Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909 KB, 97 trang )

ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

BÀI TẬP NHÓM 4
ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

THÀNH VIÊN NHÓM: LỚP 36K03.1
1. TRỊNH THỊ LÝ
2. TRẦN THỊ KIM ANH
3. NGUYỄN THỊ DUNG
4. NGUYỄN THỊ MINH HIẾU
5. TRƯƠNG THỊ BÉ NỮ
6. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG VY

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 1-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

MỤC LỤC
PHẦN I: TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TẠI LÀO CAI..................................................................4
PHẦN II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SA PA VÀ PHỤ CẬN.......................................................6
I. I.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:................................................................................................................................................. 6
II. II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:.................................................................................................................................. 6
III. III. DÂN SỐ:.................................................................................................................................................... 7
IV. IV. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH:............................................................................................................................... 7



PHẦN III: LUỒNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN CỤM DU LỊCH SA PA VÀ PHỤ CẬN.........................8
PHẦN IV: KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở CỤM DU LỊCH SA PA VÀ PHỤ
CẬN......................................................................................................................................................... 10
I, TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN: ................................................................................................................... 10
1, Định nghĩa:..........................................................................................................................................................10
2, Phân loại:............................................................................................................................................................11
II, TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN:................................................................................................................. 18
1, Định nghĩa:..........................................................................................................................................................18
2, Phân loại:............................................................................................................................................................18
III, ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC TÀI NGUYÊN:...................................................................................................... 31
1, Các yếu tố đánh giá:............................................................................................................................................31
2, Kết quả:...............................................................................................................................................................32

PHẦN V: ĐIỀU TRA CƠ SỞ VẬT CHẤT- KỸ THUẬT CỤM DU LỊCH SA PA VÀ PHỤ CẬN...34
I, CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ:..................................................................................................................................... 34
1, Cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú.......................................................................................................................34
2, Loại hình lưu trú homestay:...............................................................................................................................58
3, Nhà nghỉ :............................................................................................................................................................58
4, Villa, Biệt thự:.....................................................................................................................................................61
5, Khu cắm trại:.......................................................................................................................................................63
II, CÁC CƠ SỞ PHỤC VỤ ĂN UỐNG:................................................................................................................... 63
1, Nhà hàng.............................................................................................................................................................63

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 2-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN


GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

2, Quán Cà phê :......................................................................................................................................................69
3, Quán bar:............................................................................................................................................................69
III. Các cơ sở vui chơi giải trí :........................................................................................................................... 70
1, Các cơ sở thể thao :...........................................................................................................................................70
2, Các công viên giải trí : .......................................................................................................................................70
3, Các cơ sở vui chơi giải trí trên không, dưới biển :.............................................................................................71
4, Các công trình phục vụ hoạt động thông tin, văn hóa :......................................................................................71
5, Các công viên chuyên đề :..................................................................................................................................71
IV, Mạng lưới cửa hàng thương nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở vận chuyển khách du lịch :........................................73
1, Mạng lưới cửa hàng thương nghiệp :.................................................................................................................73
2, Cơ sở y tế:...........................................................................................................................................................75
3, Cơ sở vận chuyển khách du lịch:.........................................................................................................................79

PHẦN IV: XÁC ĐỊNH LOẠI HÌNH DU LỊCH CÓ KHẢ NĂNG........................................................81
KHAI THÁC VÀ CHUYÊN MÔN HÓA............................................................................................... 81
I, CÁC LOẠI HÌNH CÓ KHẢ NĂNG KHAI THÁC:.................................................................................................... 81
II, LOẠI HÌNH CHUYÊN MÔN HÓA:.................................................................................................................... 82
1, Sapa có tiềm năng rất lớn để phát triển loại hình du lịch sinh thái....................................................................82
2. Nhu cầu DLST hiện nay cao ................................................................................................................................88

PHẦN VII: ĐỂ XUẤT HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN..............................................................90
I. Đề xuất phát triển hệ thống y tế tại cụm du lịch Sa Pa và phụ cận: ................................................................90
II. Đề án phát triển du lịch chữa bệnh:.............................................................................................................. 92
III. Đề xuất cho hệ thống lưu trú: ..................................................................................................................... 92
IV, Khu phức hợp:............................................................................................................................................ 95

THỰC HIỆN: NHÓM 4


- 3-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Phần I: TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TẠI LÀO CAI

Theo định hướng phát triển du lịch thời kỳ 2001-2010 và định hướng đến năm
2020, tỉnh Lào Cai chia thành các cụm du lịch:
1. Cụm Du lịch trung tâm: Thị xã Lào Cai, Cam Đường và phụ cận.
2. Cụm Du lịch Sapa và phụ cận: Với trung tâm Du lịch Sapa là hạt nhân và các khu,
điểm Du lịch tập hợp xung quanh như Fan Si Păng, khu Tả Văn, Bản Hồ, Bãi Đá Cổ...
3. Cụm Du lịch Bát Xát: Với hạt nhân là Động Mường Vi và các điểm Du lịch sinh thái
Y Tý, Du lịch Văn hoá Mường Hum, Sáng Ma Sáo...
4. Cụm Du lịch Bắc Hà và phụ cận: Với hạt nhân là trung tâm Du lịch Bắc Hà và các
điểm Du lịch sinh thái như Động Tả Lùng Phình, Simacai, Cốc Ly và Du lịch Văn Hoá
như Tả Van Chư.
5. Cụm Du lịch Mường Khương: Hạt nhân là thị trấn Mường Khương
6. Cụm Du lịch Phố Ràng và phụ cận: Hạt nhân là thị trấn Phố Ràng với các điểm du lịch
Đền Bảo Hà, Đồn Phố Ràng, Thành cổ Nghị Lang...

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 4-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN


GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

 phân tích cụm du lịch Sapa và phụ cận.

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 5-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Phần II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SA PA VÀ PHỤ CẬN
Sa Pa là một thị trấn vùng cao, là một khu nghỉ mát nổi tiếng thuộc huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai, Việt Nam. Nơi đây ẩn chứa nhiều điều kỳ diệu của tự nhiên, phong cảnh
thiên nhiên với địa hình của núi đồi, màu xanh của rừng cây, tạo nên bức tranh có bố cục
hài hoà, có cảnh sắc thơ mộng và hấp dẫn từ cảnh quan đất trời vùng đất phía Tây Bắc.
I. I.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:
Huyện Sa Pa có diện tích tự nhiên 67.864 ha, chiếm 8,24% diện tích tự nhiên của tỉnh,
nằm trong tọa độ địa lý từ 22007’04’’ đến 22028’46’’ vĩ độ bắc và 103043’28’’ đến
104004’15’’ độ kinh đông.
Phía
Bắc
giáp
huyện
Bát
Xát.
Phía

Nam
giáp
huyện
Văn
Bàn.
Phía
Đông
giáp
huyện
Bảo
Thắng.
- Phía Tây giáp huyện Than Uyên và Tam Đường - tỉnh Lai Châu.
- Trung tâm huyện cách thành phố Lào Cai 37 km về phía Tây Nam, nằm trên trục
quốc lộ 4D từ Lào Cai đi Lai Châu.
II. II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
- Địa hình: Sa Pa có độ cao trung bình từ 1.200m đến 1.800m, địa hình nghiêng và
thoải dần theo hướng Tây – Tây Nam đến Đông Bắc. Điểm cao nhất là đỉnh Phan Xi
Păng cao 3.143m và thấp nhất là suối Bo cao 400m so với mặt biển.
- Khí hậu: Do ảnh hưởng của các yếu tố địa hình, địa mạo phức tạp, bị chia cắt mạnh
và với vị trí địa lý đặc biệt, nhiệt độ trung bình hàng năm ở Sa Pa là 15,4 oC, nhiệt độ
trung bình từ 18-20oC vào tháng mùa hè, vào các tháng mùa đông 10-12 oC. Nhiệt độ thấp
nhất vào tháng 1 là 0oC (đặc biệt có những năm xuống tới – 3,2 oC). Do đặc điểm của các
khu vực khác nhau nên đã tạo ra các vùng sinh thái khác nhau và có nhiệt độ khác nhau
trong cùng thời điểm.
- Tài nguyên nước: Sa Pa có mạng lưới sông suối khá dày, trung bình khoảng 0,71,0km/km2. Các suối hầu hết có lòng hẹp, dốc, thác ghềnh nhiều. Tài nguyên nước của Sa
Pa phong phú, là đầu nguồn của hệ thống sông suối Bo và suối Đum, hàng năm được bổ
xung lượng mưa đáng kể, để lại một khối lượng nước mặt.

