nƣớc bằng nhiều biện pháp. Bên cạnh thuế quan còn có rất nhiều các quy
định phi thuế quan. Mức độ cần thiết và nhiều lý do khác dẫn đến việc bảo hộ sản xuất
nộiđịa của từng quốc gia cũng khác nhau, đối tƣợng bảo hộ cũng khác nhau khiến cho
hàng rào phi thuế quan càng trở lên đa dạng.
1.4.5 Chính sách thuế tác động đến hoạt động kinh tế
Chính sách thuế đã tác động vào giá cả hàng hoá, dịch vụ làm chuyển dịch quan hệ
cung cầu trên thị trƣờng là tác động chính và bao hàm trong nền kinh tế.
Gía cả của hàng hoá,dịch vụ đầu vào, đầu ra của hoạt động sản xuất, kinh doanh khi
có thêm tiền thuế gián thu sẽ làm giá cả thị trƣờng tăng thêm.
Thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp cũng phải chịu điều tiết bởi thuế trực thu đã làm
giảm đi thu nhập và hạn chế đến khả năng thanh toán trong tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tƣ
của các thành phần kinh tế. Thuế còn điều tiết của phần giá trị tăng thêm ở khâu trung
gian phân phối, trao đổi. Nói chung, mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều phải chịu sự
điều tiết của thuế.
Chính sách thuế đã tác động nhạy cảm đến hoạt động sản xuất- tiêu dùng, nên đã trở
thành công cụ quan trọng của nhà nƣớc trong việc quản lý hoạt động kinh tế và điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc gia.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
8|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
2. Lạm phát
2.1 Khái niệm
Lạm phát là hiện tƣợng tiền trong lƣu thông vƣợt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.
Từ khái niệm về lạm phát, ta suy ra lạm phát có những đặc trƣng sau:
-
Hiện tƣợng gia tăng quá mức của lƣợng tiền có trong lƣu thông dẫn đến đồng
tiền bị mất giá.
-
Mức giá cả chung tăng lên.
2.2 Phân loại lạm phát
Có nhiều cách khác nhau để phân loại lạm phát. Dựa trên các tiêu thức khác nhau sẽ có
các loại lạm phát khác nhau:
2.2.1 Căn cứ vào định lượng
-
Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dƣới
10%/năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tƣơng đối. Trong thời kỳ
này nền kinh tế hoạt động một cách bình thƣờng, đời sống của ngƣời lao động
đƣợc ổn định. Những tác động của lạm phát này là không đáng kể vì vậy nó
thƣờng đƣợc các nƣớc duy trì để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
-
Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tƣơng đối nhanh với tỷ lệ 2
con số 1 năm. Lạm phát này sẽ làm cho giá cả tăng nhanh chóng, gây biến
động lớn về kinh tế. Lúc này, ngƣời dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động
sản vá không cho vay ở mức lãi suất bình thƣờng. Lạm phát này sẽ sẽ làm ảnh
hƣởng xấu đến sản xuất và thu nhập, là mối đe dọa đối với sự ổn định của nền
kinh tế - xã hội.
-
Siêu lạm phát: 3 con số 1 năm, lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng lên với
tốc độ rất nhanh. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vƣợt xa lạm phát phi mã. Lạm
phát này làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng: tiền
lƣơng thực tế giảm mạnh, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trƣờng
biến dạng, hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng bị rối loạn, mất
phƣơng hƣớng…
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
9|Page
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
2.2.2 Căn cứ vào định tính
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:
Lạm phát cân bằng: giá cả tăng tƣơng ứng với thu nhập thực tế của ngƣời
lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Do đó, lạm phát này không ảnh hƣởng đến đời sống hàng ngày
của ngƣời lao động và đến nền kinh tế nói chung.
Lạm phát không cân bằng: giá cả tăng không tƣơng ứng với thu nhập thực
tế của ngƣời lao động.
- Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường:
Lạm phát dự đoán trƣớc đƣợc: là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một
thời kỳ tƣơng đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát
này có thể dự đoán trƣớc đƣợc tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt
tâm lý, ngƣời dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị
trƣớc, nên lạm phát này không gây ảnh hƣởng đến đời sống – kinh tế.
Lạm phát bất thƣờng: xảy ra đột biến mà có thể từ trƣớc đến giờ chƣa
xuất hiện. Loại lạm phát này ảnh hƣởng đến tâm lý, đời sống ngƣời dân vì
họ chƣa kịp thích nghi. Từ đó, loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với
nền kinh tế và niềm tin của ngƣời dân vào chính quyền có phần giảm sút.
