Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

đề cương triết học mác le nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.88 KB, 12 trang )

Câu 1: Nội dung nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn?
Trong hệ thống phương pháp luận của phép biện chứng duy vật, có 1 số nguyên tắc PPL
cơ bản đc rút ra từ nội dung của phép biện chứng DV. Các nguyên tắc PPL cơ bản đó giữ vai trò
định hướng cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn CM. Có rất nhiều nguyên tắc PPL
của phép biện chứng DV, các nguyên tắc đó đc xem xét trong mối lien hệ phụ thuộc lẫn nhau
trong hoạt động thực tiễn và nhận thức.
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn là 1 trong những nguyên
tắc PPL cơ bản, quan trọng của phép biện chứng DV. Cơ sở lí luận của nguyên tắc toàn diện là
nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi:
+ Muốn nhận thức đc bản chất của SV, HT chúng ta phải xem xét sự tồn tại của nó trong
mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của
SV, HT và trong mlh của SV, HT ấy với SV, HT khác, tránh xem xét phiến diện 1 chiều.
+ Phải xem xét, đánh giá từng mặt, từng mlh và phải nắm đc đâu là mlh chủ yếu, bản chất
quy định sự vận động, phát triển của SV, HT, tránh CN chiết trung, kết hợp vô nguyên tắc các
mlh; tránh sai lầm trong thuật ngụy biện coi cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản
chất thành cái bản chất và ngược lại  nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chất của SV, HT.
* Trong nhận thức:
- Nguyên tắc toàn diện là yêu cầu tất yếu của PP tiếp cận khoa học cho phép tính đến mọi
khả năng vận động, phát triển có thể của SV, HT. Cần xem xét SV, HT trong 1 chỉnh thể thống
nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mlh của chúng để tránh phạm
sai lầm và cứng nhắc khi xem xét SV, HT.
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi để nhận thức đc SV, HT, chúng ta cần xem xét nó trong
mlh với nhu cầu thực tiễn của con người. Mlh giữa SV, HT với nhu cầu thực tiễn của con người
rất đa dạng:
+ Trong mỗi h/c nhất định, con người chỉ p/a 1 số mlh nào đó của SV, HT phù hợp với
nhu cầu nhất định của mình nên nhận thức của con người về SV, HT mang tính tương đối không
đầy đủ, trọn vẹn.  Cần tránh tuyệt đối hóa những tri thức đã có về SV, HT và tránh coi những
tri thức đã có là những chân lí bất biến, tuyệt đối, cuối cùng về SV, HT mà không bổ sung, phát
triển.
- Xem xét toàn diện tất cả các mặt của những mlh phải chú ý đến sự phát triển cụ thể của


các mlh đó. Từ đó thấy đc vai trò của các mặt trong từng giai đoạn cũng như toàn bộ quá trình
vận động, phát triển của từng mlh cụ thể của SV, HT.
 Như vậy, xem xét toàn diện nhưng không “bình quân, dàn đều” mà có “trọng tâm,
trọng điểm”, phải tìm ra vị trí từng mặt, từng yếu tố, từng mlh trong tổng thể của chúng, phải từ
tri thức về nhiều mặt, nhiều mlh của SV, HT để k/quát rút ra mlh chủ yếu nhất, bản chất nhất,
quan trọng nhất chi phối sự tồn tại và phát triển của chúng.
- Nguyên tắc toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện 1 chiều, đối lập với CN chiết
trung và thuật ngụy biện:
+ CN phiến diện là cách xem xét chỉ thấy 1 mặt, 1 mlh, 1 tính chất nào đó mà không thấy
đc nhiều mặt, nhiều mlh, nhiều tính chất của SV, HT.
+ CN chiết trung cũng chú ý đến nhiều mặt, nhiều mlh của SV, HT nhưng không rút ra
đc mặt bản chất, mlh cơ bản của SV, HT mà xem xét bình quân, kết hợp vô nguyên tắc, tùy tiện
các mlh khác nhau, tạo thành 1 mớ hồn tạp các sự kiện,  lúng túng, mất phương hướng và bất
lực trước chúng.
+ Thuật ngụy biện đánh tráo cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất
thành cái bản chất, cái chủ yếu thành cái thứ yếu.  nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chất của
SV, HT.


 Như vậy, cả cách nhìn phiến diện 1 chiều, CN chiết trung và thuật ngụy biện đều là
những biểu hiện của PPL sai lầm trong việc xem xét các SV, HT, áp dụng chủ quan tính linh
hoạt, toàn diện, phổ biến của các khái niệm. Nhưng ngược lại, phép biện chứng DV phản ánh sự
vận động, phát triển trong tính toàn diện của quá trình vật chất và sự thống nhất của quá trình đó.
 Tóm lại, quan niệm toàn diện trong hoạt động nhận thức là xem xét SV, HT phải
trải qua nhiều giai đoạn, cơ bản là đi từ quan niệm ban đầu về cái toàn thể đến nhận thức mỗi
mặt, mỗi mlh cụ thể của SV, HT rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mlh của SV, HT đó. Và cuối
cùng đi tới k/q những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất của SV, HT.
* Trong thực tiễn:
Từ quan điểm toàn diện trong nhận thức, chúng ta rút ra cách nhìn đồng bộ trong hđ
thực tiễn như sau:

