Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Điều tra thành phần loài thực vật họ cỏ roi ngựa (verbenaceae) tại hai xã quỳnh trang và quỳnh vinh, thị xã hoàng mai, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.68 MB, 65 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
-----------------------

U MINH TP

ĐIềU TRA THàNH PHầN LoàI THựC VậT Họ Cỏ ROI
NGựA (VERBENACEAE) TạI HAI Xã QUỳNH TRANG
Và QUỳNH VINH, THị Xã HoàNG MAI, tỉnh nghệ
an

LUN VN THC S SINH HC

NGH AN - 2015


B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
----------------------

U MINH TP

ĐIềU TRA THàNH PHầN LoàI THựC VậT Họ Cỏ ROI
NGựA (VERBENACEAE) TạI HAI Xã QUỳNH TRANG
Và QUỳNH VINH, THị Xã HoàNG MAI, tỉnh nghệ
an

Chuyờn ngnh: Thc vt
Mó s: 60.42.01.11

LUN VN THC S SINH HC



Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. Phm Hng Ban

Ngh An - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Hồng Ban - Khoa Sinh học - Trường Đại học Vinh
đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của kỹ sư Vũ
Ngọc Thảo (Nguyên là cán bộ Phân viện điều tra rừng Bắc Trung Bộ).
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Ban
Giám Hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học
trường Đại học vinh cùng quý thầy cô giáo đã dạy dỗ, định hướng, góp ý và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, quá trình thực hiện và hoàn thiện
luận văn thạc sĩ. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến chính quyền địa phương hai xã
Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh thị xã Hoàng Mai đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Đậu Minh Tập



ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1. Nghiên cứu về thực vật ............................................................................ 3
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 3
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 4
1.1.3. Ở Nghệ An ........................................................................................... 6
1.2. Nghiên cứu họ Cỏ roi ngựa...................................................................... 7
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 7
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 9
1.2.3. Ở Nghệ An ......................................................................................... 10
1.3. Điều kiện tự nhiên xã hội ở khu vực nghiên cứu .................................... 10
1.3.1. Điều kiện tự nhiện .............................................................................. 10
1.3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 10
1.3.1.2. Địa hình ........................................................................................... 11
1.3.1.3. Tài nguyên đất và tài nguyên rừng ................................................... 12
1.3.1.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 12
1.3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ..................................................................... 12
1.3.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập............................................ 12
1.3.2.2. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp .................................................... 13
1.3.2.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng .............................. 13
1.3.2.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................... 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................. 14

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 14
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 14
2.3. Dụng cụ và trang thiết bị phục vụ khảo sát thực địa............................... 14
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa .......................................... 15
2.5.1.1. Xác định điểm và tuyến thu mẫu...................................................... 15


iii

2.5.1.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý sơ bộ ngoài thực địa ........................ 15
2.5.2. Phương pháp xử lý và trình bày mẫu .................................................. 15
2.5.3. Phương pháp xác định tên khoa học của các loài ................................ 16
2.5.4. Lập danh lục thành phần loài .............................................................. 16
2.5.5. Phương pháp đánh giá đa dạng các phân họ, các chi và các loài ......... 16
2.5.6. Phương pháp đánh giá đa dạng về dạng sống...................................... 16
2.5.7. Phương pháp đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý thực vật..................... 18
2.5.8. Phương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên ........................................ 19
2.5.9. Đa dạng về môi trường sống................................................................ 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 20
3.1. Thành phần loài thực vật họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) tại hai xã Quỳnh
Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An .............................. 20
3.2. Đa dạng thành phần loài họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) ở 2 xã Quỳnh
Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An .............................. 24
3.2.1. Đa dạng về chi và loài ....................................................................... 24
3.2.2. Sự phân bố loài trong các chi .............................................................. 25
3.2.3. So sánh tỷ lệ về số chi và số loài so với cả nước ................................. 26
3.3. Đa dạng về yếu tố địa lý ........................................................................ 27
3.4. Đa dạng về da ̣ng số ng............................................................................ 29

3.5. Đa dạng giá tri sư
̣ ̉ du ̣ng của các loài trong họ Cỏ roi ngựa tại hai xã
Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An ................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39
I. Kết luận .................................................................................................... 39
II. Kiến nghị ................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thang phân chia các dạng sống .................................................... 17
Bảng 2.2. Các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam .................... 18
Bảng 3.1. Danh lục các loài thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) tại hai xã
Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An ................... 20
Bảng 3.2. Sự phân bố số lượng chi, loài trong các phân họ của họ Cỏ roi ngựa .... 24
Bảng 3.3. Phân bố số lượng loài trong các chi của họ Cỏ roi ngựa ............... 26
Bảng 3.4. Tỷ lệ về diện tích, số chi, số loài so với cả nước ........................... 27
Bảng 3.5. Yếu tố địa lý của các loài trong họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) .... 27
Bả ng 3.6. Tỷ lệ các da ̣ng số ng của họ Cỏ roi ngựa ở hai xã Quỳnh Trang và
Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An ............................................. 30
Bảng 3.7. Giá trị sử dụng của các loài thực vật họ Cỏ roi ngựa .................... 33
tại hai xã Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.... 33
Bảng 3.8. Số lượng và tỷ lệ loài theo giá trị sử dụng .................................... 37