2.3 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Có nhiều nhân tố khác nhau gây ra lạm phát, chúng ta có thề xem xét một số
nguyên nhân cơ bản dƣới đây:
2.3.1 Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lƣợng đã đạt hoặc vƣợt
quá mức tự nhiên. Thực ra đây cũng là một cách định nghĩa về lạm phát dựa vào nguyên
nhân gây ra lạm phát: lạm phát đƣợc coi là do sự tồn tại của một mức cầu quá cao. Theo
lý thuyết này nguyên nhân của tình trạng dƣ cầu đƣợc giải thích do nền kinh tế chi tiêu
nhiều hơn năng lực sản xuất. Tuy nhiên để cho định nghĩa này có sức thuyết phục thì cần
phải giải thích tại sao chi tiêu lại liên tục lớn hơn mức sản xuất. Chúng ta sẽ lần lƣợt xem
xét các thành tố của tổng cầu.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
10 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến trong nhu cầu về tiêu
dùng và đầu tƣ. Chẳng hạn, khi có những làn sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu
dùng, giá cả của những mặt hàng này sẽ tăng, làm cho lạm phát dâng lên và ngƣợc lại.
Tƣơng tự, lạm phát cũng phụ thuộc vào sự biến động trong nhu cầu đầu tƣ: sự lạc quan
của các nhà đầu tƣ làm tăng nhu cầu đầu tƣ và do đó đẩy mức giá tăng lên.
Trong nhiều trƣờng hợp, lạm phát thƣờng bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức trong các
chƣơng trình chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ quyết định tăng chi tiêu cho tiêu dùng
và đầu tƣ nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng, thì mức giá sẽ tăng. Ngƣợc lại, khi chính phủ
quyết định cắt giảm các chƣơng trình chi tiêu công cộng, hoặc các công trình đầu tƣ lớn
đã kết thúc, thì mức giá sẽ giảm.
Hình 1: Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu tác
động tới lạm phát trong nƣớc theo một cách khác: khi nhu cầu xuất khẩu tăng, lƣợng còn
lại để cung ứng trong nƣớc giảm và do vậy làm tăng mức giá trong nƣớc. Ngoài ra, nhu
cầu xuất khẩu và luồng vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm phát, đặc biệt trong chế độ
tỷ giá hối đoái cố định, vì điều này có thể là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng lƣợng tiền
cung ứng.
Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, khi dòng vốn từ nƣớc ngoài chảy vào sẽ làm
tăng cung về ngoại tệ. Để ngăn cản đồng nội tệ lên giá, ngân hàng trung ƣơng cần tung
nội tệ ra để mua ngoại tệ. Kết quả là dự trữ ngoại tệ của ngân hàng trung ƣơng tăng, đồng
thời cung tiền cũng tăng. Tình hình ngƣợc lại sẽ xảy ra khi nhu cầu xuất khẩu và luồng
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
11 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
vốn nƣớc ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế giới hay trong khu vực lâm vào suy
thoái.
Trong đồ thị tổng cung-tổng cầu, lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi có sự dịch
chuyển sang bên phải của đƣờng tổng cầu. Nhƣ minh họa trong hình 1, sự gia tăng của
một thành tố nào đó của tổng cầu sẽ làm dịch chuyển đƣờng tổng cầu sang bên phải. Do
đƣờng tổng cung dốc lên trong ngắn hạn, nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trƣởng cao hơn
và thất nghiệp thấp hơn, nhƣng đồng thời lại phải đối mặt với lạm phát. Rõ ràng lạm phát
do cầu kéo sẽ không phải là vấn đề mà thực ra còn cần thiết và có lợi cho nền kinh tế
nếu nhƣ nền kinh tế còn nhiều nguồn lực chƣa sử dụng nhƣ trong trƣờng hợp đƣờng tổng
cầu dịch chuyển từ AD0 đến AD1: lạm phát sẽ khá thấp trong khi sản lƣợng và việc làm
sẽ tăng đáng kể. Ngƣợc lại, lạm phát do cầu kéo sẽ trở thành vấn đề thực sự nếu nhƣ toàn
bộ nguồn lực đã sử dụng hết và đƣờng tổng cung trở nên rất dốc nhƣ trong trƣờng hợp
đƣờng tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến AD2. Khi đó, sự gia tăng tổng cầu chủ yếu đẩy
lạm phát dâng cao trong khi sản lƣợng và việc làm tăng lên rất ít.