- Muốn cải tạo SV, HT phải áp dụng đồng bộ 1 hệ thống các biện pháp, các phương tiện
khác nhau để tác động làm thay đổi các mặt, các mlh tương ứng của SV, HT.
- Phải nắm đúng khâu trọng tâm, then chốt trong từng bước, từng giai đoạn để tập trung
lực lượng giải quyết.
VD: Từ quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn áp dụng vào nước ta:
+ Trước đây, trong gđ CMDTDC, trên cơ sở phân tích toàn diện bản chất xh Việt Nam là
xh thuộc địa nửa phong kiến. Đảng ta đã chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của XH VN là: Mâu thuẫn
giữa dân tộc ta với đế quốc xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, trước hết là nông dân với
giai cấp địa chủ, phong kiến. Trong đó mâu thuẫn thứ nhất là mâu thuẫn chủ yếu cần tập trung
lực lượng giải quyết, sau đó giải quyết các mâu thuẫn khác. Nhờ đó cuộc CM dân tộc dân chủ
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng đã giành thắng lợi trọn vẹn.
+ Ngày nay, trong quá trình lãnh đạo đất nước theo định hướng XHCN, trên cơ sở nhấn
mạnh tính tất yếu phải đổi mới cả lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị, Đảng ta luôn luôn xác
định phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Thực tiễn quá trình đổi mới vừa
qua, chúng ta đã thu đc kết quả khả quan. Như vậy đã chứng minh tính đúng đắn của những quan
điểm đó.
- Trong mọi hoạt động cũng cần phải quán triệt nguyên tắc toàn diện:
+ Việc nghiên cứu trong các ngành khoa học tự nhiên không tách rời nhau, ngược lại phải
nghiên cứu trong mlh với nhau, thâm nhập vào nhau. Có nhiều SV, HT đòi hỏi phải có sự nghiên
cứu liên ngành giữa các khoa học.
VD:
+ Trong lĩnh vực XH, nguyên tắc toàn diện cũng có vai trò quan trọng giúp chúng ta hiểu
đc bản chất của 1 hiện tượng XH khi đặt nó trong mlh, trong sự tác động qua lại với các hiện
tượng XH khác.
VD: Trong XH ta hiện nay, hiện tượng các trường ĐH ngoài công lập không có học sinh
theo học. Nếu chúng ta không đặt trong mlh với các hiện tượng khác thì sẽ đánh giá các trường
đó do đào tạo không tốt, không chất lượng nên không thu hút đc học sinh, sinh viên. Nhưng khi
chúng ta đặt trong mlh với các hiện tượng khác: hiện tượng chạy bằng cấp, hiện tượng thừa sinh
viên chính quy, hiện tượng học phí cao,… sẽ thấy đc bản chất của nó.
+ Trong thời kì đẩy mạnh công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay, nếu không phân

tích toàn diện những mlh sẽ không đánh giá đúng tình hình và nhiệm vụ cụ thể của đất nước
trong từng giai đoạn cụ thể và do vậy sẽ không đánh giá hết những khó khăn, những thuận lợi
trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công
bằng dân chủ, văn minh.
===== The end =====


Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn. Liên hệ bản thân, xã hội, chuyên
ngành.
1. Khái niệm
Lí luận là hệ thống tri thức chung, đáng tin cậy về 1 lĩnh vực nào đó trong thế giới. Nói
cách khác, lí luận là hệ thống các luận điểm nhất định gắn bó chặt chẽ với nhau về mặt logic và
p/a bản chất, các quy luật vận động, phát triển của khách thể đc nghiên cứu.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vc “cảm tính’, có mục đích, có tính lịch sử - xh của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xh. Nói 1 cách cụ thể hơn, thực tiễn là hoạt động có suy nghĩ,
có ý thức, có tính toán, hoạt động có đối tượng cảm tính của con người.
2. Mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn.
a. TT là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của LL. LL hình thành, phát triển phải
xuất phát từ TT, đáp ứng yêu cầu của TT.
- Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức LL là 2 giai đoạn phát triển kế tiếp nhau của quá
trình nhận thức. Giữa chúng có mlh biện chứng với nhau.
+ Nhận thức kinh nghiệm là nền tảng, cơ sở của nhận thức LL. Nó cung cấp cho nhận
thức LL những dữ liệu cụ thể, đa dạng, phong phú. Nhận thức kinh nghiệm là sự phản ánh trực
tiếp TT đời sống xh, cho ta những hiểu biết ban đầu về sv, ht. Là cơ sở hiện thực để kiểm tra,
đánh giá, sửa chữa, bổ sung cho LL.
+ LL đc hình thành và phát triển trên cơ sở của kinh nghiệm, thực tiễn. Quá trình phát
triển của TT đặt ra những vấn đề đòi hỏi LL phải giải quyết.
+ LL phản ánh gián tiếp hiện thực k/quan song lại đáng tin cậy hơn kinh nghiệm. LL
thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luận thể hiện chân lí sâu sắc hơn, chính xác
hơn, hệ thống hơn. Do đó phạm vi ứng dụng của nó mang tính phổ biến hơn so với tri thức kinh

nghiệm.
- LL đc hình thành và phát triển trên nền tảng TT song nó có tính độc lập tương đối, thể
hiện:
+ Không phải LL nào cũng xuất phát từ kinh nghiệm, có LL đc xây dựng không trên cơ
sở những dữ liệu kinh nghiệm có trước.
+ LL có vai trò rất to lớn đối với TT, tác động trở lại làm biến đổi TT thông qua hoạt
động của con người. LL đc hình thành và phát triển, trở lại chỉ đạo hđ TT, kiểm nghiệm trong TT
và tiếp tục bổ sung, ptr trong TT. Nó đc xem như “kim chỉ nam cho mọi hành động”, nó có thể
dự kiến đc phương hướng vận động và ptr của các sv, ht, phương hướng ptr của TT.
- LL do sự p/a gián tiếp hiện thực k/quan, mang tính trừu tượng cao nên không phải lúc
nào nó cũng mang lại nhận thức đúng đắn, chính xác.
+ Nếu nó p/a hư ảo hiện thực thì trở thành LL tôn giáo.
+ Nếu nó p/a sai, bóp méo hiện thực thì trở thành LL duy tâm trong triết học.
+ Nếu nó lạc hậu, không phù hợp với hiện thực, p/a xa rời hiện thực thành ảo tưởng, giáo
điều thì nó trở thành sức cản trở đối với sự ptr của xh, thậm chí nó trở thành LL phản động, phản
tiến bộ nếu nó đc giai cấp phản động sử dụng.
- LL khoa học p/a đúng hiện thực k/quan, nó góp phần hạn chế tính mò mẫm, tự phát,
tăng cường tính tự giác, chủ động, tích cực trong hoạt động của con người.
- LL xuất phát từ TT, không xa rời TT, p/a đúng TT là LL khoa học. LL góp phần thúc
đẩy sự ptr của TT, phù hợp với nhu cầu ptr của xh là LL khoa học tiến bộ.
 Do vậy, cần phân biệt LL nói chung với LL khoa học, LL phản khoa học, LL tiến bộ
với LL phản tiến bộ.
- Mặc dù TT đc Lê nin đánh giá cao hơn LL vì có nhiều ưu điểm hơn nhưng giữa LL và
TT phải thống nhất với nhau. Coi trọng LL song không cường điệu, tuyệt đối hóa vai trò của LL,
xem thường TT, tách LL khỏi TT.  Đây đc coi là 1 nguyên tắc của LL nhận thức. “Sự thống
nhất của ý niệm LL (của nhận thức) và của TT chính là ở trong LL nhận thức”.