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các bậc taxon của các phân họ thuộc họ Cỏ roi ngựa ....... 25
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các yếu tố địa lý cơ bản của họ Cỏ roi ngựa tại hai xã
Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An ................... 29
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ các nhóm dạng sống cơ bản của họ Cỏ roi ngựa .............. 31
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ các nhóm dạng sống trong nhóm cây chồi trên ................ 32
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ các nhóm giá trị sử dụng của họ Cỏ roi ngựa tại hai xã
Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An ................... 37


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU

DS: Dạng sống
Ph: Cây chồi trên đất
Ch: Cây chồi sát đất
Hm: Cây có chồi nửa ẩn
Ch: Cây chồi sát đất
Cr: Cây có chồi ẩn
Th: Cây chồi một năm
YTĐL: Yếu tố địa lý
1. Yếu tố Toàn thế giới
2. Yếu tố liên nhiệt đới
2.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Mỹ
2.2. Yếu tố nhiệt đới Á - Phi - Mỹ
2.3. Yếu tố nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình
Dương
3. Yếu tố cổ nhiệt đới
3.1. Yếu tố nhiệt đới Á - Úc
3.2. Yếu tố nhiệt đới Á - Phi

4. Yếu tố châu Á nhiệt đới
4.1. Yếu tố lục địa Đông Nam Á - Malêsia
4.2. Lục địa Đông Nam Á
4.3. Yếu tố lục địa Đông Nam Á - Himalaya
4.4. Đông Dương - Nam Trung Quốc
4.5. Đặc hữu Đông Dương
5. Yếu tố ôn đới
5.1. Ôn đới châu Á - Bắc Mỹ
5.2. Ôn đới cổ thế giới
5.3. Ôn đới Địa Trung Hải
5.4. Đông Á


vii

6. Đặc hữu Việt Nam
6.1. Cận đặc hữu Việt Nam
6.2. Đặc hữu Việt Nam
7. Yếu tố cây trồng
GTSD: Giá tri sư
̣ ̉ du ̣ng
M: Cây làm thuốc
F: Cây ăn được
Or: Cây làm cảnh.
NS: Nơi sống
a. Ven rừng
b. Ven suối
c. Rừng thứ sinh
d. Trảng cây bụi
e. Sống ký sinh



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong ngành thực vật hạt kín, họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) là họ lớn
có khoảng 100 chi và gần 2.600 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới, cũng có một số ít ở vùng ôn đới [33].
Ở Việt Nam, họ Cỏ roi ngựa hiện biết 26 chi và khoảng 140 loài [29],
trong đó có nhiều cây có giá trị như: Mò trắng hay gọi là Bạch đồng nữ
(Clerodendron fragrans Vent.) đây là cây thuốc quí trong y học và trong dân
gian gặp phổ biến ở nhiều nơi trên miền Bắc; Cỏ roi ngựa (Verbena offcinalis
L.) làm thuốc chữa mụt nhọt, ngứa, sưng tấy, chữa sốt rét; Tếch (Tectona
grandis L. f.) là cây gỗ lớn và rất quý, được chú trọng bảo vệ.
Nói chung họ Cỏ roi ngựa có số lượng loài lớn, được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực: Y học, dược phẩm, công nghệ thực phẩm... Do vậy, nghiên
cứu họ Cỏ roi ngựa để có cơ sở khoa học nhằm khai thác, sử dụng và bảo tồn
bền vững nguồn tài nguyên thực vật đã và đang là mối quan tâm lớn của các
nhà khoa học.
Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu họ Cỏ roi ngựa như: Vũ
Xuân Phương (2007) đã công bố họ cỏ roi ngựa ở Việt Nam có 26 chi với 140
loài được xếp trong 6 phân họ, 13 tông [29]. Phạm Hoàng Hộ (2000) công bố
ở Việt Nam có 123 loài của 26 chi [17], Lê Trần Chấn (1999) đã công bố hệ
thực vật Việt Nam có 131 loài của 22 chi [6], Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) đã
công bố ở vườn quốc gia Bạch Mã có 22 loài của 7 chi [33], Võ Văn Chi
(2012) công bố 75 loài của 19 chi được sử dụng làm thuốc chữa bệnh [10],
trong họ Cỏ roi ngựa chủ yếu là cây dùng làm thuốc và một số loài dùng để
làm gỗ...
Ở Nghệ An chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về họ có roi ngựa

mà chỉ có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến họ Cỏ roi ngựa, ví dụ
như: Nguyễn Thị Hạnh (1999) đã công bố có 24 loài thuộc họ cỏ roi ngựa
được đồng bào Thái, tỉnh Nghệ An dùng để làm thuốc chữa bệnh [15];


2

Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn (2004) đã công bố 54 loài, của
12 chi thuộc họ Cỏ roi ngựa ở vườn Quốc gia Pù Mát [36]...
Nhằm bổ sung phạm vi nghiên cứu, tăng cường dẫn liệu về thành phần
loài và khu vực phân bố làm cơ sở để đánh giá và khai thác hợp lý, hiệu quả
các loài thuộc họ Cỏ roi ngựa, tôi lựa chọn đề tài: “Điều tra thành phần loài
thực vật họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) tại hai xã Quỳnh Trang và Quỳnh
Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định thành phần loài, lập phổ dạng sống, đánh giá các yếu tố địa lí
thực vật và công dụng của các loài thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenacceae) tại
hai xã Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Thực vật có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con người
như cung cấp lương thực, thực phẩm đến các nguyên liệu, nhiên liệu dùng
trong công nghiệp, các loài thuốc chữa bệnh và các vật liệu sử dụng hàng
ngày. Với mục đích cung cấp thêm các dẫn liệu cho việc nghiên cứu, khai

thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật, trên thế giới đã có rất nhiều
công trình khoa học liên quan, trong đó có lĩnh vực phân loại thực vật.
Từ thế kỷ XV - XVI với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật
kéo theo sự phát triển của thực vật học. Thời kỳ này xảy ra 3 sự kiện quan
trọng đối với sự phát triển của thực vật học đó là: Sự phát sinh tập bách thảo
(Herbier) thế kỷ XVI, thành lập vườn bách thảo (thế kỷ XV-XVI) và biên
soạn cuốn “Bách khoa toàn thư về thực vật”. Từ đây xuất hiện các công trình
như: Andrea Caesalpino (1519 - 1603) ông đưa ra bảng phân loại đầu tiên và
được đánh giá cao; John Ray (1628 - 1705) mô tả được gần 18.000 loài thực
vật trong cuốn “Lịch sử thực vật”. Tiếp sau đó, Linnée (1707 - 1778) với bảng
phân loại được coi là đỉnh cao của hệ thống phân loại thực vật. Ông đã đưa ra
cách đặt tên bằng tiếng Latinh gồm 2 từ ghép lại mà ngày nay chúng ta còn sử
dụng và ông đưa ra hệ thống phân loại gồm 7 đơn vị: Giới, ngành, lớp, bộ, họ,
chi, loài [theo [12].
Đối với các nước Âu Mỹ, việc nghiên cứu hệ thực vật trên toàn lãnh thổ
đã được hoàn thành từ lâu. Hầu hết các vật mẫu đã được thu thập và lưu trữ tại
các phòng mẫu khô (herbarium) nổi tiếng thế giới như Kew (Anh), Bảo tàng lịch
sử tự nhiên Paris (Pháp), New York (Hoa Kỳ), Xanh Pê-téc-bua (Nga)... Vì vậy,
khi xây dựng các khu BTTN và VQG hết sức thuận lợi, đơn giản đối với họ. Đối
với các nước khu vực Đông Nam Á, một số nước đã được nước ngoài tài trợ,


4

giúp đỡ cho nên tuy chưa hoàn thành nhưng cơ bản các nước đó đã có bộ Thực
vật chí khá hoàn chỉnh như Trung Hoa, Thái Lan, Indonexia, Malaysia…
Đến nay, theo số liệu của Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới (2000) trên
thế giới đã thống kê được 1.700.000 loài sinh vật, trong đó thực vật bậc cao có
250.000 loài (số loài ước tính khoảng 300.000 loài) [theo [14]. Như vậy, số
lượng loài chưa xác định được còn khá lớn. Điề u này đặt ra cho các nhà nghiên

cứu thực vật nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu để xác định và đặt tên cho những loài
chưa được xác định.
1.1.2. Ở Việt Nam
Một số công trình mang tính chất cơ bản và cổ điển của các tác giả là
người nước ngoài nhằm thống kê các loài thực vật ở Miền Nam Việt Nam: J.
Loureiro (1793) [44], J.B.L. Pierre (1880) [45] và đến đầu thế kỷ XX có H.
Lecomte và cộng sự (1907 - 1952) [43]. Đây là những công trình được đánh
giá là nền tảng cơ sở cho các nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam sau này. Để
biên soạn bộ sách này, các tác giả đã thu mẫu, định tên, lập khoá mô tả các
loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương lúc bấy giờ.
Thập niên 90 của thế kỷ trước, các nhà thực vật Việt Nam và Liên bang
Nga đã hợp tác nghiên cứu và hệ thống lại hệ thực vật Việt Nam. Các công
trình khoa học này được đăng trong Kỷ yếu cây có mạch của thực vật Việt Nam
(Vascular Plants Synopsis of Vietnamese) Flora tập 1 - 2 (1996).
Trong số các tài liệu về thực vật học được xuất bản trong thời gian gần
đây, đáng chú ý nhất phải kể đến bộ bộ sách của Phạm Hoàng Hộ “Cây cỏ Việt
Nam” (1991 - 1993, 1999 - 2000) [16], [17]. Đây là bộ sách được đánh giá là
tài liệu đầy đủ nhất, dễ sử dụng nhất và góp phần quan trọng trong việc nghiên
cứu thực vật ở Việt Nam. Trong bộ sách này, tác giả đã thống kê, mô tả và kèm
theo hình vẽ của hơn 11.600 loài của hệ thực vật Việt Nam. Gần đây, tập thể
các nhà thực vật Việt Nam đã cùng nhau biên soạn 3 tập “Danh lục các loài
thực vật Việt Nam” (2001, 2003, 2005) [4]. Tuy không có phần mô tả chi tiết


5

và hình vẽ nhưng thực sự đây là một công trình có giá trị khoa học cao thể hiện
tính đa dạng, phong phú của hệ thực vật Việt Nam.
Ngoài ra, còn có những bộ sách của các tác giả như: “1900 loài cây có
ích ở Việt Nam” của Trần Đình Lý và cộng sự (1993) [28], “Từ điển cây thuốc