2.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn bộ
nền kinh tế. Trong đồ thị tổng cung-tổng cầu, một cú sốc nhƣ vậy sẽ làm đƣờng tổng
cung dịch chuyển lên trên và sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ mô
trong nền kinh tế đều biến động theo chiều hƣớng bất lợi: sản lƣợng giảm, cả thất nghiệp
và lạm phát đều tăng. Chính vì vậy, loại lạm phát này đƣợc gọi là lạm phát do chi phí
đẩy hay lạm phát đi kèm suy thoái (stagflation).
Ba loại chi phí thƣờng gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên
liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lƣơng lên cao, các doanh
nghiệp sẽ tìm cách tăng giá và kết quả là lạm phát xuất hiện. Vòng xoáy đi lên của tiền
lƣơng và giá cả sẽ tiếp diễn và trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ tìm cách tránh suy
thoái bằng cách mở rộng tiền tệ.
Việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời đến tất cả các nhà sản xuất
cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây, thuế gián thu (kể cả thuế nhập khẩu, các loại lệ phí
bắt buộc) đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới giá cả hàng
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
12 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
hoá. Nếu so sánh với các nƣớc phát triển là những nƣớc có tỷ lệ thuế trực thu cao, chúng
ta có thể nhận định rằng ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà thuế gián thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn thu từ thuế, thì thay đổi thuế gián thu dƣờng nhƣ có tác động mạnh
hơn tới lạm phát.
Hình 2 Lạm phát do chi phí đẩy
Đối với các nền kinh tế nhập khẩu nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếu mà nền
công nghiệp trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, thì sự thay đổi giá của chúng (có thể do giá
quốc tế thay đổi hoặc tỷ giá hối đoái biến động) sẽ có ảnh hƣởng quan trọng đến tình hình
lạm phát trong nƣớc. Nếu giá của chúng tăng mạnh trên thị trƣờng thế giới hay đồng nội
tệ giảm giá mạnh trên thị trƣờng tài chính quốc tế, thì chi phí sản xuất trong nƣớc sẽ tăng
mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ.
Những yếu tố nêu trên có thể tác động riêng rẽ, nhƣng cũng có thể gây ra tác động
tổng hợp, làm cho lạm phát có thể tăng tốc. Nếu chính phủ phản ứng quá mạnh thông
qua các chính sách thích ứng, thì lạm phát có thể trở nên không kiểm soát đƣợc, nhƣ tình
hình của nhiều nƣớc công nghiệp trong thập niên 1970 và đầu thập niên 1980.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
13 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
2.3.3. Lạm phát ỳ
Trong các nền kinh tế hiện đại trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa
phải có xu hƣớng ổn định theo thời gian. Hàng năm, mức giá tăng lên theo một tỷ lệ khá
ổn định. Tỷ lệ lạm phát này đƣợc gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ. Đây là loại lạm phát hoàn toàn
đƣợc dự tính trƣớc. Mọi ngƣời đã biết trƣớc và tính đến khi thỏa thuận về các biến danh
nghĩa đƣợc thanh toán trong tƣơng lai.
Hình 3: Lạm phát ỳ
Hình 3 cho thấy lạm phát ỳ xảy ra nhƣ thế nào. Cả đƣờng tổng cung và đƣờng tổng
cầu cùng dịch chuyển lên trên với tốc độ nhƣ nhau. Sản lƣợng luôn đƣợc duy trì ở mức tự
nhiên, trong khi mức giá tăng với một tỷ lệ ổn định theo thời gian.
2.4 Đo lường lạm phát
Lạm phát đƣợc đặc trƣng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh nghĩa/GNP
thực tế. Trong thực tế, không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì
giá trị của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà ngƣời ta gán cho mỗi hàng hóa trong
chỉ số, cũng nhƣ phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó đƣợc thực hiện, vì thế:
Ip = Σip . d
ip: chỉ số giá cả từng loại nhóm hàng
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.