+ Nh TT con ngi chng minh c chõn lớ, chng minh tớnh hin thc, vỡ vy t duy
khụng tỏch ri hin thc. Nu tỏch ri hin thc, TT khi t duy l vn thun tỳy, kinh vin.

+ TT cú vai trũ quan trng i vi nhn thc, nú va l c s, nn tng, ng lc, mc
ớch ca nhn thc, va l tiờu chun ca chõn lớ.
+ Theo HCM, mqh bin chng gia LL v TT: TT khụng cú LL hng dn thỡ thnh
thc tin mự quỏng, LL m khụng liờn h vi TT l LL suụng.
- CN Mỏc Lờ nin l LL khoa hc ca g/c CN c hỡnh thnh v ptr trong phong tro u
tranh CM, cú vai trũ soi ng, nh hng cho phong tro CM ca g/c CN. Nú l 1 hc thuyt
mng tớnh CM, m ra con ng ptr cho TT tng lai.
- TT luụn luụn vn ng v bin i khụng ngng, do ú t duy LL cng phi vn ng
bin i v ptr cú th p/a kp thi, p/a ỳng, hn na cũn nh hng cho TT ptr. Tuy nhiờn
phi ỏp dng tựy tng trng hp, khụng phi lỳc no cng ỳng tuyt i.
b. Phờ phỏn bnh giỏo iu v bnh kinh nghim.
Con ngi khụng phi lỳc no cng vn dng ỳng nguyờn tc thng nht gia LL v
TT, hoc l h quỏ cao LL m xa ri TT (giỏo iu), hoc l quỏ cao kinh nghim, TT m
khụng chu hc tp, ptr LL, vn dng sỏng to LL Mỏc Lờ nin vo TT cuc sng (kinh
nghim). Vỡ vy, con ngi ri vo bnh giỏo iu v bnh kinh nghim. Nú ó tr thnh th
bnh ph bin trong thi gian qua.
- Bnh giỏo iu: cng iu, tuyt i húa vai trũ ca LL i vi TT, tỏch ri LL khi
TT.
+ Quỏ cao LL sỏch v, cho ú l tuyt i ỳng, khụng chỳ ý ti ni dung v bn cht
ca nú, khụng chỳ ý n nhng thay i ang din ra trong cuc sng.
+ Hiu CN Mỏc Lờ nin 1 cỏch phin din, vn dng rp khuõn mụ hỡnh CNXH nc
ngoi m khụng chỳ ý c thự ca nc mỡnh. Mang nng tớnh ch quan, khụng chỳ ý ti thc
tin cuc sng.
Bnh giỏo iu l khuynh hng t tng quỏ coi trng vo vai trũ ca LL, coi nh
TT, tỏch ri gia LL v TT, thiu quan im lch s c th, vn dng LL, ỏp dng kinh nghim 1
cỏch mỏy múc, rp khuõn.
- Bnh kinh nghim: l khuynh hng t tng quỏ coi trng kinh nghim, thc tin,
xem thng LL.
+ Biu hin: T tng kinh nghim ch ngha, sng lõu lờn lóo lng, luụn tha món
vi nhng thnh tớch ó t c.

VD: Trong cụng vic, ch yu da vo nhng kinh nghim ó tớch ly c, ch quan, li
khụng chu khú tớch cc hc tp khụng ngng nõng cao trỡnh t duy LL khụng thy c
vai trũ quan trng ca giỏo dc v KH-KT, khụng tụn trng v s dng nhõn ti, cú t tng bo
th, trỡ tr, khụng chu tip thu v vn dng cỏi mi, cỏi tin b.
- Tuy nhiờn, chỳng ta ri vo 2 bnh trờn l do s yu kộm v LL, khin chỳng ta khụng
cú nhn thc y v CNXH, con ng i lờn CNXH nc ta. Vn dng LL vo TT cũn
nhiu thiu xút, chm i mi t duy LL khng hong ton din t nc trc i mi.
ũi hi luụn luụn phi cú s thng nht gia LL v TT.
3. í ngha PPL: Phải quán triệt quan điểm thực tiễn vào trong nhận thức (tầm nhìn) và hành
động:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên thực tiễn và tổng kết thực tiễn.
- Nghiên cứu lí luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Chống xa rời thực tiễn, vì xa rời sẽ dẫn đến duy ý chí, quan liêu.
- Chống tuyệt đối hóa thực tiễn, há miệng chờ sung, chỉ coi trọng kinh nghiệm.
- Đối với ngời nghiên cứu, công tác trong ngành giáo dục phải đặc biệt quan tâm đến thực
tiễn của nhà trờng, phụ huynh, xh và hs để giảng dạy sát với thực tế.