THỰC HIỆN: NHÓM 4


- 6-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

- Tài nguyên rừng: Sa Pa có 32.878,70 ha đất lâm nghiệp có rừng, trong đó đất có
rừng tự nhiên 28.010,8 ha, đất có rừng trồng 4.864,9 ha. Trữ lượng rừng có ước tính
khoảng trên 2,0 m3 gỗ và gần 8,0 triệu cây tre, nứa các loại.
- Tài nguyên động vật và thực vật: Hệ động, thực vật, phong phú về số lượng và đa
dạng về chủng loại, đặc biệt có nhiệu loại động, thực vật quý hiếm cần được bảo vệ. Trên
dãy núi Hoàng Liên có những loại dược liệu quý, hiếm, là “mỏ” của loài gỗ quý như
thông dầu.Khu rừng quốc gia Hoàng Liên Sơn có 136 loài chim, có 56 loài thú, 553 loài
côn trùng. Có 37 loài thú được ghi trong “sách đỏ Việt Nam”. Rừng Hoàng Liên Sơn có
864 loài thực vật, trong đó có 173 loài cây thuốc.
- Cảnh quan: Sa Pa có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như: Thác Bạc, Cầu Mây,
Hàm Rồng, Động Tả Phìn, đỉnh núi Phan Xi Păng, vườn quốc gia Hoàng Liên... Đặc biệt
bãi đá cổ xã Hầu Thào & Tả Van đã được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận là di tích lịch
sử văn hóa cấp Nhà nước. Đó là một trong những di sản của người Việt cổ, đến nay đã
thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và đang được đề nghị tổ chức UNECO
công nhận là di sản văn hóa thế giới. Cùng với các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch
sử văn hóa là những đỉnh núi cao, những ruộng bậc thang lượn sóng.
- Môi trường: Hiện tại môi trường tự nhiên của Sa Pa cơ bản vẫn giữ được những ưu
thế mà thiên nhiên ban tặng.
III. III. DÂN SỐ:
Dân số trung bình năm 2005 là 43600 người, với 7 dân tộc chính, gồm: H’Mông, Dao,
Tày, Kinh, Dáy, Xã Phó (Phù Lá) và Hoa. Trong đó người Mông chiếm 54,9%, Dao
25,6%, Kinh 13,6%, Tày 3%, Dáy 1,6% còn lại là các dân tộc khác. Các đồng bào dân
tộc cư trú ở 17 xã, sống chủ yếu bằng nông nghiệp, nghề rừng và những ngành nghề thủ

công truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan. Dân tộc Kinh cư trú chủ yếu ở trị trấn
Sa Pa, sống bằng nghề nông nghiệp và dịch vụ thương mại.
IV. IV. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH:
Toàn huyện có 17 xã và 1 thị trấn gồm: thị trấn Sa Pa, Xã Hầu Thào, Xã Bản Phùng,
Xã Tả Phìn, Xã Nậm Sài, Xã Thanh Phú, Xã Sa Pả, Xã Lao Chải, Xã Trung Chải, Xã San
Sả Hồ, Xã Thanh Kim, Xã Bản Hồ, Xã Sử Pán, Xã Suối Thầu, Xã Tả Van, Xã Bản
Khoang, Xã Tả Giàng Phình, Xã Nậm Cang.

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 7-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Phần III: LUỒNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN CỤM DU LỊCH SA PA VÀ
PHỤ CẬN
Theo số liệu của thống kê của phòng văn Hóa và thông tin huyện Sa Pa, khách du
lịch đến Sa Pa theo các năm như sau:
Năm 2008:
Lượng khách/ lượt khách: gần 334.711 lượt khách chỉ đạt 85% kế hoạch, nhưng doanh
thu vẫn tăng vượt kế hoạch.
Năm 2009:
Lượng khách/ lượt khách: 405.000 lượt khách tăng 21% so với năm 2008, bằng 90% kế
hoạch đề ra; khách đi thăm quan ở các làng bản có 10.408 đoàn với 50.629 lượt khách.
Đây là một kênh tạo ra việc làm và thu nhập cho nông dân ở các xã phát triển du lịch làng
bản, du lịch cộng đồng.
Quốc tế: 222.750 lượt chiếm gần 55% tổng lượt khách.

Nội địa: 182.250 lượt chiếm gần 45% tổng lượt khách.
Năm 2010
Lượng khách/ lượt khách: gần 450.577 lượt khách tăng 10% so với năm 2009
Quốc tế: 165 nghìn lượt chiếm gần 55% tổng lượt khách.
Nội địa: 137 nghìn lượt chiếm gần 45% tổng lượt khách.
Trong 3 tháng đầu 2010 đạt 87.045 lượt khách.Trong đó có 62.088 là khách du lịch nội
địa và 24.957 khách quốc tế. Tổng lượng khách đến Sa Pa tăng so với cùng kỳ năm 2009
là trên 10%.
Năm 2010, phòng đã tổ chức triển khai việc cấp thẻ tham quan đến các tuyến, tour du lịch
cho các đoàn khách. Tính đến cuối tháng 3/2010 đã cấp thẻ cho 2.517 đoàn khách với
tổng số khách đi tham quan: 20.328 lượt khách.
Năm 2011
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 8-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

+ Lượng khách/ lượt khách: 520.808 lượt khách đạt 115% kế hoạch, tăng 13% so với
năm 2010. Trong đó đã cấp thẻ đi tham quan các tuyến cho 23.550 đoàn
Quốc tế: 112.887 lượt giảm gần 18.000 lượt so với năm 2010, chiếm gần 22% tổng lượt
khách.
Nội địa: gần 408.000 lượt, tăng 88.310 lượt so với năm 2010, chiếm gần 78% tổng lượt
khách.
Trong đó, 6 tháng đầu năm có khoảng hơn 230.000 lượt du khách tới thăm.
Năm 2012: (số liệu 3 tháng đầu năm của tỉnh Lào Cai)
Lượng khách/ lượt khách: 299.000 lượt, tăng gần 23% so với cùng kỳ. Tỉ trọng lượng

khách quốc tế và nội địa đều bằng nhau.
Quốc tế: đạt 149.500 lượt người chiếm 50% tổng lượt khách.
Nội địa: đạt 149.500 lượt, chiếm 50% tổng lượt khách
Theo dự báo, lượng khách du lich Sa Pa trong thời gian tới sẽ còn tăng cao, nhất là vào
các kỳ nghỉ lễ cũng như việc thu hút từ các chương trình lễ hội được Lào Cai tổ chức
trong năm 2012 là những yếu tố quan trọng đóng góp cho ngành du lịch địa phương đạt
mục tiêu đón 980.000 lượt khách du lịch trong năm 2012.