Chỉ số giá sinh hoạt (tiếng Anh: CLI) là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh hoạt
của một cá nhân so với thu nhập, trong đó chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đƣợc giả
định một cách xấp xỉ. Các nhà kinh tế hoạc tranh luận với nhau là có hay không
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
14 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
việc một CPI có thể cao hơn hay thấp hơn so với CLI dự tính. Điều này đƣợc
xem nhƣ là “sự thiên lệch” trong phạm vi CPI. CLI có thể đƣợc điều chỉnh với
“sự ngang giá sức mua” để phản ảnh những khác biệt trong giá cả của đất đai
hay hàng hóa khác trong khu vực (chúng dao động một cách rất lớn từ giá cả
thế giới nói chung).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay đƣợc mua bởi "ngƣời
tiêu dùng thông thƣờng" một cách có lựa chọn. Trong nhiều quốc gia công
nghiệp, những sự thay đổi theo phần trăm hàng năm trong các chỉ số này là
con số lạm phát thông thƣờng hay đƣợc nhắc tới. Các phép đo này thƣờng
đƣợc sử dụng trong việc chuyển trả lƣơng, do những ngƣời lao động mong
muốn có khoản chi trả (danh định) tăng ít nhất là bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tăng
của CPI. Đôi khi, các hợp đồng lao động có tính đến các điều chỉnh giá cả sinh
hoạt, nó ngụ ý là khoản chi trả danh định sẽ tự động tăng lên theo sự tăng của
CPI, thông thƣờng với một tỷ lệ chậm hơn so với lạm phát thực tế (và cũng chỉ
sau khi lạm phát đã xảy ra).
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận đƣợc không tính
đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ
cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận đƣợc bởi các
nhà sản xuất là không bằng với những gì ngƣời tiêu dùng đã thanh toán. Ở đây
cũng có một sự chậm trễ điển hình giữa sự tăng trong PPI và bất kỳ sự tăng phát
sinh nào bởi nó trong CPI. Rất nhiều ngƣời tin rằng điều này cho phép một dự
đoán gần đúng và có khuynh hƣớng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm
phát PPI "hôm nay", mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau; một trong
những sự khác biệt quan trọng phải tính đến là các dịch vụ.
Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn
(thông thƣờng là trƣớc khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất
giống với PPI.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
15 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA THUẾ VÀ LẠM PHÁT
1. Tổng quan về thuế lạm phát
Với cùng một lƣợng tiền mặt nhƣ nhau nhƣng khi lạm phát xảy ra, sau một thời gian
ngƣời giữ tiền sẽ mua đƣợc ít hàng hóa hơn. Ví dụ, với mức giá tăng đến 17,96% trong
năm 2010 và giả sử 1kg lƣơng thực có giá 10 nghìn đồng vào đầu năm thì 100 nghìn
đồng sẽ mua đƣợc 10kg, nhƣng cuối năm chỉ còn 8,5kg. Tính bình quân trong năm 2010,
những ngƣời giữ tiền mặt đã mất 11,75% giá trị tài sản của mình khi so với rổ hàng hóa
chung của cả nền kinh tế.
Lạm phát đƣợc định nghĩa là mức tăng giá chung của nền kinh tế mà nguyên nhân
chính của nó là lƣợng tiền tăng cao hơn lƣợng hàng hóa sau một thời gian. Hiểu một cách
đơn giản, năm ngoái trong nền kinh tế có 100 đồng và 100 đơn vị hàng hóa thì giá cả sẽ
là 1 đồng/hàng hóa. Năm nay do Chính phủ in thêm tiền nên trong nền kinh tế có thêm 10
đồng và tổng số tiền sẽ là 110 đồng. Với giả sử số hàng hóa vẫn không thay đổi thì giá
của một hàng hóa sẽ là 1,1 đồng hay tăng 10%.
Bằng việc in tiền để mua hàng hóa trong nền kinh tế của mình, Nhà nƣớc đã làm giảm
giá trị (sức mua) của lƣợng tiền đang có. Một cách gián tiếp Nhà nƣớc đã đánh thuế lên
những ngƣời nắm giữ tiền mặt. Đây chính là thuế lạm phát. Theo TS Trần Du Lịch “Lạm
phát là thuế vô hình đánh vào toàn dân. Mà ngƣời thu nhập càng cố định thì thiệt hại càng
lớn”.
Thuế lạm phát là thứ thuế mà hầu nhƣ nƣớc nào cũng có, nhƣng nó có tính lũy thoái
mà hiểu một cách đơn giản ngƣời có thu nhập thấp hơn phải chịu mức thuế suất cao hơn.
Ví dụ một ngƣời có thu nhập 1 triệu đồng phải đóng thuế 200 nghìn chắc chắn thấp
hơn số thuế 1 triệu đồng của ngƣời có thu nhập 10 triệu đồng. Tuy nhiên, trong trƣờng
hợp này, ngƣời có thu nhập thấp hơn phải chịu thuế suất gấp đôi (20% so với 10%) ngƣời
có thu nhập cao. Điều này ngƣợc với nguyên tắc công bằng dọc trong thuế khóa, ngƣời
có khả năng thấp hơn phải chịu mức thuế thấp hơn.