4. Vận dụng thống nhất giữa LL và thực tiễn trong giai đoạn CM hiện nay ở nước ta.
a. Vận dụng sáng tạo CN Mác – Lê nin và tư tưởng HCM cũng như các tri thức KH mà nhân
loại đã đạt đc vào đk cụ thể ở nước ta.
- Thời đại ngày nay đang có những biến đổi hết sức sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xh. Để hội nhập và ptr, không bị hòa tan trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Đảng ta đã
chủ động vận dụng LL Mác – Lê nin và tư tưởng HCM vào hoàn cảnh cụ thể của TT cách mạng
VN hiện nay. ĐH IX của Đảng đã khẳng định: Lấy CN Mác – Lê nin, tư tưởng HCM làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Đó là bước ptr quan trọng trong nhận thức và tư duy
LL của Đảng ta.
- Đảng ta cũng vận dụng LL hình thái kinh tế xh trong triết học M – L vào sự ptr của đất
nước, đặc biệt ptr LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Đảng ta cũng vận dụng LL về g/c và đấu tranh g/c của CN M – L, thực hiện thắng lợi

quá trình CNH, HĐH, thực hiện xh công bằng, dân chủ, văn minh, đấu tranh chống tiêu cực, làm
thất bại mọi âm mưu của kẻ thù, bảo vệ độc lập dân tộc, kiên định con đường đi lên CNXH.
- Vận dụng các quy luật kinh tế của thời kì quá độ, Đảng ta chủ trương thực hiện nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN.
- Văn kiện ĐH Đảng lần thứ X vẫn khẳng định, tư tưởng HCM soi đường cho cuộc đấu
tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
- Thời đại ngày nay là thời đại kinh tế tri thức. Cuộc CM KHCN ảnh hưởng sâu sắc tới
mọi lĩnh vực đời sống xh. Những thành tựu của công cuộc đổi mới của Đảng hơn 20 năm qua
cho thấy rằng, Đảng đã vận dụng sáng tạo những tri thức KH nhân loại vào đk cụ thể của nước
ta:
+ Ptr KHCN và ptr giáo dục là nền tảng, động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
+ Tiếp thu tinh hoa, trí tuệ của nhân loại, tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực KHCN, đi sâu phát triển 1 số ngành công nghiệp hiện đại như tin học, sinh học, vật liệu mới,
tự động hóa,…
+ KHXHNV tập trung vào các vấn đề LL và thực tiễn, xây dựng con người, sáng tạo
những giá trị văn hóa.
+ KHTN giải quyết những vấn đề TT, xây dựng cơ sở KH để ptr KH, khai thác tài
nguyên, bảo vệ môi trường, chống thiên tai,…
b. Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm TT Việt Nam và quốc tế để tiếp tục hoàn thiện LL về
CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN.
- Tình hình thế giới và đất nước hơn 30 năm qua là cơ sở để Đảng ta tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn, hoàn thiện mô hình CNXH:
+ Thế giới: Các nước CNXH lâm vào khủng hoảng. CNTB ổn định và ptr do điều chỉnh
đc các ><, sử dụng thành tựu KHCN. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước XHCN thất bại.
+ VN: Chủ quan, nóng vội, muốn đi nhanh lên CNXH, kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp  cản trở sự ptr của xh. Các thế lực thù địch bao vây, cấm vận, chiến tranh biên giới,… 
khủng hoảng trầm trọng.
- Đảng ta đã chủ trương đổi mới toàn diện, trước hết là ở tư duy LL về CNXH và con
đường đi lên CNXH ở nước ta:
+ ĐH VI (1986): đề ra chủ trương đổi mới toàn diện đất nước.

+ ĐH VII (1991): thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
CNXH”.
+ ĐH VIII (1996): nước ta thoát khỏi khủng hoảng và đi vào xây dựng ptr đất nước, lấy
đổi mới kinh tế làm trung tâm, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
Coi GD – ĐT và KHCN là quốc sách hang đầu.
+ ĐH IX (2001): xác định mục tiêu của CM Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, dân giàu,… văn minh, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.


+ ĐH X: chỉ ra những ưu nhược điểm trong 20 năm đổi mới, rút ra bài học và hướng ptr
đất nước. Kết hợp LL và TT.
 Như vậy, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo CN M – L vào thực tế công cuộc đổi mới đất
nước, từ đó đất nước ptr, ptr kinh tế thị trường định hướng XHCN. Xây dựng đất nước gắn liền
với mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là kết quả của quá trình đổi mới tư
duy LL trên cơ sở tổng kết thực tiễn của Đảng là minh chứng cho việc Đảng vận dụng sáng tạo lí
luận M – L và tư tưởng HCM về CNXH và con đương đi lên CNXH ở Việt Nam.
c. Trong giáo dục – đào tạo: phải kết hợp nhà trường với xh, LL với TT.
- Đảng ta xác định: “Ptr GD & ĐT là 1 trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH, là đk để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để ptr xh, tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững”.
- Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT, Đảng chủ trương GD & ĐT phải đáp
ứng đc nhu cầu ptr của xh, kết hợp giữa LL và TT, học đi đôi với hành, chú ý nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nộng dung, phương pháp dạy học, thực hiện “chuẩn hóa,
HĐH, XHH” hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục.
- Đảng cũng chỉ đạo ngành giáo dục coi trọng công tác hướng nghiệp, ptr mạnh việc đào
tạo nghề sao cho phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phạm vi cả nước. Đào tạo lớp
trẻ kiến thức, kĩ năng trong lao động sx và năng lực tiếp thu công nghệ mới,… đáp ứng nhu cầu
ptr đất nước.
- Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong lĩnh vực GD & ĐT, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sx, nhà trường gắn với xh” 