Biểu đồ 1: Tổng lượt khách du lịch đến Sapa giai đoạn 2008- 2011

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 9-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Số lượt khách đến Sapa tăng đều qua các năm , từ năm 2008 gần 334.711 lượt khách chỉ

Phần IV: KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở CỤM
DU LỊCH SA PA VÀ PHỤ CẬN
đạt 85% kế hoạch thì đến năm 2011 đã lên 520.808 lượt khách đạt 115% kế hoạch, cả
giai đoạn tăng 55,5%.
Cơ cấu khách năm 2009 và 2010 bằng nhau. Khách quốc tế chiếm 55%, khách nội địa
chiếm 45% tổng số lượt khách. Riêng năm 2011, cơ cấu khách có sự chênh lệch rõ rệt,
khách nội địa chiếm đến 78% tổng lượt khách trong khi đó khách quốc tế chỉ chiếm gần
22% . Nguyên nhân chính của sự sụt giảm trên là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, khiến nhiều người phải thắt chặt chi tiêu, khách quốc tế hạn chế đi du lịch nước

ngoài.

Biểu đồ 2: Diễn biến thay đổi cơ cấu khách phân theo quốc tế và nội địa đến Sapa
giai đoạn 2009- 2011

I, TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN:
1, Định nghĩa:
Là tổng thể tự nhiên các thành phần của nó có thể góp phần khôi phục và phát triển
thể lực, trí tuệ con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ và được lôi cuốn vào
phục vụ cho nhu cầu cũng như sản xuất dịch vụ du lịch.
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 10-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Trong chuyến du lịch, người ta thường tìm đến những nơi có phong cảnh đẹp. Phong
cảnh theo một nghĩa nào đó được hiểu là một khái niệm tổng hợp liên quan đến tài
nguyên du lịch. Căn cứ vào mức độ biến đổi của phong cảnh do con người tạo nên, có thể
chia nó làm 4 loại:
Phong cảnh nguyên sinh (thực tế rất ít gặp trên thế giới).
Phong cảnh tự nhiên, trong đó thiên nhiên bị thay đổi tương đối ít bởi con người.
Phong cảnh nhân tạo (văn hoá), trước hết nó là những yếu tố do con người tạo ra.
Phong cảnh suy biến (loại phong cảnh bị thoái hoá khi có những thay đổi không có lợi
đối với môi trường tự nhiên).
Các thành phần của tự nhiên với tư cách là TNDL có tác động mạnh nhất đến hoạt
động du lịch là: địa hình, nguồn nước và thực – động vật.

2, Phân loại:
Phần lớn các tài nguyên tự nhiên ở Sapa thuộc “Tổ hợp Núi”
a, Sa Pa:

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 11-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN
Tọa độ:

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

22°20′51″B 103°49′03″Đ

Diện tích

24,02 km²

Dân số 2009
Tổng cộng 8.975 người
Mật độ

373,6 người/km²

Vị trí địa lý:
+ Sa Pa nằm trên một mặt bằng ở độ cao 1500 đến 1650 m ở sườn núi Lô Suây Tông.
Đỉnh của núi này có thể nhìn thấy ở phía đông nam của Sa Pa, có độ cao 2228 mét. Từ thị
trấn nhìn xuống có thung lũng Ngòi Dum ở phía đông và thung lũng Mường Hoa ở phía

tây nam.
+ Nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam, thị trấn Sa Pa ở độ cao 1.600 mét so với mực
nước biển, cách thành phố Lào Cai 38 km và 376 km tính từ Hà Nội.
+ Ngoài con đường chính từ thành phố Lào Cai, để tới Sa Pa còn một tuyến giao
thông khác, quốc lộ 4D nối từ xã Bình Lư, Lai Châu. Mặc dù phần lớn cư dân huyện Sa
Pa là những người dân tộc thiểu số, nhưng thị trấn lại tập trung chủ yếu những người
Kinh sinh sống bằng nông nghiệp và dịch vụ du lịch.
Khí hậu:
+ Sa Pa có khí hậu mang sắc thái ôn đới và cận nhiệt đới, không khí mát mẻ quanh
năm. Thời tiết ở thị trấn một ngày có đủ bốn mùa: buổi sáng là tiết trời mùa xuân, buổi
trưa tiết trời như vào hạ, thường có nắng nhẹ, khí hậu dịu mát, buổi chiều mây
và sương rơi xuống tạo cảm giác lành lạnh như trời thu và ban đêm là cái rét của mùa
đông.
+ Nhiệt độ không khí trung bình năm của Sa Pa là 15 °C. Mùa hè, thị trấn không phải
chịu cái nắng gay gắt như vùng đồng bằng ven biển, khoảng 13 °C – 15 °C vào ban đêm
và 20 °C – 25 °C vào ban ngày. Mùa đông thường có mây mù bao phủ và lạnh, nhiệt độ
có khi xuống dưới 0 °C, đôi khi có tuyết rơi. Lượng mưa trung bình hàng năm ở đây
khoảng từ 1.800 đến 2.200 mm, tập trung nhiều nhất vào khoảng thời gian từ tháng 5 tới
tháng 8.
b, Núi phanxipan:
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 12-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Vị trí địa lý:

Phan Xi Păng, Fansipan, hay Phan Si Phăng là ngọn núi cao nhất Việt Nam, cũng là
cao nhất trong ba nước Đông Dương nên được mệnh danh là "Nóc nhà Đông Dương"
(3.143 m) thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn, cách thị trấn Sa Pa khoảng 9 km về phía tây
nam, nằm giáp hai tỉnh Lào Cai và Lai Châu thuộc vùng Tây bắc Việt Nam. Theo tiếng
địa phương, núi tên là "Hủa Xi Pan" và có nghĩa là phiến đá khổng lồ chênh vênh.
Lịch sử kiến tạo địa chất
Phan Xi Păng được hình thành vào thời kỳ tân tiến tạo kỷ Phấn Trắng - Đại Trung
Sinh, cách ngày nay khoảng trên 100 triệu năm.
Hệ thực vật
Hệ thực vật ở Phan Xi Păng khá phong phú. Có tới 1.680 loại cây chia làm
679 chi thuộc 7 nhóm. Có một số loại thuộc nhóm quý hiếm. Dưới chân núi là những
cây gạo, mít, cơi với mật độ khá dầy tạo nên những địa danh Cốc Lếu (Cốc Gạo), Cốc
San (Cốc Mít) v.v. Từ đây đến độ cao 700 m là vành đai nhiệt đới có những vạt rừng
nguyên sinh rậm rạp, dây leo chằng chịt. Từ 700 m trở lên là tầng cây hạt trần như pơmu,
có những cây ba, bốn người ôm không xuể, cao 50-60 m, tuổi đời tới vài trăm năm. Từ
độ cao 2.800 m, phủ kín mặt đất là trúc lùn, những bụi trúc thấp khoảng 25–30 cm, cả
thân cây trơ trụi, phần ngọn có một chút lá phất phơ, nên loài trúc này được gọi là trúc
phất trần. Xen kẽ là một số cây thuộc các họ như cói,hoa hồng, hoàng liên
c, Núi Hàm Rồng:
Vị trí địa lý:
Núi Hàm Rồng nằm sát trung tâm thị trấn Sapa và có cốt cao độ điểm thấp nhất tại
phía Nam 1.450m, cốt cao nhất 1.850m. Địa hình với góc dốc trung bình khoảng 30 oC.
Địa mạo chủ yếu là nền đá Casteur phong hóa lộ thiên.
Hệ động thực vật:
Quanh núi Hàm Rồng có nhiều kiểu núi khác nhau, rừng kín thường xanh, với các
loại cây lá rộng xanh quanh năm và các loại dây leo, bụi rậm chằng chịt, rừng hỗn hợp
cây lá rộng, lá kim…Vùng núi cao với đặc điểm là rừng thưa, ít rậm rạp, thỉnh thoảng cỏ
cây lá rộng xen kẽ. Cao hơn rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới với đặc điểm rừng thưa,
ít tầng hệ thực vật lá kim phát triển. Với độ cao của đỉnh núi thì hầu như không còn cây
cối nhiều, chỉ có lác đác Trúc núi (Trúc lùn) và gió bụi thổi.