Nguyên nhân gây ra tính lũy thoái của thuế lạm phát là do việc tăng giá trong nền
kinh tế theo khuynh hƣớng các mặt hàng thiết yếu nhƣ lƣơng thực, thực phẩm - rổ hàng
hóa tiêu dùng chủ yếu của ngƣời nghèo - thƣờng cao hơn rất nhiều so với những mặt
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
16 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
hàng khác, nhất là những hàng hóa cao cấp - loại hàng hóa chiếm một tỷ phần chi tiêu lớn
của những ngƣời khá giả hơn.
Ví dụ, nếu thu nhập của một ngƣời chủ yếu dành cho lƣơng thực thực phẩm thì năm
2010 họ phải “đóng thuế” khoảng 17%, trong khi nếu chi cho đồ uống hay thiết bị và đồ
dùng gia đình thì mức thuế chƣa bằng một nửa con số nêu trên.
Tóm lại, thuế lạm phát là thứ thuế tồn tại trong hầu hết các nền kinh tế, nhƣng nó có
tính lũy thoái đánh vào ngƣời nghèo gây ra bất công trong xã hội nên cần phải hết sức
hạn chế bằng việc kéo mức tăng giá xuống càng thấp càng tốt (thông thƣờng là một vài
phần trăm ở các nƣớc phát triển và dƣới 5% ở các nƣớc đang phát triển).
2. Tác động của lạm phát lên thuế
2.1 Tác động của lạm phát lên thuế gián thu
a. Tác động của lạm phát lên thuế gián thu - thuế tỷ lệ
Khi thuế gián thu đƣợc đánh trên cơ sở tỷ lệ phần trăm thì lạm phát không làm giảm
nghĩa vụ thuế.
Giả sử R0 và R1 là số thu thuế trong năm 0 và năm 1 và t là thuế suất theo tỷ lệ %, P0
là mức giá trong năm 0 và Q0 là lƣợng giao dịch trong cả năm 0 và năm 1.
Năm
0
Số thu thuế
R0 = P0Q0t
Số thu thuế thực
P0Q0t
1
R1=P0(1+e)Q0t
P0(1+e)Q0t/(1+e) =
= P0Q0t
b. Tác động của lạm phát lên thuế gián thu- thuế đơn vị
Với thuế đơn vị (T), số thu thuế (theo giá trị thực) bị giảm theo tỷ lệ lạm phát.
Năm
Số thu thuế
0
R 0 = Q0 T
Số thu thuế thực
Mức giảm giá trị thực
của số thu thuế
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
Q0 T
0
1
R1=Q0T
Q0T/(1+e)
Q0T - Q0T/(1+e)
= Q0Te/(1+e)
17 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
2.2. Tác động của lạm phát lên thuế trực thu
2.2.1. Xem xét trường hợp thuế TNCN
a. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
-
Các nhà kinh tế thƣờng phân biệt 2 loại lạm phát: có thể tiên đoán trƣớc và không
thể tiên toán trƣớc. Loại sau nói chung đƣợc xem là có hiệu quả thấp vì nó không cho
phép điều chỉnh hành vi con ngƣời một cách tối ƣu đối với sự thay đổi mức giá. Tuy
nhiên, với hệ thống thuế thu nhập không đƣợc chỉ số hoá thì ngay cả khi đƣợc tiên đoán
một cách hoàn hảo lạm phát vẫn gây ra những lệch lạc.
-
Chỉ số hoá đƣợc hiểu là hệ thống điều chỉnh tự động xoá bỏ ảnh hƣởng của lạm
phát ra khỏi số thuế thực trả.
-
Tình trạng lệch lạc đƣợc biết đến một cách phổ biến nhất là hiện tƣợng bị trƣờn
nhóm thuế. Giả sử rằng cả thu nhập cá nhân và mức giá đều tăng cùng tỷ lệ trong cùng
khoảng thời gian. Thế thì thu nhập thực của một ngƣời ( sức mua thực sự của họ) không
đổi. Tuy nhiên, với hệ thống thuế không đƣợc chỉ số hoá thì thuế đƣợc tính dựa trên thu
nhập danh nghĩa của mỗi cá nhân- số tiền thực nhận. Khi thu nhập danh nghĩa tăng, cá
nhân bị đẩy vào khung thuế với mức thuế suất biên cao hơn. Do đó, cá nhân phải nộp
thuế thu nhập cao hơn trong khi thu nhập thực không đổi. Lạm phát đã làm gia tăng gánh
năng thuế mà không cần phải chỉnh sửa luật.