Học sinh có thể hòa nhập ngay với xh, thực tiễn sx, KTTT nhờ những kiến thức đã học trong nhà
trường.
- Mục tiêu giáo dục là: Đào tạo thế hệ trẻ không những giỏi LL mà còn giỏi thực hành để
đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, gắn LL với TT.
- Tuy nhiên có những hạn chế đó là: chưa thường xuyên cập nhật những vấn đề của thực
tiễn xh vào giảng dạy LL, lí thuyết. Còn học theo lối truyền thống, chạy theo thành tích, không
phát huy đc sự năng động, sáng tạo của học sinh. Khối lượng kiến thức quá nhiều, nặng lí thuyết,
chưa phù hợp với thực tiễn c/s. Vì vậy, muốn đổi mới giáo dục phải có sự kết hợp giữa LL và
TT, học đi đôi với hành.
===== The end =====


Cõu 3: Bin chng gia LLSX v QHSX?
Hỡnh thỏi KT-XH l 1 phm trự ca CNDV lch s, dựng ch xh tng giai on lch
s nht nh vi 1 kiu QHSX c trng cho xh ú. Trong ú quy lut phự hp gia QHSX vi
trỡnh ptr ca LLSX l k, tin cho s ptr kinh t t nc.
1. Khỏi nim
- LLSX l nn tng vc-k thut ca mi hỡnh thỏi KT-XH. S ptr ca LLSX quy nh s
hỡnh thnh, tn ti v chuyn húa ln nhau t hỡnh thỏi thp, ớt tin b lờn hỡnh thỏi cao hn, tin
b hn gia cỏc hỡnh thỏi KT-XH.
- QHSX l quan h c bn to nờn kt cu kinh t ca xh (CSHT). L quan h quy nh
mi quan h xh khỏc, phự hp vi trỡnh phỏt trin ca LLSX, ng thi cũn l tiờu chun
k/quan phõn bit cỏc ch xh.
2. Biện chứng giữa LLSX và QHSX.
* LLSX quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX:
- Trong phát triển sx, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của nó. Do đó,
trong mqh giữa LLSX và QHSX thì LLSX đóng vai trò quyết định.
- LLSX là yếu tố tác động và cách mạng nhất của QHSX, còn QHSX là tơng đối ổn định.
Bởi vì, trong QHSX, để lao động bớt nặng nhọc và đạt đc năng xuất, hiệu quả hơn, con ng ời luôn
tìm cách không ngừng nâng cao trình độ của mình; cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế

tạo ra những công cụ lao động mói ngày càng tinh xảo hơn vì thế làm cho LLSX không ngừng
biến đổi và phát triển.
- LLSX phát triển sớm muộn cũng làm cho QHSX biến đổi theo. Khi LLSX phát triển đến
một mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện có, đòi hỏi phải xóa bỏ QHSX cũ, hình thành
QHSX mới, thúc đẩy phơng thức sx mới ra đời:
+ Nếu QHSX hình thành, biến đổi và phát triển theo kịp, phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
+ Nếu QHSX hình thành, biến đổi và phát triển không theo kịp, không phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ trở thành xiềng xích của LLSX, kìm hãm LLSX
phát triển. Và lúc này, sẽ nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Mâu thuẫn này ngày càng
gay gắt và sớm hay muộn mâu thuẫn đó cũng đc giải quyết nhằm xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập
QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX. Việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế nó
bằng QHSX mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của cả một phơng thức sx lỗi thời và sự ra đời của
một phơng thức sx mới. Trong xh có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX
lỗi thời đc biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp phản động với giai cấp CM. Bởi
vậy, mâu thuẫn này chỉ đc giải quyết thông qua cuộc đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao của nó là
CM xã hội nhằm thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới.
Nh vậy: LLSX là nguyên nhân, là nội dung sinh động đói hỏi QHSX hình thành, biến
đổi và phát triển cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
- QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó phát triển. Do đó, QHSX tác động trở
lại đối với LLSX:
+ Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự
phát triển của LLSX. Khi ấy, QHSX sẽ tạo điều kiện thúc đẩy cho LLSX phát triển. Lúc này cả 3
mặt của QHSX đều tạo điều kiện tối u cho việc sử dụng và kết hợp giữa ngời lao động và t liệu
sx.
+ Khi QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển
của LLSX. Song tác dụng kìm hãm đó chỉ tạm thời. Theo tính khách quan, QHSX đó sẽ đc thay
thế bằng QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
+ Tác động thể hiện ở chỗ QHSX phù hợp (phân phối phù hợp) thì ảnh hởng đến ngời lao

động, kích thích họ cải tiến công cụ lao động cũng nh hăng hái lao động nên sx phát triển. Lợi
ích phù hợp tác động trở lại làm cho sx phát triển.


- Sở dĩ QHSX tác động mạnh mẽ trở lại LLSX là vì nó quyết định mục đích của SX, quyết
định hệ thống tổ chức, quản lí sx và quản lí XH, quyết định phơng thức phân phối sản phẩm. Từ
đó nó hình thành nên một hệ thống những yếu tố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
LLSX. Chẳng hạn, thông qua những quyết định trên nó ảnh hởng đến thái độ của ngời lao động,
tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế việc nâng cao trình độ, việc cải tiến công cụ
lao động, việc áp dụng các thành tựu khoa học vào sx, hợp tác, phân công lao động,... Trên cơ sở
đó, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX. Nh vậy, LLSX phát triển chẳng những do yếu
tố nội tại của nó mà còn do tác động của LLSX.
* Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biến thành
mâu thuẫn giai cấp dẫn đến CM xã hội, dãn đến xóa bỏ xã hội cũ hình thành xã hội mới,
thúc đẩy loài ngời phát triển từ xã hội này sang xã hội khác (xã hội nguyên thủy chiếm hữu
nô lệ phong kiến TBCN - XHCN).
=> Quy luật về sự phù hợp của QHSX với LLSX là quy luật phổ biến, tác động đến toàn
bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác động của quy luật này đã đ a xã hội loài ngời trải qua các
phát triển khác nhau từ thấp đến cao.
3. Vận dụng quy luật này ở nớc ta.
- Sau thắng lợi 1975, bên cạnh những thành tựu đã đạt đc, chúng ta chủ quan, nóng vội,
duy ý chí muốn tiến nhanh lên CNXH, vi phạm nhiều quy luật khách quan trong đó quan trọng
nhất là quy luật về sự phù hợp của qhệ sản xuất với trình độ nhất định của LLSX. Do đó đã đẩy1
vài yếu tố của QHSX đi trớc quá xa so với trình độ ptriển của LLSX. Mô hình kế hoạch hoá tập
trung quan liên bao cấp ko phù hợp gây cản trở tới tiến trình ptriển KTXH. Mặt khác, ở bên ngoài
bị các thế lực thù địch bao vây cấm vận, hai cuộc chiến tranh biên giới xảy ra n ớc ta lâm vào
cuộc khủng hoảng KTXH (CN, NN đều không phát triển, đời sống nhân dân rất thấp,...).
- Trớc tình hình đó, nghiên cứu nắm vững qluật này, Đảng ta đã chủ động vận dụng 1
cách đúng đắn, sáng tạo ql vào hoàn cảnh thực tiễn CM VN:
+ VN lựa chọn con đg đi lên CNXH ko qua TBCN là một sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp

với sự ptriển của lsử.
+ Đảng đề ra chủ trơng đổi mới toàn diện, trớc hết là đổi mới trong t duy lí luận về
CNXH và con đg đi lên CNXH ở nớc ta. Đại hội Đảng VI (1986) đã khởi xuớng công cuộc đổi
mới toàn diện đất nớc. Đại hội VII (1991) đã thông qua Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Trong đó nêu rõ: phải ptriển LLSX, từng bớc thiết lập QHSX XHCN từ
thấp đến cao với sự đa dạng về hthức sở hữu. Ptriển nền ktế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hớng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự qlí của nhà nc. KT qdoanh và KT tập thể ngày
càng trở thành nền tảng kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, chủ yếu là phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế. Xd và ptriển Ktế thị trờng định hớng XHCN vừa
phù hợp với xu thế chung cua nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu ptriển LLSX của nớc ta. Nó
khơi dậy tiềm năng của sxuất, khơi dậy năng lực stạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sx
kdoanh, thúc đẩy ktế ptriển. Hiện nay ở nớc ta tồn tại 5 tphần ktế là KTNN, KTTT, KTTBTN,
KTTBNN, KT có vốn đt nớc ngoài. Các tp ktế này p/a 3 hthực sở hữu cơ bản là: sở hữu t nhân, sở
hữu tập thể, sở hữu toàn dân. Các tp ktế đa dạng, phong phú song cùng đi đến mục tiêu chung là
xdựng thành công CNXH ở VN.
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của VN là đi lên từ điểm xuất phát thấp, phổ biến là sx
nhỏ đi lên xây dựng PTSX XHCN mà cha có nền đại công nghiệp, nên theo qluật này, Đảng ta
cho rằng: ptriển LLSx, thực hiện CNH, HĐH đất nớc là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ,
nhằm xd csvc kthuật của CNXH. Đảng ta chỉ rõ ptriển KTXH đi đôi với ptriển KHCN vì sự ptriển
KHCN sẽ tạo ra sự ptriển nhanh của LLSX nhằm nâng cao năng xuất lao động XH, cải thiện
đsống ndân, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập ktế thế giới.
- Để đảm bảo định hớng XHCN đối với nền Ktế TT ở nớc ta hiện nay đòi hỏi phải tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ, nâng cao vai trò của qchúng nd, xác lập vai trò
thống trị đsống tinh thần của CN Mác Lênin và t tởng HCM. Do đó Đảng ta đã xác định: ptriển


KT là trung tâm, xây dung Đảng là then chốt. Tăng trởng KT đi đôi với ptriển vhoá, thực hiện
tiến bộ và công bằng XH, kết hợp ptriển KTXH với tăng cờng quốc phòng an ninh, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xdựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Đồng thời phải
xdựng nền vhoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, ko ngừng nâng cao đsống tinh thần của nhân
dân. Thc hiện kết hợp ktế với ctrị và các mặt khác của đsống XH cta sẽ xd đc một xã hội ptriển

toàn diện, hài hoà.
- Đại hội Đảng IX là đại hội có ý nghĩa trọng đại của cả dân tộc bớc vào thế kỉ mới, thiên
niên kỉ mới.
- Công cuộc đổi mới đã đa nớc ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, đa nớc ta bớc sang 1
thời kỳ mới: thời kỳ CNH, HDH đất nớc. Những thành tựu mà nớc ta đã đạt đc trong 20 năm đổi
mới chứng tỏ bớc đi của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp. Nó cũng cho thấy sự vận dụng
sáng tạo lý luận Mác - Lênin của Đảng vào thực tế công cuộc đổi mới ở nớc ta.
===== The end =====


Cõu 4: Vn xõy dng nh nc phỏp quyn XHCN VN hin nay?
*. Khái niệm.
- Nhà nớc pháp quyền là hình thức tổ chức đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật
với nhân dân: thực hiện quyền lực của nhân dân.
đối).

+ Là hình thức tổ chức mà luật ngự trị cao nhất và tuyệt đối (pháp luật điều chỉnh tuyệt
+ Thực hiện lợi ích, ý chí của đại đa số nhân dân (nhà nớc của số đông).
+ Đảm bảo hữu cơ giữa quyền và trách nhiệm, bình đẳng giữa nhà nớc và công dân.
+ Thực hiện nguyên tắc tam quyền phân lập: lập pháp hành pháp t pháp.