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 13-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Khí hậu:
Nhiệt độ trung bình khu núi Hàm Rồng từ 15 – 18 oC, lượng mưa trung bình 1.800 –
2.000mm, đặc biệt khí hậu có sự đổi khác xuất hiện băng giá, tuyết nhẹ
Lịch sử:
Khởi công vào năm 1996, khu du lịch Hàm Rồng rộng 148ha, đã khai thác triệt để nét
hoang sơ, thiên nhiên của những rừng đá rêu phong, rừng đào lâu năm (20-30năm tuổi).
Càng đi lên cao khung cảnh lại càng làm cho ta ngạc nhiên, thôi thúc khám phá. Từ cụm
vườn lan 1, vườn lan 2 với 6.000 giò của 194 loài lan bốn mùa đua nhau khoe sắc, trong
đó có những loài lan đặc hữu như kiếm trần mộng, kiếm thu, lan tiêu thân gỗ hoa dài như
chiếc chuông... đến vườn hoa với những đóa cẩm tú cầu đường kính tới 30 cm cùng
những giống hoa lạ mắt nhập từ Nga, Pháp về và hàng trăm cây anh đào Nhật đang trồng
thử nghiệm. Các nhà kỹ thuật tiết lộ mai này ở đây sẽ có một khu sản xuất các giống hoa
xuất xứ từ Châu Âu.
d, Hang động Tả Phìn:
Vị trí: Hang động Tả Phìn nằm ở xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Ðặc điểm:
Hang động Tả Phìn là nơi có nhiều giá trị nghiên cứu, khảo cổ, và tham quan du lịch.
Bản Tả Phìn cách thị trấn Sa Pa 12km, chếch về phía bắc, nơi có hai dân tộc Dao và
H’Mông cư trú. Cách trụ sở UBND xã Tả Phìn gần 1km về phía bắc có dãy núi đá vôi, là
một nhánh của dãy Hoàng Liên Sơn. Trong dãy núi này có một quả núi nhỏ, dưới chân
núi nứt ra một cửa hang, chiều cao khoảng 5m, rộng khoảng 3m, mở ra một lối đi xuyên

xuống đất. Đi khoảng hơn 30m trong tối tăm, gập ghềnh sẽ gặp một hang động. Từ đây
động chia đi rất nhiều ngả chúc xuống lòng đất chỉ vừa một người chui lọt, nhiều đoạn
cheo leo phải bám vào những tai đá, đu người mà lên xuống.
e, Thung lũng Mường Hoa-Bai đá cổ Sapa:
Đặc điểm:
Tại thung lũng này, người ta đã phát hiện ra một bãi đá cổ trên đó có khắc nhiều hình
khác nhau nằm xen giữa cỏ cây và những thửa ruộng bậc thang của đồng bào dân tộc.
Dòng suối Hoa, chảy dọc thung lũng Mường Hoa, kéo dài qua suốt các xã Lao Chải, Tả
Van, Hầu Thào... Chính tại nơi này, rải dọc qua các dãy núi là một khu chạm khắc đá kỳ
lạ. Trải dài trên chiều dài hơn 4km, chiều rộng 2km, với ít nhất 159 hòn đá, chứa nhiều
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 14-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

hình họa bí ẩn, bãi đá từng là điểm tập trung nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Việt
Nam, Nga, Pháp Australia... Cả quần thể có những hòn đá với hình khắc đẹp tập trung ở
Bản Pho, với những hòn đá lớn, trên bề mặt khắc những hình khác nhau. Đặc biệt là các
dạng hình người ở nhiều tư thế: hình người dang tay, đầu tròn tỏa ánh hào quang; có hình
người nắm tay nhau; có hình người lộn ngược; có hình những người cặp đôi với bộ phận
sinh dục nối liền nhau như biểu hiện của tín ngường thờ sinh thực khí trên các hình vẽ
của trống đồng Đông Sơn (?). Khảo sát kỹ, ở đây có tới 11 mô-típ hình người kỳ lạ. Hầu
hết các nhà khoa học đều đánh giá đây là một di sản lớn của loài người. Chúng không chỉ
mang các giá trị về mặt mỹ thuật mà nó còn có ý nghĩa về mặt tâm linh, như một bức
thông điệp bí ẩn mà tổ tiên gửi lại cho con cháu mai sau.
f, Ruộng bậc thang:

Ruộng bậc thang Sa Pa: “Top 7” ruộng bậc thang kỳ vỹ nhất thế giới
Bảy ruộng bậc thang đẹp nhất thế giới gồm: Banaue (Philippin); Yuangyang (tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc); Ubud (Ba li, Inđônêxia); Annapurna (Nê pan); Mae Rim
(Chiềng Mai, Thái Lan); Sa Pa (tỉnh Lào Cai, Việt Nam ) và Long ji (Quế Lâm, Trung
Quốc).
Travel and Leisure viết: “Với cảnh quan tuyệt vời trông giống như chiếc thang leo lên
bầu trời của những thửa ruộng bậc thang, Sa Pa đã trở thành một trong những điểm thu
hút du khách của Việt Nam.
Là vùng tiểu khí hậu á nhiệt đới gió mùa và phải chờ nước mưa đổ xuống (đồng bào ở
đây gọi là mùa nước đổ), vùng cao Lào Cai cũng như một số tỉnh Tây Bắc đến tháng 5-6
hằng năm mới vào vụ gieo cấy lúa. Đây là thời gian xuất hiện những cảnh đẹp nhất mùa
hè trên những cánh đồng ruộng bậc thang lượn quanh ngọn núi cao của Sa Pa, Bắc Hà,
Bát Xát, Si Ma Cai.
Ruộng bậc thang ở Lào Cai có từ hàng trăm năm nay và đều do những đôi bàn tay tài
hoa của người Dao, Mông, Hà Nhì, Giáy, Tày, Xa Phó… đời này nối tiếp đời kia tạo ra.
Những cánh đồng bậc thang không chỉ là tuyệt tác mà còn là những bồ thóc di động của
đồng bào các dân tộc miền núi. Đây là phương thức canh tác nông nghiệp hiệu quả, góp
phần tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo cho Lào Cai từ nhiều năm nay.
g, Vườn quốc gia Hoàng Liên:

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 15-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Vườn quốc gia Hoàng Liên là một vườn quốc gia Việt Nam được thành lập năm 2002,

nằm ở độ cao từ 1.000-3000m so với mặt biển trên dãy Hoàng Liên Sơn thuộc địa bàn
các huyện Than Uyên , Phong Thổ tỉnh Lai Châu và Sa Pa của tỉnh Lào Cai.
Tọa độ địa lý của vườn từ 22°07'-22°23' độ vĩ Bắc và 103°00'-104°00' độ kinh Đông.
- Lịch sử:
+ Trước khi được công nhận là vườn quốc gia, khu vực này là một khu bảo tồn thiên
nhiên mang tên Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hoàng Liên-Sa Pa từ năm 1996. Vườn quốc gia
Hoàng Liên được thành lập theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 12 tháng 7 năm 2002, về việc chuyển Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên-Sa
Pa thành Vườn quốc gia Hoàng Liên.
+ Vườn quốc gia Hoàng Liên được chọn là một Trung tâm đa dạng của các loài thực
vật trong Chương trình bảo tồn các loàì thực vật của Hiệp hội Bảo vệ Thiên nhiên Thế
giới (IUCN). Vườn cũng được Quỹ môi trường toàn cầu được xếp vào loại A, cao cấp
nhất về giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam.
+ Năm 2006, Vườn quốc gia Hoàng Liên được công nhận là Vườn di sản ASEAN.
- Vị trí:
Vườn quốc gia Hoàng Liên là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng của
Việt Nam, nằm ở độ cao từ 1.000 đến 3.000m so với mặt biển, phía Tây Bắc dãy núi
Hoàng Liên, trong đó có đỉnh Phan Xi Păng cao nhất Đông Dương (3.143m).
- Diện tích:
Tổng diện tích phần lõi của vườn gồm 29.845ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt chiếm 11.875ha, phân khu phục hồi sinh thái chiếm 17.900ha và phân khu dịch vụ
hành chính gồm 70ha. Vùng lõi của vườn nằm trọn trong các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả
Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và một phần thuộc các xã Mường Khoa,
Thân Thuộc huyện Than Uyên. Vùng đệm của vườn có tổng diện tích là 38.724ha, bao
gồm thị trấn Sa Pa và một số xã thuộc hai huyện Sa Pa, Văn Bàn tỉnh Lào Cai, và 2 xã
thuộc huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu. Trong khu vực có 6 dân tộc sinh sống, trong đó
dân tộc Dao và H'Mông chiếm đa số.
- Đặc điểm:

THỰC HIỆN: NHÓM 4


- 16-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Vườn có kiểu sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao với hệ động vật, thực vật phong phú,
đa dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm và nhiều sinh cảnh đặc hữu.
- Hệ động thực vật:
+Thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên có 2.024 loài thuộc 200 họ, trong đó có 66
loài trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách
xanh, thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng v.v. Có tới trên 700 loài cây được
dùng làm thuốc, trong đó có những cây dược liệu được khai thác và đưa vào sử dụng từ
lâu như thiên niên kiện, đương quy, thục địa, đỗ trọng,hoàng liên chân chim, đỗ
quyên, kim giao, thảo quả v.v. Đó là chưa kể còn trên 2.500 loài lấy được mẫu tiêu bản
nhưng chưa xác định được tên họ của cây.
+Khảo sát theo dọc tuyến Hoàng Liên, các nhà khoa học cũng đã phát hiện thêm
nhiều loài quý hiếm, như ở độ cao 2.000 mét của khu vực các xã Séo Mý Tỷ đến Dền
Thàng có rừng pơ mu mọc liên tiếp với diện tích trên 100ha, mỗi cây có đường kính trên
1m; ở huyện Phan Xi Păng đi San Sả Hồ ở độ cao gần 3.000m, lại phát hiện rừng đỗ
quyên với khoảng 20 loài trong tổng số 27 loài có mặt tại Việt Nam, trong đó đẹp và
nhiều nhất là loài quyên ly, quyên huyền diệu, quyên silie.
+ Vườn sở hữu ba loài cây đặc biệt quý hiếm là loài bách xanh, phân bố tại vùng núi
đá vôi xã Bản Hồ, huyện Sa Pa, mọc rải rác trên diện tích 30ha nhưng hiện chỉ còn không
đến 10 cây có đường kính thân cây từ 20-30cm, cao trên 20m. Loài thông đỏ chỉ còn 3 cá
thể được tìm thấy tại xã Sa Pả huyện Sa Pa, sống ở độ cao trên 2.000m. Loài vân sam
Hoàng Liên (sam lạnh) mọc ở độ cao 2.700m, cây cao từ 18-20m, có đường kính gốc từ
50-80cm, phân bố trong vùng lõi vườn quốc gia với diện tích khoảng 400-500 ha. Ba loại

cây quý hiếm này nay đang được Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) và Chương
trình Đông Dương khuyến cáo cần có biện pháp bảo tồn, nhân giống vì đứng trước nguy
cơ tuyệt chủng cao.
+Về động vật, tại Vườn quốc gia Hoàng Liên có 66 loài thú trong đó có 16 loài nằm
trong sách đỏ Việt Nam. Bên cạnh những loài quen thuộc như sóc bay, mèo rừng, sơn
dương, vượn đen, là những loài có nguy cơ tuyệt chủng như vượn đen tuyền, hồng
hoàng, cheo cheo, voọc bạc má; chim có 347 loài trong đó có những loài quý hiếm
như đại bàng đốm to, trĩ mào đỏ, chim hét mỏ vàng; động vật lưỡng cư có 41 loài; bò
sát với 61 loài. Vườn bảo tồn nguồn gen của một nửa loài ếch nhái có ở Việt Nam, trong
đó có loài ếch gai rất hiếm vừa được phát hiện.
- Gía trị du lịch:
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 17-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Thị trấn Sa Pa nằm trong vườn quốc gia Hoàng Liên từ lâu đã trở thành điểm du lịch
sinh thái hấp dẫn của Việt Nam. Du khách đến Sa Pa có thể tiếp tục hành trình theo các
tuyến du lịch đến các khu vực thuộc Vườn quốc gia Hoàng Liên như chinh phục đỉnh
Phan Xi Păng, vượt đèo Ô Quy Hồ, khám phá văn hóa các dân tộc thiểu số sinh sống
trong vùng đệm của vườn. như hiện nay cang ngay giá cả của cây thảo quả càng cao, nên
người dân địa phương đang tàn phá rất nhiều rừng, khi trông cây thảo quả buộc cư dân
phải đốn rất nhiều cây cổ thụ để trồng cây, và khi thu hoạch họ cung cần đốn nhiều cây
để lấy củi, và rừng đang bị tàn phá, các cán bộ của khu bảo tồn họ chỉ lo tìm khách du
lịch để kiếm tiền, còn rừng khắp nơi bị phá thì họ không quan tâm.
II, TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN:

1, Định nghĩa:
Tài nguyên du lịch nhân văn nói một cách ngắn gọn, là các đối tượng, hiện tượng do
con người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch.
2, Phân loại:
2.1, Di tích văn hóa-lịch sử:
2.1.1, Di tích khảo cổ:
Bãi đá cổ Sa Pa
Bãi đá cổ Sa Pa nằm trong thung lũng Mường Hoa, thuộc địa phận ba xã Hầu Thào,
Sử Pan, Tả Van, cách trung tâm Sa Pa 12km về phía Nam. Ở đó, trong một thung lũng có
diện tích 8km2 (dài 4km, rộng 2km) có rất nhiều tảng đá nằm lấp trong cây, xen trong cỏ,
bên bờ suối, giữa nương rẫy... mang những hình khắc bí ẩn, kỳ lạ.
Cách đây gần 90 năm, vào năm 1925, nhà Đông phương học người Pháp gốc Nga là
Victor Gouloubev trong một chuyến khảo sát điền dã đã tình cờ phát hiện được một số
tảng đá có những hình khắc bí ẩn. Ông đã viết bài giới thiệu trên một số tập san khảo cổ
học. Bãi đá cổ Sa Pa được dư luận chú ý đến từ đó.
Nhìn lên những hình khắc trên đá ở Sa Pa, ta thấy một khối lượng khổng lồ, đa dạng
và phong phú gồm những hình vuông, hình chữ nhật được nối với nhau bằng những
đường đơn. Ở nhiều nơi lại là hình song song liên tục, dày đặc và có những đường cắt
ngang. Có hình vẽ lại gợi cho ta mặt bằng của một tòa thành, một mê cung. Sự sắp xếp
của chúng trên một tảng đá khiến người xem liên hệ đến một tấm bản đồ. Nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng đây chính là những tấm bản đồ trên đá.
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 18-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP


2.1.2, Di tích văn hóa nghệ thuật:
a, Nhà thờ đá Sapa
Tọa lạc ngay trung tâm thị trấn Sapa, nhà thờ Đá sapa được xây dựng từ năm 1895 được
coi là một dấu ấn kiến trúc cổ còn lại toàn vẹn nhất của người Pháp. Nhà thờ đã được tôn
tạo và bảo tồn và là một hình ảnh không thể thiếu khi nhắc đến thị trấn Sapa mù sương.