Việt Nam” của Võ Văn Chi (1997, 2003, 2012) [8], [9], [10], Phân loại học
thực vật của Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến (1978) [12], “Cây cỏ có ích ở Việt
Nam” của Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999, 2001) [11], “Tài nguyên cây gỗ Việt
Nam” của Trần Hợp (2002) [19], “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của
Đỗ Tất Lợi (2003) [26], “Cẩm nang ngành Lâm nghiệp” do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phát hành (2007) [5]. Đây thực sự là những công trình
nghiên cứu có ý nghĩa về hệ thực vật Việt Nam trong đó quan tâm đến giá trị
kinh tế của chúng.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về hệ thực vật nói chung, còn có
một số tài liệu về các họ riêng biệt đã được công bố như Orchidaceae Việt Nam
(L. Averyanov, 1994, 2003), Euphorbiaceae (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999, 2006),
Annonaceae (Nguyễn Tiến Bân, 2000), Lamiaceae (Vũ Xuân Phương, 2000),
Myrsinaceae (Trần Thị Kim Liên, 2002), Cyperaceae (Nguyễn Khắc Khôi,
2002),… [theo 31]. Tuy chỉ đề cập đến một họ nhất định nhưng đây là các công
trình nghiên cứu chuyên sâu, trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết về các loài
trong họ. Đó cũng là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về
đa dạng phân loại của các họ thực vật Việt Nam.
Một số công trình nghiên cứu về đa dạng thành phần loài, như: T. Pócs
(1965) khi nghiên cứu về hệ thực vật ở miền Bắc Việt Nam đã thống kê được ở
miền Bắc có 5.196 loài [31]. Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê lại và có bổ
sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ xếp theo hệ
thống của Engler [33].
Thái Văn Trừng (1978) nghiên cứu, phân tích và cho rằng hệ thực vật
Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi, 289 họ trong đó, ngành thực vật Hạt kín
chiếm ưu thế với 6.366 loài, 1.727 chi và 239 họ [40]. Nguyễn Nghĩa Thìn


6

(1997) đã thống kê và chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582

chi, 395 họ thực vật bậc cao [32]. Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật
Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài cây
trồng, như vậy tổng số lên tới 10.361 loài, 2.256 chi, 305 họ [25]. Lê Trần
Chấn và công sự (1999) khi nghiên cứu một số đặc điểm của khu hệ thực vật
Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật
[6].
Trong phạm vi cả nước, Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê và đi đến
kết luận hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.603 loài, trong đó ngành Ngọc lan
với 10.775 loài [3].
Trong những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu
về hệ thực vật bậc cao có mạch ở các vùng khác nhau của Việt Nam, như:
Năm 1996, Phùng Ngọc Lan và cộng sự khi nghiên hệ thực vật ở Cúc Phương đã
xác định được 1.817 loài của 838 chi, 188 họ [23].
Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2004), trên cơ sở kế thừa các công
trình nghiên cứu trước đó và kết quả nghiên cứu đã lập danh lục khu hệ thực
vật ở Pù Mát gồm 202 họ, 931 chi và 2.494 loài [36].
Trần Minh Hợi và cộng sự (2008) công bố tính đa dạng sinh học của
VQG Xuân Sơn, Phú Thọ với 1.217 loài của 680 chi, 180 họ [18].
Hoàng Văn Sâm và cộng sự (2008) đã công bố khu hệ thực vật ở Bến
En với 1.389 loài của 65 chi, 173 họ [42].
Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2008) công bố đa dạng sinh học VQG
Hoàng Liên với 2.432 loài của 898 chi, 209 họ [38].
1.1.3. Ở Nghệ An
Nghệ An nằm ở khu vực Trường Sơn Bắc, có hệ thực vật phong phú và
đa dạng, được đánh giá là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học của
thế giới. Nhưng việc nghiên cứu hệ thực vật ở đây chủ yếu theo hướng điều
tra thành phần loài ở từng vùng như: Đặng Quang Châu (1999) và cộng sự khi
nghiên cứu hệ thực vật ở Pù Mát đã công bố 883 loài, 460 chi, 144 họ [7].



7

Năm 2001, Phạm Hồng Ban với công trình "Nghiên cứu tính đa dạng
sinh học của các hệ sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An" đã
công bố 506 loài, 334 chi, 105 họ thực vật bậc cao [1]. Nguyễn Anh Dũng
2002, “Thành phần loài thực vật bậc cao có mạch ở xã Môn Sơn vùng đệm
vườn quốc gia Pù Mát” đã công bố 496 loài 391 chi [13].
Nguyễn Văn Luyện (1998) “Thảm thực vật trong hệ canh tác của
người Đan Lai ở vùng đệm Pù Mát” [27]. Nguyễn Thị Quý (1999) đã điều tra
các loài dương xỉ ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát thống kê được 90 loài, 42
chi, 32 họ [30]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Ngô Trực Nhã, Nguyễn Thị Hạnh (2001)
trong công trình "Cây thuốc của đồng bào Thái, Con Cuông, Nghệ An" đã
công bố 551 loài cây thuốc, 364 chi, 120 họ [35]. Đặc biệt nhất là năm 2004
vườn Quốc gia Pù Mát cho xuất bản cuốn sách "Đa dạng hệ thực vật Vườn
Quốc gia Pù Mát" công bố với 2.494 loài thực vật có mạch [36]. Gần đây,
Phạm Hồng Ban và cộng sự (2009) đã công bố 509 loài thực vật bậc cao có
mạch ở khu vực phía Bắc của huyện Quỳnh Lưu [2]. Nguyễn Đức Linh và
cộng sự (2010), đã công bố hơn 300 loài thực vật ở núi đá vôi vùng Đông Bắ c
huyê ̣n Nghıã Đàn [24]. Năm 2012, Lê Thị Hương và cộng sự đã công bố 856
loài thực vật có mạch ở Khu BTTN Pù Hoạt [21].
1.2. Nghiên cứu họ Cỏ roi ngựa
1.2.1. Trên thế giới
Từ giữa thế kỷ 18, họ Cỏ roi ngựa đã được Linnaeus (1753) đặt tên cho 15
chi với khoảng 60 loài xếp vào 2 phân lớp, phân lớp 2 nhị (Diandria) và phân
lớp 4 nhị (Tetraandia). Adanson (1763) lại dựa trên đặc điểm của quả chia thành
2 nhóm (sectio): nhóm có quả 2-4 hạt và nhóm có quả mọng hay nang. Moench
(1794) sắp xếp các chi họ này theo kiểu của Linnaeus. Sang đầu thế kỷ 19 Jaume
St. Hil. (1805) đặt tên cho họ Cỏ roi ngựa là Verbenaceae (lấy từ tên chi
Verbena) [theo 29]. Jussieur A. L. (1806) dựa vào cấu tạo của cụm hoa chia họ
Verbenaceae thành 2 nhóm: nhóm có cụm hoa hình ngù và nhóm có cụm hoa