- Nhà nớc pháp quyền XHCN khác nhà nớc pháp quyền t sản ở chỗ:
+ Phục vụ đại đa số (TS: phục vụ giai cấp t sản: số ít).
+ Pháp quyền một nửa.
T vic cú nhng khỏi quỏt khỏc nhau v NN phỏp quyn, chỳng ta thy c vn xõy
dng NN phỏp quyn XHCN VN hin nay:
1. T tng xõy dng NN phỏp quyn ca HCM v ca ng ta cú th khỏi quỏt trong 1 s
ni dung sau:
- ng vng trờn lp trng dõn tc, dõn ch, yờu nc, kt hp vi t tng ca thi
i nhõn dõn nm quyn t quyt, lớ tng t do, bỡnh ng, bỏc ỏi, HCM ó phờ phỏn, t cỏo,

buc ti ch thc dõn núi chung v b mỏy thng tr, quan li, nhõn viờn chớnh quyn thuc
a núi riờng.
- HCM ch trng chuyn t chớnh ph cụng nụng binh sang thnh lp chớnh ph
nhõn dõn ca nc VNDCCH l 1 bc chuyn i mang tớnh CM trong t tng ca HCM v
NN ca dõn, do dõn v vỡ dõn.
- T tng v 1 NN c lp, t ch, dõn ch, cng hũa, ch quyn quc gia, dõn tc, 1
NN thc s ca dõn, do dõn v vỡ dõn ca HCM th hin rt rừ trong Tuyờn ngụn c lp
2/9/1945 v Hin phỏp 1946.
- T tng NN phỏp quyn vi vic cao vai trũ phỏp lut cng c hỡnh thnh rt sm
trong t duy ca HCM. Trong Yờu sỏch ca nhõn dõn An Nam 1922, khụng nhng khng
nh vai trũ quan trng ca phỏp lut m cũn ch ra rng phỏp lut ú phi l phỏp lut ca 1 ch
dõn ch, th hin ý chớ ca a s nhõn dõn do 1 c quan i din c c tri bu ra thay mt
mỡnh ban hnh trờn hin thc vn bn lut, ng thi phi cú ý thc chp hnh v tuõn th phỏp
lut.
- Sau CMT8/1945, NN kiu mi ra i, mc dự t nc cũn chin tranh nhng trong cỏc
vn kin, ngh quyt ca mỡnh, ng ta c bit coi trng xõy dng chớnh quyn nhõn dõn v ptr
cựng phỏp ch XHCN, ci cỏch b mỏy NN, xõy dng v hon thin h thng phỏp lut phự hp
vi k mi.
- Trong cỏc kỡ H, ng ta luụn xỏc nh, NN l tr ct ca h thng chớnh tr, tip tc
ci cỏch b mỏy NN, quỏn trit t tng xõy dng NN ca dõn, do dõn v vỡ dõn, coi trng vic
xõy dng v hon thin h thng phỏp lut phng tin quan trng trong qun lớ NN.
T ú ta thy, vn xõy dng NN phỏp quyn VN trong giai on hin nay l 1
vn rt quan trng. Tuy nhiờn, nc ta l 1 nc i t quỏ lờn CNXH cng cn phi quỏn
trit nhng nguyờn tc nht nh.


2. Xây dựng và hoàn thiện NN pháp quyền ở nước ta hiện nay.
- Xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta, cần chú ý đến vai trò và chức năng mới của NN
trên cơ sở nhận thức lại đặc trưng và thuộc tính xh của NN, không thiên vị cho đặc trưng nào
trong 2 phạm vi kinh tế và xh.

- Đảng ta khẳng định, 1 trong những nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng NN pháp quyền
thực sự là của dân, do dân và vì dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ,
văn minh.
 Xây dựng NN pháp quyền đòi hỏi NN pháp quyền trật tự, pháp chế.
- Thứ nhất: đó là sự hiện diện của 1 tổ chức công quyền và việc dựa trên nền tảng pháp
luật để duy trì công quyền.
+ Các thiết chế của NN phải là những thiết chế đc xác định rõ ràng về mặt pháp luật,
tránh tùy tiện, lạm quyền.
+ Tính pháp lí của tổ chức nhà nước không chỉ đặc trưng và yêu cầu của các quan hệ tổ
chức theo chiều ngang mà cả những quan hệ đc tổ chức theo chiều dọc, trên và dưới.
 Đặt ra vấn đề:
+ Có sự kiểm tra việc tuân thủ thẩm quyền đã đc luật định (tuân thủ hiến pháp và pháp
luật).
+ Có sự phân quyền nhằm kiểm tra và hạn chế sự lạm quyền.
+ Mqh giữa quyền lực TƯ và tự quản ở địa phương, quyền lực công khai (công quyền) và
cá nhân cũng phải dựa trên nền tảng pháp luật.
- Thứ hai: Pháp luật đc công quyền thừa nhận, sử dụng như 1 phương thức cai trị và quản
lí có giá trị phổ biến chung và có hiệu lực bắt buộc. Như vậy, đòi hỏi phải tạo ra đc 1 cơ chế đảm
bảo tính k/quan của pháp luật, tính k/quan và phổ biến đó chỉ có thể có đc trong điều kiện các
thiết chế quyền lực tổ chức trên cơ sở pháp lí.
 2 yêu cầu, 2 đặc trưng này bổ sung cho nhau, hòa quyện vào nhau, cùng nằm trong 1
cơ cấu thống nhất về NN pháp quyền. Hiến pháp nước ta khẳng định bản chất NN của nhân dân
và nguyên tắc quản lí xh bằng pháp luật, các tổ chức và thiết chế đều phải hoạt động trên cơ sở
pháp luật là nguyên tắc cô đọng của 2 yêu cầu cơ bản về NN pháp quyền.
- NN pháp quyền có tiền đề từ trong chế độ kinh tế và quan hệ sở hữu mới. Chức năng cơ
bản của NN pháp quyền là bảo vệ con người, điều tiết kinh tế vì lợi ích của cá nhân con người và
cộng đồng, duy trì trật tự xh vì lợi ích con người bình đẳng và công bằng.
- NN có vai trò điều chỉnh chính trị, xh, văn hóa, kinh tế thông qua pháp luật. Pháp luật
của quá trình đổi mới xh ở nước ta hiện nay phải là đại lượng, có chức năng điều chỉnh và trật tự
hóa các quan hệ xh. Pháp luật gắn với vai trò mới của NN, không tách rời chính trị. PL không chỉ