Nhà thờ đá Sapa
Dấu ấn kiến trúc của người Pháp còn lại vẹn toàn nhất đó là nhà thờ đá Sa Pa.Ngôi nhà
thờ này nằm ngay giữa Trung tâm thị trấn. Phía trước là một sân vận động rộng.
Hằng ngày, người dân tộc tập trung đông đúc ở đây mua bán, trao đổi hàng hóa. Đây
cũng chính là nơi mà thứ 7 hàng tuần réo rắt tiếng khèn gọi bạn của những đôi trai gái
trong phiên chợ tình mang đầy nét văn hóa dân tộc và hơi thở núi rừng
b, Miếu Thờ Ba Gian
Từ thập kỷ 50 về trước, Tả Van có một ngôi miếu thờ 3 gian. Ngôi miếu dựng ở ngay đầu
cầu treo sang làng Tả Van Giáy. Ngôi miếu trở thành địa điểm tổ chức lễ "Nào Cống" của
cả vùng thung lũng Mường Hoa.
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 19-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Hàng năm vào ngày Thìn, tháng 6 âm lịch, các làng người Mông, người Dao, người Giáy
ở Mường Hoa đều tập trung về miếu thờ làm lễ "Nào Cống". Mỗi gia đình cử một người
đại diện (có thể là chồng hoặc vợ), không phân biệt nam, nữ, già, trẻ. Lễ "Nào Cống" có 3
phần: Phần nghi lễ cúng thần, phần công bố quy ước chung cả vùng và phần ăn uống.
c, Tu viện cổ Sapa

Ẩn hiện trong sương mù Sapa là một tu viện cổ kính, đẹp nguy nga, huyền bí, được người
Pháp xây vào cuối thế kỷ 18. Và bất cứ ai nhìn thấy nó đều ngạc nhiên vì thời kỳ đó đã có
một công trình vừa đồ sộ vừa cầu kỳ một cách lạ thường.
Có thể nói người Pháp đã rất tài tình khi chọn thế đất ẩn khuất để xây tu viện này. Khi
đến gần chúng ta sẽ không khỏi những bất ngờ khi nhìn thấy những trụ, cột, được đục
bằng đá được ghép lại với nhau bằng chất liệu vôi mật thật kỳ công và khéo léo.
Đã gần một thế kỷ, mặc dù tu viện này đã bị bỏ hoang phế, rêu phong phủ vàng nhưng nó
vẫn còn những nét đẹp cổ kính thu hút những bầy chim hót líu lo cả ngày. Không biết
chúng tha những quả đào chín về đây tự bao giờ, nhưng chỉ biết những cây đào ở đây giờ
gốc rất to. Dù chưa tu sửa nhưng tu viện vẫn được coi là nét độc đáo của Sapa.
2.1.3, Di tích lịch sử:
a, Thành cổ Nghị Lang
Thành nằm ở thung lũng Phố Ràng, huyện Bảo Yên, SaPa, tỉnh Lào Cai. Thành cổ
Nghị Lang được xây dựng vào những năm 1527 – 1533 là một trung tâm kinh tế, chính
trị lớn của cả vùng sông Chảy đầu thế kỷ XVI.
Hiện nay thành còn nhiều dấu tích. Phía đông là sông Chảy – một chiến hào tự nhiên
nước chảy xiết cuồn cuộn, từ ngòi Lự đến ngòi Ràng là những đoạn luỹ cổ, tre ken dày và
bên kia sông Chảy là bãi soi Bầu (từ cổ nghĩa là bề trên, chỉ anh em Vũ Văn Uyên, Vũ
Văn Mật ). Tương truyền đó là bến thuyền, là căn cú quân sự của các chúa Bầu, ở đó có
đồi khao quân. Phía bắc thành một bên dựa vào núi cao hiểm trở, chân núi là ngòi Ràng một con suối rộng từ 6 – 8m làm chiến hào chở che. Ngang bờ chiến hào, các chúa Bầu
còn cho trồng luỹ tre theo hình tam giác ken chặt bờ thành. Phía nam và tây thành đều
dựa vào các dẫy núi cao. Trong thành có lầu chỉ huy, có xưởng rèn vũ khí, sản xuất gạch
ngói, có trại lính và hệ thống chợ búa trường học.
Đặc biệt, thành còn có ngôi chùa Phúc Khánh quy mô lớn nhất vùng. Chùa nằm trên
một ngọn đồi. Hiện nay nền ngôi chùa vơí nhiều tảng đá kê cột chùa vẫn còn. Ở đây còn

THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 20-



ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

lưu giữ một bia đá lớn hình chữ nhật khổ 33x55mm có con rùa đội bia, trên bia nổi bật
hàng chữ “Phúc Khánh Tự”.
Phía tây bắc thành có hệ thống hồ sen du ngoạn của chúa Bầu với phong cảnh “sơn
thuỷ hữu tình” khá đẹp. Cạnh hồ là quần thể các lò gốm, lò gạch cổ. Suốt trên vạt đồi
rộng hàng ngàn m² còn ngổn ngang các hiện vật gốm cổ, nhiều nhất là ngói cổ thời Lê
Trung Hưng. Ở hàng Căm Véo – một điểm chốt tiền tiêu phía tây thành tìm thấy một
khẩu súng lệnh bằng đồng dài 40cm , đường kính dài 12cm, trên thân khẩu súng còn khắc
hai hàng chữ “Nghị Lang thủ ngự”. Đây là khẩu súng lệnh mang số hiệu 29 của vị thủ
lĩnh đơn vị bảo vệ thành Nghị Lang.
thanh vắng, người địa phương thường nghe tiếng trống chiêng và ngọn lửa lúc sáng
lúc tối”.Sách “Đại nam nhất thống chí” mục cổ tích còn ghi: “ Chúa Bầu cây cối xanh tốt,
những đêm
Lịch sử đã sang trang, nhưng dấu tích oanh liệt hùng cứ một phương chống nhà Mạc,
bảo vệ biên cương của các chúa Bầu vẫn luôn in đậm trong truyền thống người dân.
b, Dinh Hoàng A Tưởng:
Dinh Hoàng A Tưởng nằm ở trung tâm huyện lỵ Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Kiến trúc
Dinh Hoàng A Tưởng theo phong cách Á - Âu kết hợp, tạo sự hài hoà, bố cục hình chữ
nhật liên hoàn khép kín.
Dinh Hoàng A Tưởng được xây dựng từ năm 1914 và hoàn thành năm 1921, chủ nhân
là Hoàng Yến Chao dân tộc Tày, bố đẻ của Hoàng A Tưởng. Trải qua hơn 80 năm tồn tại
cùng thời gian, phủ bao lớp rêu phong cổ kính vẫn đứng uy nghi nổi trội giữa một nơi
dân cư đông đúc, phố xá tấp nập.
Trước năm 1945, Bắc Hà là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, có giai cấp thống trị và
bị trị, người bóc lột và kẻ bị bóc lột, trong đó tầng lớp bóc lột là các thổ ti mà điển hình là
cha con Hoàng Yến Chao - Hoàng A Tưởng.