hình bông. Sau những kiểu phân chia sơ khai trên có hàng loạt những hệ


8

thống phân chia mới ra đời song nhìn chung có thể tóm tắt thành 2 kiểu chính
là:
- Họ được phân chia thành các tông (tribus): tiêu biểu là các tác giả:
Lindley J. (1836) chia họ thành 2 tông Viticeae và Verbeneae với 45 chi;
Endlicher S. (1836-1840) chia họ Cỏ roi ngựa thành 3 tông là Lippieae,
Lantaneae và Aegyptileae với 37 chi; Miquel (1856) chia họ thành 4 tông là
Viticeae, Verbeneae, Symphoremeae và Avicennianeae và 6 phân tông
(Subtribus); Bentham et Hooker (1876) phân chia họ này thành 6 tông
Phrymeae,

Verbeneae,

Viticeae,

Caryopterideae,

Symphoremeae



Avicennianeae với các phân tông) [theo 29].
- Kiểu phân chia thứ hai là chia họ thành các phân họ (subfamilia) với
các tông và phân tông. Tiêu biểu cho kiểu phân chia này là hệ thống của
Briquet (1897) với 7 phân họ là Stilboideae, Verbenoideae, Chloanthoideae,
Viticoideae, Caryopteridoideae, Symphoremoideae và Avicennioideae với 17

tông, 67 chi. Hệ thống Briquet không những chỉ nâng bậc các taxon từ tông
lên phân họ mà còn có những thay đổi khá lớn trong việc nhập hoặc tách các
taxon. Hệ thống này là cơ sở cho một số các hệ thống sau này. Melchior
(1964) trên cơ sở hệ thống Briquet bổ sung thêm 1 phân họ Nyctanthoideae và
2 tông, đưa số phân họ lên 8, số tông lên 19. Hệ thống Takhtajan (1973) về cơ
bản giống với hệ thống Briquet (1897) và Melchior (1964) có bổ sung thêm
phân họ Phyrmoideae, phân họ Stilboideae và Nyctanthoideae không nằm
trong hệ thống của Takhtajan (1973) mà được chuyển sang họ khác như
Nyctanthoideae sang Oleaceae và Stilboideae thành 1 họ Stilbaseae) [theo
29].
Họ Cỏ roi ngựa là một họ có cấu tạo khá phức tạp nên có những quan
điểm cho rằng nên tách thành nhiều họ. Tiêu biểu cho quan điểm này là
Takhtajan 1997 đã tách họ Cỏ roi ngựa thành 6 họ. Mỗi họ trong hệ thống này
của Takhtajan tương ứng với một phân họ của Briquet (1897) hay Melchior
(1964), những họ đó là Verbenaceae (4 tông Citharecyleae, Petreae,


9

Verbeneae, Lantaneae); Phyrmaceae; Cyclocheilaceae, Symphoremataceae,
Avicenniaceae và Viticaceae. Phân họ Nyctanthoideae được tác giả nhập vào
Oleceae. Phân họ Cariopteridoideae, Chloanthoideae được nhập vào họ
Lamiaceae. Đặc biệt chi Clerodendrum trong phân họ Viticoideae được
chuyển về phân họ Caryopteridoideae và nhập vào họ Lamiaceae) [theo 29].
Trên cơ sở hệ thống Briquet (1897), khi nghiên cứu họ Verbenaceae ở
Đông Dương, P. Dop (1935) đã sắp xếp họ này trong 5 phân họ là
Verbenoideae,