đóng vai trò “phục vụ” mà nó làm đại lượng cho những chính sách đúng đắn của NN. Chính trị
và quản lí xuất phát từ nhân dân, đảm bảo dân chủ, có nội dung nhân đạo cao cả thì sẽ cần đến
PL và khi đó PL sẽ là công cụ hữu hiệu của chính trị và quản lí.
+ Trong lĩnh vực phân phối sản phẩm xh, đại lượng, công bằng  PL rất quan trọng.
+ Trong lĩnh vực thuộc về chức năng cưỡng chế của NN, sự công bằng cũng đc thể hiện
bằng trách nhiệm pháp lí và hình phạt,…
+ Trong lĩnh vực quản lí, sự công bằng cũng phải dựa trên cơ sở PL.
 Vì vậy, xây dựng NN pháp quyền ở VN hiện nay, Đảng và NN ta đang tích cực thành
lập hệ thống Tòa án hành chính, hệ thống các tòa án kinh tế, đổi mới hệ thống tư pháp nhằm đáp
ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Với ý nghĩa đó, PL Việt
Nam cần đến hoàn toàn phù hợp với truyền thống, văn hóa. Đây là cơ sở cho việc khẳng định
khả năng xây dựng 1 NN pháp quyền, khả năng chấp nhận và phổ biến những giá trị PL.
- Chúng ta đang chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần. Nền kinh tế đó đòi hỏi sự bình đẳng, công bằng, tự quản và có tính tổ
chức cao. Chính tư tưởng NN pháp quyền có thể thỏa mãn những nhu cầu khách quan đó.


- Xây dựng NN pháp quyền là tạo ra 1 quan hệ đúng đắn và ổn định cho 1 cơ chế quyền
lực, tạo ra 1 hệ thống chính trị năng động và có hiệu quả, loại trừ những nguyên nhân của chế độ
tập trung, độc đoán của bệnh quan liêu, của tệ nạn tham nhũng trong bộ máy NN.
- Xây dựng NN pháp quyền là tạo ra mqh đúng đắn giữa tổ chức quyền lực NN với công
dân, có pháp lí đúng đắn, công khai, dân chủ để nhân dân sử dụng quyền lực của mình thực hiện
các nghĩa vụ đối với xh và NN.
* Việc xây dựng NN pháp quyền ở nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH cần quán
triệt những nguyên tắc cơ bản sau:
- Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực NN vừa trực
tiếp, vừa gián tiếp bầu ra các cơ quan NN. Đồng thời, chính nhân dân thực hiện quyền giám sát
tối cao đới với các cơ quan NN trong việc sử dụng quyền lực mà nhân dân ủy quyền cho. Quyền
giám sát đó đc đảm bảo thực hiện bằng các cơ chế và công cụ pháp lí hữu hiệu.
- Mọi quan hệ xh phải đc điều chỉnh bằng PL chứ không phải chỉ đạo bằng đạo lí. PL

đóng vai trò như những nguyên tắc xử sự chung mang tính bắt buộc, định ra hành lang pháp lí an
toàn cho sự xử sự chung của toàn xh. Các thiết chế của NN phải là những công cụ đắc lực thực
thi pháp luật. Khi đó PL phải là PL hợp lí và công bằng, p/a đúng đắn quy luật k/quan, mqh lợi
ích, không đc chủ quan duy ý chí, càng không đc cục bộ, bản vị. PL phải đc xây dựng với chất
lượng cao, p/a đc lợi ích chung và nhu cầu phổ biến của xh trong từng giai đoạn.
- PL phải giữ vị trí chủ đạo trong toàn xh, trong hoạt động, xử sự của các chủ thể quan hệ
xh. Hệ thống các quy phạm PL phải tuyệt đối tuân thủ tính thống nhất của PL, trong đó tính tối
cao thuộc về luật và trước hết là hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật bắt buộc không đc trái
với các quy định của hiến pháp, các văn bản trên luật phải phù hợp với luật, văn bản của ngành,
địa phương phải phù hợp với văn bản của các cấp cao hơn và của TƯ. Có nghĩa là, tính hợp pháp
và hợp hiến, tính pháp chế phải đc đảm bảo.
- Đề ra PL, nhưng chính NN, các cơ quan NN, những người có chức vụ, cũng như mọi tổ
chức chính trị xh, tổ chức kinh tế và công dân đều có nghĩa vụ phải tuân thủ triệt để PL. Không
có tổ chức, cá nhân nào đc đặt mình đứng ngoài PL, thậm chí trên PL.
+ Có thể làm tất cả những gì PL không cấm trong khuân khổ đạo đức XHCN và tôn trọng
lợi ích của cá nhân khác và xh.
+ Con người phải là mục tiêu và giá trị cao nhất.
+ NN có trách nhiệm với công dân như thế nào thì công dân cũng phải có trách nhiệm với
nhà nước như vậy để xây dựng 1 xh đồng trách nhiệm giữa công dân với NN.
 Như vậy, xây dựng NN pháp quyền ở nước ta hiện nay, bên cạnh việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống PL, xây dựng bộ máy NN để người dân ta sống, lao động,… tuân thủ theo
PL. Bên cạnh đó phải nâng cao ý thức PL cho công dân, bởi vì nếu không có ý thức PL ở trình
độ cao thì xh, công dân không có khả năng buộc bộ máy NN phải tuân theo ý chí của mình.
Với những nguyên tắc trên, NN pháp quyền phải là 1 NN của dân, do dân và vì dân,
trong đó tất cả quyền lực phải thuộc về nhân dân.
3. Ý nghĩa PPL.




×