Trong suốt thời gian trị vì, được thực dân Pháp ủng hộ, cha con Hoàng Yến Chao Hoàng A Tưởng đã ra sức bóc lột nhân dân, chiếm giữ các vùng đất màu mỡ, bắt dân bản
phục dịch hầu hạ nộp các hiện vật có giá trị, đồng thời độc quyền bán muối, hàng tiêu
dùng, khai thác lâm thổ sản, thuốc phiện và lương thực, thực phẩm cho các đồn binh
Pháp và bọn tay sai. Dựa vào tiềm lực kinh tế, thổ ti Hoàng Yến Chao cho xây dựng một
dinh thự bề thế và mời thầy địa lý chọn đất, hướng nhà với hai kiến trúc sư người Pháp và
Trung Quốc thiết kế và trực tiếp thi công.
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 21-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Ở giữa sâu vào trong là nhà chính. Hai bên tả, hữu là nhà phụ, trước là bức bình
phong, giữa là sân trời. Vào dinh phải bước lên mấy bậc cầu thang từ hai bên lại, rồi tới
phòng chờ, sau đó mới bước vào khoảng sân rộng để hành lễ và múa xòe. Nhà chính hai
tầng có diện tích 420m². Các cửa nhà hình vòm. Tuy các cửa cao thấp không đều, nhưng
cân đối, hành lang có lan can. Trước các cửa đều đắp pháo nổi. Cả hai tầng nhà chính đều
có ba gian. Bốn gian hai bên phải trái của cả hai tầng là nơi sinh hoạt gia đình. Gian giữa
cả hai tầng dùng làm nơi hội họp. Mặt chính trang trí bằng nhiều hoạ tiết công phu. Hai
bên phải và trái có đắp nổi hai câu đối với nội dung chúc gia đình dòng họ hiển vinh...
Hai bên tả hữu là hai dãy nhà ngang có bố cục và kiến trúc giống nhau. Mỗi dãy đều
hai tầng nhưng thấp hơn nhà chính, mỗi tầng cũng có ba gian với tổng diện tích 300m²
mỗi gian đều có chức năng sử dụng riêng. Tiếp giáp với hai dãy nhà còn có hai nhà phụ
cũng gồm hai tầng nhưng kiến trúc đơn giản và dùng làm nhà kho, cho lính và phu ở,
tổng diện tích mỗi nhà 160m².
Vật liệu xây dựng gạch ngói sản xuất tại chỗ bằng cách mời chuyên gia Trung Quốc;
sắt, thép và xi măng được mua từ dưới xuôi chở bằng máy bay.

Xung quanh có tường xây bao gồm ba cồng (một chính, hai phụ) trổ nhiều lỗ châu
mai và có lính gác với số lượng hai trung đội. Tổng diện tích toàn khu nhà lên tới
4.000m². Khu biệt thự này đang được gìn giữ, bảo quản và tôn tạo để khách tham quan có
thể tìm hiểu về lịch sử xã hội vùng dân tộc miền núi một thời đã qua.
2.1.4, Danh lam thắng cảnh:
Cầu Mây-thác Bạc
Cây cầu nổi tiếng bằng dây mây này bắc qua con sông Mường Hoa ầm ào cuồn cuộn,
giờ đã có một cây cầu bằng gỗ, vững chãi và an toàn hơn.Nếu như may mắn đến vào lúc
sương mù cuộn từ dòng Mường Hoa lên phủ kín Cầu Mây, khách thấy mình như đang
bồng bềnh trong mây.
2.2, Làng nghề:
a, Làng thổ cẩm Tả Phìn
Vị trí: Làng thổ cẩm Tả Phìn thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, cách trung tâm thị trấn
Sa Pa khoảng 17km về hướng đông.
Ðặc điểm: Nơi đây có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, nền văn hoá đậm đà bản sắc
dân tộc thông qua các lễ hội như tết nhảy của người Dao đỏ, lễ ăn thề, lễ mừng nhà mới
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 22-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

của đồng bào các dân tộc, Tả Phìn còn được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến
bởi ở đó có một làng nghề thổ cẩm nổi tiếng.
Những năm gần đây, khi du lịch Sa Pa phát triển đã làm xuất hiện một thị trường mua
bán các đồ thổ cẩm với nhu cầu mua sắm của khách du lịch ngày càng tăng cao. Nắm bắt
được tình hình đó, được sự giúp đỡ của huyện, làng thổ cẩm Tả Phìn đã được thành lập

và đi vào hoạt động từ năm 1998 cho đến nay.
Sản phẩm của làng dệt thổ cẩm Tả Phìn đủ kiểu dáng và sắc màu trông thật bắt mắt.
Một vài sản phẩm chính có thể kể đến là: những chiếc ba lô, túi khoác du lịch, những
chiếc khăn, túi xách tay, ví đựng tiền, các tấm áo choàng thổ cẩm... với đủ sắc màu rực
rỡ. Những sản phẩm này hoàn toàn do bàn tay khéo léo tài hoa của các chị em người
Mông, người Dao tạo nên với những đường nét hoa văn được thể hiện qua các họa tiết
cây cỏ hoa lá, chim muông thật tinh tế luôn gây được sự tò mò hiếu kỳ và đặc biệt hấp
dẫn các khách du lịch đến với Sa Pa. Các sản phẩm hàng hoá làm ra ở đây được "xuất
khẩu tại chỗ" bằng cách bán trực tiếp cho khách hoặc có thể bán gián tiếp cho du khách
thông qua việc cung cấp các mặt hàng này cho các quầy thổ cẩm ở chợ văn hoá dân tộc,
các cửa hàng bán đồ lưu niệm của thị trấn Sa Pa. Tiếng tăm thổ cẩm Tả Phìn đã được
vang xa qua những lần triển lãm thổ cẩm ở các hội chợ tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh.
Nhiều tổ chức, cá nhân từ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh đă đặt hàng làng thổ cẩm Tả Phìn để
bán lại cho khách. Thổ cẩm Tả Phìn còn được xuất khẩu sang cả các thị trường ngoài
nước như Mỹ, Pháp, Ðan Mạch...
Thổ cẩm là một món quà không thể thiếu được cho du khách mỗi lần đặt chân tới Sa
Pa. Ðối với người dân tộc vùng cao, thổ cẩm không chỉ để dùng trang trí, tô điểm thêm
cho sắc đẹp mà còn là vật kỷ niệm của tình yêu hay trong ngày cưới của các đôi trai gái.
Những đường nét hoa văn thể hiện trên tấm thổ cẩm là những tinh hoa của nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc làm cho thổ cẩm Sa Pa không thể hoà lẫn được với bất cứ sản
phẩm thổ cẩm của vùng nào.
b, Làng Cát Cát
Làng Cát Cát nơi lưu giữ nhiều phong tục độc đáo của người Mông (Lào Cai)
Từ trung tâm thị xã Sa Pa đến Cát Cát chỉ 2km. Đó là bản lâu đời của người Mông
còn lưu giữ nhiều nghề thủ công truyền thống như trồng bông, lanh và dệt vải chế tác đồ
trang sức. Đặc biệt, nơi đây còn giữ được khá nhiều phong tục độc đáo mà ở các vùng
khác không có, hoặc không còn tồn tại nguyên gốc.