Ví dụ về tác động chuyển nhóm thu nhập
-
Nhóm thu nhập 0 - 5.000.000đ chịu thuế suất 5%; nhóm thu nhập trên 5.000.000đ
chịu thuế suất 10%.
-
Tỷ lệ lạm phát trong GĐ 2009-2011 là 50%
-
Thu nhập danh nghĩa của một cá nhân năm 2009 là 5.000.000đ sẽ tăng lên
7.500.000đ vào năm 2011.
ĐVT: ngàn đồng
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
18 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
Năm
2009
2011
5.000
7.500
Thuế danh nghĩa
250
500
Thuế suất b/q
5%
6.67%
Thuế theo giá thực
250
333.5
Thu nhập danh nghĩa
Cá nhân này rơi vào nhóm thu nhập cao hơn và phải chịu thuế suất 10%.
Thuế suất trung bình tăng từ 5% năm 2009 lên 6,67% năm 2011 do chuyển nhóm thu
nhập chịu thuế, mặc dù xét về giá trị thực thì sức mua của ngƣời này là không thay đổi.
Hơn nữa, nghĩa vụ thuế theo giá trị thực đã tăng 83.500đ
Hiệu chỉnh tác động chuyển nhóm thu nhập do lạm phát gây ra thông qua chỉ số
hoá
-
Chỉ số hóa các nhóm thu nhập chịu thuế theo lạm phát là cần thiết để tránh tác
động "chuyển nhóm thu nhập".
-
Nếu các nhóm thu nhập đƣợc điều chỉnh, thì nhóm đầu tiên sẽ tăng lên tới
7.500.000đ với thuế suất 5%.
-
Bây giờ cả thuế suất trung bình và thuế theo giá trị thực năm 2009 và 2011 đều
bằng nhau.
Năm
2009
2011
Thuế suất
5%
<5.000
<7,500
10%
>5.000
>7.500
Thu nhập d.nghĩa
5.000
7.500
Thuế danh nghĩa
250
375
Thuế suất b/q
5%
5%
Thuế theo giá thực
250
250
Thuế phải trả
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
19 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
2.2.2 Xem xét trường hợp thuế TNDN
a. Tác động của lạm phát lên thuế thu nhập công ty thông qua khấu hao
Khấu hao đƣợc dựa vào chi phí lịch sử của tài sản và không đƣợc hiệu chỉnh theo lạm
phát. Giá trị thực của khấu hao giảm khi có lạm phát và do vậy thuế phải trả tăng lên.
Ví dụ 1: Thuế suất: 40%; Doanh thu ròng: $200; Chí phí lịch sử của tài sản $300, với
vòng đời 3 năm. Ở tình huống không có lạm phát:
1
2
3
Doanh thu ròng
200
200
200
Khấu hao đƣợc khấu trừ
100
100
100
Thu nhập chịu thuế
100
100
100
Thuế phải trả
40
40
40
Năm
PV của thuế (@ 8% )
0
37,04
Tổng PV của thuế
34,09 31,75
103,08
Ví dụ 2: Ở tình huống có lạm phát Thuế suất 40%. Doanh thu ròng $200. Chí phí lịch
sử của tài sản $300, với vòng đời 3 năm. Lạm phát: 10%. Xét bảng sau:
Năm
0
1
2
3
Doanh thu ròng
220
242
266.2
Khấu hao đƣợc khấu trừ
100
100
100
Thu nhập chịu thuế
120
142
166,2
Thuế (danh nghĩa)
48
56,8
66,48
Thuế (thực)
43,60
46,94 49,95
PV của thuế (@ 8% )
40,40
40,25 39,65
Tổng PV của thuế
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
120,30
20 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
b. Tác động của lạm phát lên thuế thu nhập công ty thông qua giá vốn hàng bán
Tác động của lạm phát lên thuế thu nhập công ty thông qua chi phí hàng bán ra đƣợc
thể hiện qua bảng minh họa sau:
Năm
Lạm
phát
0
1
2
3
Doanh thu
200
200
200
Chi phí đầu vào
100
100
100
Thu nhập chịu thuế
100
100
100
40
40
40
37.04
34.29
31.75
0% Thuế phải trả
PV của thuế (@ 8%)
Tổng PV của thuế
Năm
103.08
0
1
2
3
Doanh thu
220
242
266.2
Chi phí đầu vào
100
110
121
Thu nhập chịu thuế
120
132
145.2
48
52.8
58.08
43.64
43.64
43.64
40.40
37.41
34.64
Lạm
phát Thuế (danh nghĩa)