Viticoideae,


Caryopteridoideae,

Avicennioideae



Symphoremoideae với 20 chi, 135 loài) [theo 29].
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu có đề cập đến họ Cỏ roi
ngựa như: Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), trong cuốn “Một số đặc điểm cơ
bản của hệ thực vật Việt Nam” đã công bố hệ thực vật Việt Nam có 131 loài
của 22 chi thuộc họ Cỏ roi ngựa [6]; Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), trong
cuốn “Cây cỏ Việt Nam” công bố 123 loài của 26 chi [16]; Nguyễn Nghĩa
Thìn và Mai Văn Phô (2003), trong cuốn “Đa dạng hệ nấm và thực vật Vườn
Quốc gia Bạch Mã tỉnh Thừa Thiên Huế” công bố 22 loài của 7 chi [37]; Đỗ
Tất Lợi (2003) công bố 16 loài của 9 chi thuộc họ Cỏ roi ngựa có tác dụng
làm thuốc [26]; Trần Đình Lý và cộng sự (1993), trong cuốn trong cuốn
“1900 loài cây có ích” công bố 28 loài của 14 chi [28]; Phùng Ngọc Lan và
cộng sự (1996), trong cuốn “Tính đa dạng thực vật ở Cúc Phương” công bố
36 loài thuộc 11 chi [23]; Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (1998), trong cuốn
“Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sapa – Phan Si Pan” công bố 16
loài thuộc 6 chi [39]; Lê Trần Chấn (1999), trong cuốn “Một số đặc điểm hệ
thực vật Việt Nam” đã công bố 144 loài của 25 chi [6]; Trần Minh Hợi và cộng
sự (2008), trong cuốn “Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại VQG
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” đã công bố 23 loài thuộc 9 chi [18]; Nguyễn Nghĩa
Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn (2004) trong cuốn “Đa dạng thực vật Vườn
Quốc gia Pù Mát” đã công bố 59 loài và 13 chi [36]; Võ Văn Chi (2012),


10


trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” công bố 75 loài của 19 chi thuộc họ
Cỏ roi ngựa được sử dụng làm thuốc chữa bệnh [10]...
Công trình nghiên cứu đầy đủ nhất về họ Cỏ roi ngựa ở Việt Nam là
của tác giả Vũ Xuân Phương (2007) với cuốn “Thực vật chí việt Nam 6 họ Cỏ
roi ngựa”. Tác giả đã phân loại họ Cỏ roi ngựa dựa vào hệ thống phân loại
của Briquet (1897), có bổ sung phân họ Phrymoideae và công bố có 26 chi,
140 loài được sắp xếp trong 4 phân họ, 13 tông [29].
1.2.3. Ở Nghệ An
Ở Nghệ An có nhiều công trình nghiên cứu về thực vật. Tuy vậy, tính
đến thời điểm này vẫn chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu về đa dạng
thành phần loài thực vật họ Cỏ roi ngựa.
Một số công trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật hoặc nghiên cứu
về cây thuốc ở Nghệ An có đề cập đến họ Cỏ roi ngựa: Nguyễn Thị Hạnh
(1999), Cây thuốc của đồng bào Thái, Con Cuông, Nghệ An đã công bố có 24
loài và 9 chi thuộc họ cỏ roi ngựa được đồng bào Thái, tỉnh Nghệ An dùng để
làm thuốc chữa bệnh [15]; Nguyễn Anh Dũng (2002), Nghiên cứu đa dạng
hệ thực vật bậc cao có mạch ở xã Môn Sơn vùng đệm Vườn Quốc gia Pù
Mát đã công bố có 16 loài và 6 chi thuộc họ Cỏ roi ngựa ở khu vực Môn Sơn
[13]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng hệ thực vật
Vườn Quốc gia Pù Mát đã công bố có 54 loài, của 12 chi thuộc họ Cỏ roi
ngựa ở vườn Quốc gia Pù Mát [36].
1.3. Điều kiện tự nhiên xã hội ở khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiện
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Hoàng Mai là một thị xã thuộc tỉnh Nghệ An. Đây là thị xã mới được
thành lập vào này 3 tháng 4 năm 2013 theo Nghị quyết 47/NQ-CP của chính
phủ, trên cơ sở điều chỉnh 16.974,88 ha diện tích tự nhiên và 105.105 nhân
khẩu của huyện Quỳnh Lưu (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của thị trấn



11

Hoàng Mai và các xã: Mai Hùng, Quỳnh Vinh, Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập,
Quỳnh Dị, Quỳnh Phương, Quỳnh Liên, Quỳnh Xuân, Quỳnh Trang).
Xã Quỳnh Trang: Phía Bắc ngăn cách với xã Quỳnh Vinh bởi sông
Hoàng Mai. Phía Nam tiếp giáp với xã Quỳnh Tân huyện Quỳnh Lưu. Phía
Đông tiếp giáp với phường Mai Hùng. Phía Tây tiếp giáp với xã Tân Thắng
và Quỳnh Thắng.
Xã Quỳnh Vinh: Phía Bắc có dãy núi nhọn cao tiếp giáp với làng Tân
Hùng, phường Quỳnh Thiện và huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Phía Nam
ngăn cách với phường Mai Hùng và Quỳnh Trang bởi sông Hoàng Mai. Phía
Đông tiếp giáp với phường Quỳnh Thiện. Phía Tây tiếp giáp với xã Tân
Thắng.
1.3.1.2. Địa hình
Xã Quỳnh Vinh và Quỳnh Trang có địa bàn bán sơn địa, với nhiều dãy
núi đá vôi và đá sét bao quanh nên rất phù hợp cho các ngành công nghiệp
liên quan. Hiện nay ở địa bàn xã có nhà máy xi măng Hoàng Mai, đang xây
dựng nhà máy Tôn Hoa Sen và nhiều công trình có quy mô khác.
Địa hình hai xã nghiên cứu đều có hướng nghiêng dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam và được chia làm 3 tiểu vùng:
a) Vùng đồng bằng: vùng có địa hình khá bằng phẳng và hình thành
khu vực đồng bằng có sông Hoàng Mai chảy qua.
b) Vùng trung du và bán sơn địa: gồm các khu vực phía Tây và Tây
Bắc của hai xã có địa hình cao, được bao trùm bởi dãy núi chạy dài tạo nên
dạng địa hình bán sơn địa rõ nét.
c) Vùng núi cao: bao gồm dãy núi phía Bắc và Tây Bắc của xã Quỳnh
Vinh và vùng phía Tây của xã Quỳnh Trang.
Địa hình khu vực nghiên cứu bao gồm cả khu vực vùng ven sông, vùng
trung du bán sơn địa và vùng núi cao thuộc hai xã Quỳnh Trang và Quỳnh

Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.