THỰC HIỆN: NHÓM 4


- 23-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Qua những khung dệt, người Mông tạo nên những tấm thổ cẩm nhiều màu sắc và hoa
văn mô phỏng cây, lá, hoa, muông thú... Gắn liền với công đoạn dệt vải bông, vải lanh là
khâu nhuộm và in thêu hoa văn, phổ biến là kỹ thuật nhuộm chàm, nhuộm nước tro thảo
mộc và cây lá rừng. Vải nhuộm xong được đánh bóng bằng cách lăn vải với khúc gỗ tròn
trên phiến đá phẳng có bôi sáp ong.
Ở làng Cát Cát, nghề chế tác đồ trang sức bằng bạc, đồng đã có từ lâu đời và tạo ra
những sản phẩm tinh xảo. Quy trình chế tác bạc gồm nhiều công đoạn. Trước hết, họ cho
bạc vào nồi trên bễ lò đun đến khi nóng chảy thì rót vào máng. Chờ khi bạc nguội lấy ra
dùng búa đập, rèn sao cho thanh bạc có kích cỡ to, nhỏ, dài, ngắn, vuông, tam giác, tròn,
dẹt hay kéo thành sợi. Tiếp đó, họ giũa cho thật nhẵn và nếu cần trang trí thì dùng đinh để
chạm khắc, tạo hoa văn nổi hoặc chìm rồi mới uốn hình sản phẩm. Cuối cùng là bước
đánh nhẵn, làm trắng và bóng. Sản phẩm chạm bạc ở Cát Cát rất phong phú, tinh xảo
nhất là đồ trang sức của phụ nữ như: vòng cổ, vòng tay, dây xà tích, nhẫn...
Một điều hấp dẫn du khách khi đến Cát Cát là người Mông ở đây còn giữ được khá
nhiều phong tục tập quán độc đáo, chẳng hạn như tục kéo vợ. Khi người con trai quen
biết và đem lòng yêu một cô gái, anh ta sẽ tổ chức làm cỗ mời bạn bè và nhờ các bạn lập
kế hoạch "kéo" cô gái về nhà một cách bất ngờ, giữ cô trong ba ngày. Sau đó, nếu cô gái
đồng ý làm vợ chàng trai thì sẽ tiến hành lễ cưới chính thức. Nếu cô từ chối thì họ cùng
nhau uống bát rượu kết bạn và mọi việc trở lại bình thường như chưa có điều gì xảy ra.
Lễ cưới người Mông ở Cát Cát thường được tổ chức từ 2 đến 7 ngày.
Kiến trúc nhà của người Mông làng Cát Cát còn nhiều nét cổ: nhà ba gian lợp ván gỗ
pơmu. Bộ khung nhà có vì kèo ba cột ngang. Các cột đều được kê trên phiến đá tròn hoặc
vuông. Vách được lợp bằng gỗ xẻ, có 3 cửa ra vào: cửa chính ở gian giữa, 2 cửa phụ ở

hai đầu nhà. Cửa chính luôn được đóng kín, chỉ mở khi có việc lớn như đám cưới, tang
ma, cúng ma vào dịp lễ Tết. Trong nhà có không gian thờ, sàn gác lương thực dự trữ, nơi
ngủ, bếp và nơi tiếp khách.
Làng Cát Cát được hình thành từ giữa thế kỷ 19. Các hộ gia đình ở đây cư trú dựa vào
sườn núi và quây quần bên nhau. Các nóc nhà cách nhau chừng vài chục mét. Họ trồng
lúa trên ruộng bậc thang, trồng ngô trên núi theo phương pháp canh tác thủ công, sản
lượng thấp. Phần lớn nhà cửa đều đơn giản, chỉ có một cái bàn, cái giường và bếp lửa nấu
nướng...
2.3, Lễ hội:
a, Lễ quét làng của người Xá Phó
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 24-


ĐỀ TÀI: CỤM DU LỊCH SAPA VÀ PHỤ CẬN

GVHD: SỬ NGỌC DIỆP

Hàng năm, người Xá Phó thường tổ chức lễ quét làng vào ngày ngọ, ngày mùi hoặc
ngày con người (à thá cũng) vào tháng hai âm lịch với mục đích để năm mới mọi người
được bình yên, hoa màu tươi tốt, súc vật nuôi không bị ốm chết.
Khi đi, mọi người mang theo một bát gạo, một con gà, tiền, hai nén hương và một
chai rượu. Những ai mang chó, lợn, dê đến góp thì dân làng có trách nhiệm tới làm trả
công cho người đó trong một ngày. Tới ngày đã định, tất cả đàn ông trong làng mang tất
cả lễ vật ra một bãi trống đầu làng.Theo sự phân công, những người đàn ông khoẻ mạnh
nhanh nhẹn cùng nhau mổ lợn, gà, dê, chó. Các thầy cúng tay cầm kiếm gỗ, một cành lá
đao, mặt bôi nhọ chia nhau vào từng thôn làm lễ quét nhà cho cả làng. Vào nhà dân, thầy
cúng rót một chén rượu đặt vào bàn thờ của gia đình, lầm rầm đọc tên tuổi tất cả những
người trong nhà đó. Đọc xong, thầy cúng dùng kiếm gỗ múa khắp nơi trong nhà, gia đình

cử một người đi sau dùng ngô (ngô để cả bắp nướng sau đó rẽ hạt) tung qua đầu thầy
cúng.
b, Lễ hội "Nào Cống"
Từ thập kỷ 50 về trước, Tả Van có một ngôi miếu thờ 3 gian. Ngôi miếu dựng ở ngay
đầu cầu treo sang làng Tả Van Giáy. Ngôi miếu trở thành địa điểm tổ chức lễ “Nào
Cống” của cả vùng thung lũng Mường Hoa.
Hàng năm vào ngày Thìn, tháng 6 âm lịch, các làng người Mông, người Dao, người
Giáy ở Mường Hoa đều tập trung về miếu thờ làm lễ “Nào Cống”. Mỗi gia đình cử một
người đại diện (có thể là chồng hoặc vợ), không phân biệt nam, nữ, già, trẻ. Lễ “Nào
Cống” có 3 phần: Phần nghi lễ cúng thần, phần công bố quy ước chung cả vùng và phần
ăn uống.
c, Lễ Tết nhảy
Tết nhảy là lễ hội quan trọng và được chuẩn bị khá công phu của người Dao ở Tả
Van. Trước Tết, nam thanh niên ôn luyện các điệu nhảy múa. Các thiếu nữ lo nhuộm
chàm, thêu áo mới. Lễ Tết nhảy thường diễn ra ở nhà ông trưởng họ và các thành viên
trong họ đều tấp nập đến giúp trưởng họ chuẩn bị Tết.
Tết nhảy diễn ra từ cuối giờ Thìn đến giờ Dậu với tổng hợp các loại hình nghệ thuật
dân gian. Đó là nghệ thuật múa nhảy đan xen với nghệ thuật âm nhạc. Đó là nghệ thuật
ngôn từ kể về sự tích dòng họ, công lao tổ tiên. Đó là nghệ thuật tạo hình với các loại
tranh thờ, tranh cắt giấy, điêu khắc tượng gỗ... sinh hoạt tết của người Dao đỏ Tả Van
giầu bản sắc, độc đáo nhưng đều thấm đậm tính nhân văn.
THỰC HIỆN: NHÓM 4

- 25-


×