10% Thuế (thực)
PV của thuế (@ 8%)
Tổng PV của thuế
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
112.45
21 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
2.2.3 Các vấn đề khác:
a. Thuế thu nhập trên vốn
-
Giả sử mua một tài sản trị giá 1tỷ đồng. Ba năm sau bán đƣợc 2 tỷ đồng. Giả sử
thêm rằng, trong 3 năm đó mức giá chung tăng gấp đôi. Trên phƣơng diện giá thực, việc
bán tài sản mang lại một khoản lãi thực bằng 0. Tuy nhiên, nghĩa vụ thuế tính trên thu
nhập từ vốn dựa trên sự khác biệt giữa giá mua và giá bán danh nghĩa. Do đó, phải chịu
một khoản thuế tính trên 1 tỷ đồng lãi giả tạo. Tóm lại, vì phần tăng lênh của tiền lãi trên
vốn (do lạm phát ) phải chịu thuế nên gánh nặng thuế thực phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát.
b. Thuế thu nhập từ tiền lãi
-
Ngƣời có thu nhập chịu thuế từ tiền lãi cũng bị ảnh hƣởng tƣơng tự. Giả sử lãi suất
danh nghĩa là 16%. Giả sử thêm rằng mức lạm phát dự đoán là 12%. Do đó đối với những
ai cho vay ở mức lãi suất danh nghĩa là 16% thì lãi suất thực chỉ là 4%, vì đó là tỷ lệ sức
mua tăng lên thực sự của ngƣời cho vay. Tuy nhiên, thuế lại đƣợc tính trên khoản tiền lãi
danh nghĩa chứ không phải lãi thực. Tức là, thuế phải đƣợc tính theo số tiền nhận đƣợc
mà nó không đại diện cho một khoản thu nhập thực sự nào.
-
Chúng ta hãy xem xét ý tƣởng này theo hƣớng đại số. Gọi lãi suất là i, thì lãi suất
cho vay danh nghĩa sau thuế của ngƣời có thuế suất biên t là (1-t)i. Để xác định lãi suất
thu đƣợc sau thuế chúng ta phải trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến π. Do đó lãi suất thu đƣợc
sau thuế r là:
r= (1-t)i- π
Giả sử t=0.25, i=16%, và π=10%. Mặc dù lãi suất danh nghĩa là 16% nhƣng lãi
suất thực sau thuế chỉ là (1-0.25)16%-10% = 2% .
Bây giờ giả sử là tỷ lệ lạm phát dự đoán tăng bao nhiêu thì lãi suất danh nghĩa
cũng tăng bấy nhiêu. Nếu lạm phát tăng thêm 4% thì lãi suất danh nghĩa cũng tăng thêm
4%. Nghĩa là 2 biến có sự bù trừ nhau lúc này r giảm xuống 1%. Đây là kết quả trực tiếp
của việc đánh thuế vào khoản tiền lãi danh nghĩa thay vì tiền lãi thực
Nếu chúng ta xem xét quan điểm của người đi vay. Nếu không có thuế, mức lãi
thực mà ngƣời vay phải trả bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự đoán. Tuy
nhiên, nếu ngƣời đóng thuế thoả mãn một số điều kiện nhất định thì họ đƣợc phép khấu
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
22 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
trừ các khoản trả lãi danh nghĩa ra khỏi thu nhập chịu thuế. Nhƣ thế, ngƣời vay có thể
khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản chi phí mà chúng không hề làm giảm sút thu
nhập thực sự của họ. Gánh nặng thuế đối với ngƣời đi vay giảm xuống do lạm phát.
3. Tác động của thuế đến lạm phát
Theo các lý thuyết kinh tế, lạm phát và tăng giá có thể xuất phát từ nguyên nhân cầu
kéo hoặc chi phí đẩy.
-
Trƣờng hợp lạm phát do nguyên nhân cầu kéo làm giá cả tăng cao. Lạm phát do
cầu kéo xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lƣợng đã đạt hoặc vƣợt quá. Theo lý
thuyết này nguyên nhân của tình trạng dƣ cầu đƣợc giải thích do nền kinh tế chi tiêu
nhiều hơn năng lực sản xuất.