12

1.3.1.3. Tài nguyên đất và tài nguyên rừng
Hai xã nghiên cứu (xã Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai,
tỉnh Nghệ An) có tổng diện tích tự nhiên khoảng 6736 ha (67,36 km2), trong
đó có khoảng 2896,48 ha đất lâm nghiệp với 868,94 ha rừng tự nhiên, còn lại
là rừng trồng. Độ che phủ của rừng đạt 29,8%. Chủ yếu là rừng thứ sinh, rừng
hỗn giao có trữ lượng không lớn, cây rừng phần lớn là gỗ tạp.
1.3.1.4. Khí hậu, thủy văn
Xã Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh nằm trong tiểu vùng khí hậu ven biển.
Có khí hậu nhiệt đới, gió mùa và chịu ảnh hưởng tương tác của khí hậu Vịnh
Bắc Bộ và khí hậu khu vực Bắc Trung Bộ.
Về nhiệt độ: tổng nhiệt độ trung bình trong năm đạt từ 8.700 đến
8.800oC, biên độ năm 13 - 14oC, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,5 – 6,2oC. Nhiệt
độ thấp nhất tuyệt đối chưa dưới 5oC, cao nhất chưa quá 41oC.
Lượng mưa trung bình năm từ 1.650 - 1.850 mm, lượng mưa tập trung
vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 10 (lượng mưa chiếm tới khoảng 80%
lượng mưa cả năm).
Sông Hoàng Mai chảy qua giữa hai xã có đặc điểm ngắn và dốc, đầu
dòng là nước ngọt, nhưng càng về hạ lưu lại chuyển về nước lợ rồi nước mặn.
Đây là yếu tố khiến cho thành phần loài trong họ thực vật nghiên cứu thêm đa
dạng.
1.3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
1.3.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo số liệu thống kê năm 2013, dân số tại địa bàn nghiên cứu chiếm
có 21120 người. Dân cư trong độ tuổi lao động của khu vực nghiên cứu nói
chiếm khoảng 60-65% tổng dân số.

Lao động trong ngành nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản chiếm khoảng
73,26% tổng số lao động, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 11,32% và
khoảng 15,42% dịch vụ.


13

Tỷ lệ lao động trong liên quan đến nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ
lệ cao đã ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ hệ thực vật
trên địa bàn.
1.3.2.2. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2013, cơ cấu sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp
bình quân của hai xã nghiên cứu tương ứng là 53,6% - 24,3% - 22,1%.
1.3.2.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Nhà máy xi măng Hoàng Mai đã góp phần giải quyết việc làm cho
nhân dân trên địa bàn.
Trong những năm qua, tiểu thủ công nghiệp chủ yếu dựa trên cơ sở tài
nguyên có sẵn và nguyên liệu là sản phẩm được khai thác, được sản xuất trên
địa bàn. Hoạt động chủ yếu sử dụng trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ lạc
hậu nên chưa khai thác hết thế mạnh của địa phương. Một số ngành như: nghề
may, nghề mây tre đan, nghề mộc gia dụng...
Tuy nhiên, giá trị sản xuất công nghiệp đã và đang mang lại nhiều hiệu
quả kinh tế cho hai xã góp phần nâng cao đời sống của một bộ phận nhân dân.
1.3.2.4. Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải: Hai xã nghiên cứu thuộc phía Tây của thị xã Hoàng
Mai nên giao thông chủ yếu là đường liên thôn, liên xã. Vì vậy giao thông còn
khó khăn đã phần nào gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế. Hiện tại đang
xúc tiến làm tuyến đường 36 liên thông với Tân Thắng và Nghĩa Đàn để tăng
cường sự lưu thông tạo điều kiện để phát triển kinh tế cũng như phát huy các
thế mạnh tiềm năng của khu vực miền Tây thị xã.

Y tế: Đây là những địa phương được sự quan tâm đầu tư của nhà nước
nên có hệ thống y tế cơ sở được trang bị đầy đủ trang thiết bị và kể cả đội ngũ
cán bộ làm công tác y tế.
Giáo dục và Đào tạo: Có hệ thống giáo dục và đào tạo từ giáo dục Mầm
non đến bậc THCS đầy đủ và được đầu tư đúng mực.