Hình 4: Tác động điều chỉnh tổng cầu
Nhà nƣớc có thể dùng biện pháp điều chỉnh tăng thuế tiêu dùng làm giảm bớt áp lực
tăng cầu giả tạo, trên cơ sở điều chỉnh lại quan hệ cung cầu. Việc tăng thuế tiêu dùng sẽ
làm đƣờng tổng cầu sụt giảm và dịch chuyển về bên trái, dẫn đến mức sản lƣợng sụt giảm
và giá giảm. Tuy nhiên, biện pháp tăng thuế tiêu dùng làm giảm tổng cầu sẽ ảnh hƣởng
đến tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế. Do đó, khi Nhà nƣớc muốn thực hiện tăng thuế
thì phải xác định mức tăng thích hợp kết hợp các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô để
vừa làm giảm lạm phát vừa đảm bảo tốc độ tăng trƣởng chung.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
23 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
Nếu lạm phát nảy sinh từ chi phí đẩy, thì việc giảm thuế đối với các yếu tố đầu vào
là cần thiết nhằm giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều kiện hạ giá bán sản phẩm, trên
cơ sở đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trƣờng.
Hình 5: Tác động điều chỉnh tổng cung
Động thái đầu tiên của Chính phủ các nƣớc khi lạm phát gia tăng do chi phí đẩy, sẽ
thực hiện giảm thuế nhập khẩu hàng hóa đầu vào một cách linh hoạt (đặc biệt ƣu tiên
giảm thuế cho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất), tiếp đó là giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp và các loại thuế khác có ảnh hƣởng đến nhà sản xuất nhằm để đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng và hạ giá thành sản phẩm. Khi đó, đƣờng tổng cung AS1 sẽ dịch chuyển sang trái,
mức giá khi này sẽ giảm và sản lƣợng của quốc gia sẽ tăng, đảm bảo mục tiêu tăng
trƣởng và kiềm hãm lạm phát.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
24 | P a g e
Đề tài: Thuế và Lạm Phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngoc Hùng
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT
NAM
Tình hình lạm phát và nguyên nhân lạm phát
Kể từ khi đổi mới năm 1986 cho đến nay, kinh tế Việt Nam liên tục tăng trƣởng khá
cao (gần 7%/năm). Đặc biệt trong 10 năm trở lại đây, tuy có gặp những khó khăn nhất
định do tác động từ bên ngoài, nhƣng kinh tế - xã hội Việt Nam vẫn có những chuyển
biến tích cực, GDP bình quân tăng trên 7,2%/năm, GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ
416 USD năm 2001 lên khoảng 1.160 USD năm 2010, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân đƣợc cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 20% xuống 12%, tỷ lệ thất nghiệp giảm
từ 6,3% xuống còn 4,6% năm 2010. Cùng với sự tăng tƣởng về kinh tế, diện mạo của đất
nƣớc có nhiều thay đổi cả thế và lực.
Tuy nhiên, chúng ta luôn phải đối mặt với thách thức về ổn định kinh tế vĩ mô, phát
triển chƣa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, hiệu quả sử dụng các nguồn lực
chƣa cao, môi trƣờng ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng, bội chi ngân sách lớn, nợ công
tăng nhanh, thâm hụt cán cân vãng lai ở mức báo động, các cân đối kinh tế vĩ mô chƣa
thật vững chắc... Những thách thức trên đẩy lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần
đây tăng rất cao. Lạm phát giai đoạn 2000 - 2006 giữ ở mức một chữ số; năm 2007, tăng
lên đến 12,6%/năm; năm 2008, tiếp tục tăng 19,89%; năm 2009, đạt 6,52%/năm; năm
2010 là 11,75%/năm. Năm 2011, lạm phát tháng 6 đã tăng 20,82% so với cùng kỳ năm
trƣớc. Với mức lạm phát này thì Việt Nam đang là một trong những nƣớc có mức lạm
phát cao nhất thế giới. Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đã và đang coi kiềm chế lạm
phát là một trong những nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu của Chính phủ. Sang năm 2012, lạm
phát có xu hƣớng giảm dần do Chính phủ đã thực hiện các chinh sách tiền tệ thắt chặt và
chính sách tài khóa phù hợp.
TCDN đêm 2 – K21 – Nhóm 10
25 | P a g e