14

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ các loài thực vật thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) tại hai xã
Quỳnh Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015.
Tiến hành thu mẫu trong 3 đợt, mỗi đợt kéo dài từ 5 đến 7 ngày, cụ thể:
- Tháng 6-2014 chọn đề tài và địa điểm nghiên cứu.
- Tháng 04-2015 thu mẫu đợt 1
- Tháng 06-2015 thu mẫu đợt 2
- Tháng 08-2015 thu mẫu đợt 3
Sau mỗi đợt thu mẫu xong thì xử lí mẫu, giám định mẫu và phân loại.
Từ tháng 09-2015 đến tháng 10-2015 viết, hoàn thiện đề tài và bảo vệ.
2.3. Dụng cụ và trang thiết bị phục vụ khảo sát thực địa
Các trang thiết bị xác định vị trí và khảo sát thực đia:̣ Bản đồ khu vực
nghiên cứu tỷ lệ 1/25.000, máy ảnh.
Các vật dụng để thu mẫu: Dây buộc, kéo cắt cành, nhãn ghi mẫu vật,
bút chì ghi nhãn, ống nhòm, túi đựng mẫu tạm thời, kẹp mắt cáo, cồn công
nghiệp...

2.4. Nội dung nghiên cứu
* Điều tra thu mẫu, xác định tên khoa học và từ đó xác định danh lục
thành phần loài của họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) tại hai xã Quỳnh Trang và
Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
* Phân tích tính, đánh giá đa dạng thực vật về các mặt: Thành phần
loài, dạng sống, yếu tố địa lý thực vật, phân bố thực vật và giá trị sử dụng.


15

2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa
2.5.1.1. Xác định điểm và tuyến thu mẫu
Việc xác định điểm và tuyến thu mẫu được thực hiện theo tài liê ̣u của
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [32] mô tả, cụ thể: Dựa vào bản đồ hai xã Quỳnh
Trang và Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. Các điểm và tuyến đi
qua các sinh cảnh khác nhau đặc trưng cho khu vực nghiên cứu.
2.5.1.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý sơ bộ ngoài thực địa
Nguyên tắc thu mẫu theo tài liê ̣u Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [32] và
R.M Klein, D.T Klein(1975) [22].
Các mẫu thu có đủ các bộ phân dinh dưỡng, sinh sản, được gắn số hiệu
và ghi lại các thông tin sơ bộ ngoài thực địa. Đối với cây gỗ, cây bụi mỗi cây
ít nhất thu 2 - 3 mẫu, kích cỡ phải đạt 29 x 41cm có thể tỉa bớt cành, lá, hoa
và quả (nếu cần).
Chụp ảnh: song song với quá trình thu mẫu, sử dụng máy ảnh để ghi lại
hình ảnh của các loài (ghi lại số hiệu mẫu cùng với số thự tự ảnh trong sổ tay
để tiện việc tra cứu sau này) và các sinh cảnh cùng với những hoạt động của
nhóm nghiên cứu trong quá trình tác nghiệp thu mẫu thực địa.
2.5.2. Phương pháp xử lý và trình bày mẫu
Áp dụng phương pháp xử lý và trình bày mẫu của tác giả Nguyễn

Nghĩa Thìn (2008), được trình bày trong tài liệu: Các phương pháp nghiên
cứu thực vật [34].
Ép mẫu: Trước khi sấy, mẫu được ép phẳng trên giấy báo dày, đảm bảo
toàn bộ phiến lá được duỗi hoàn toàn, không bị quăn mép, các bộ phận của
hoa, quả được mở hoặc bổ ra để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu.
Sấy mẫu và lên tiêu bản bách thảo: Sau khi mẫu được xử lý ướt sơ bộ
ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng Bảo tàng thực vật của trường
Đại học Vinh. Các mẫu tiêu bản đã được sấy khô và ép phẳng, sau đó trình
bày và khâu đính trên bìa giấy cứng crôki kích thước 30 cm x 42cm.


16

2.5.3. Phương pháp xác định tên khoa học của các loài
Để xác định tên khoa học của các loài, chúng tôi sử dụng phương pháp
hình thái so sánh. Sau khi phân tích xem xét các đặc điểm hình thái, tiến hành
xác định dựa vào khóa định loại của Phạm Hoàng Hộ [17] và Thực vật Chí
Việt Nam tập 6. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) của Vũ Xuân Phương (2007)
[29].
Kiểm tra tên khoa học: Khi đã có đầy đủ tên loài, tiến hành kiểm tra lại
các tên khoa học để đảm bảo tính hệ thống, tránh sự nhầm lẫn và sai sót.
2.5.4. Lập danh lục thành phần loài
Danh lục thành phần loài được sắp xếp họ, chi theo vần ABC theo cách
sắp xếp của Brummitt (1992) [41]. Danh lục ngoài tên khoa học và tên Việt
Nam của các loài còn ghi các thông tin khác gồm: dạng sống, yếu tố địa lý và
giá trị sử dụng.
2.5.5. Phương pháp đánh giá đa dạng các phân họ, các chi và các loài
Dựa vào bảng danh lục thực vật của họ Cỏ roi ngựa ở địa bàn nghiên cứu
đã xây dựng, thực hiện theo tà i liê ̣u của Nguyễn Nghĩa Thìn mô tả trong cuốn
“Các phương pháp nghiên cứu thực vật” (2007) [34] để tiến hành thống kê,

phân tích số loài trong mỗi họ, mỗi chi, đánh giá tính đa dạng loài của các chi
(xác định chi giàu loài, tính tỷ lệ % số loài của các chi so với toàn bộ số loài
của địa điểm nghiên cứu). Xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi
đó so với toàn bộ số loài của cả khu hệ thực vật.
2.5.6. Phương pháp đánh giá đa dạng về dạng sống
Để đánh giá đa dạng về dạng sống của hệ thực vật chúng tôi đã dựa vào
thang phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934) [47]. Sắp xếp các loài thực
vật vào 5 dạng sống chính như sau:


×