Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÁO cáo VIRUS học đại CƯƠNG VIRUS gây BỆNH đốm TRẮNG TRÊN tôm (WSSV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤCyVÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

BÀI BÁO CÁO
VIRUS HỌC ĐẠI CƯƠNG
MÃ HỌC PHẦN: CS108

VIRUS GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM
(White Spot Syndrom Virus – WSSV)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

TS. Bùi Thị Minh Diệu

Nguyễn Nhật Huỳnh

B1303667

Đỗ Thị Huỳnh Mai

B1303679

Nguyễn Thị Trúc Mai

B1303680

Nguyễn Thị Kiều Nga

B1303685



Lê Hải Đăng

B1400179

Cần Thơ, 10/2015


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

MỤC LỤC
A. GIỚI THIỆU..........................................................................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................................1
I. Sơ lược về virus gây bệnh đốm trắng trên tôm....................................................................1
1. Phân loại và tên gọi.........................................................................................................1
a. Phân loại......................................................................................................................1
b. Tên gọi........................................................................................................................2
Bảng 1. Tên gọi virus gây bệnh đốm trắng ở một số quốc gia...................................................2
2. Hình thái..........................................................................................................................2
Hình 1. Virus đốm trắng trên tôm (WSSV) hình que kích thước 133-164 x 296-383 nm dưới
kính hiển vi..................................................................................................................................3
Hình 2. WSSV hình que, có phần phụ giống như đuôi...............................................................3
3. Cấu trúc protein...............................................................................................................3
Hình 3. Mô hình cấu trúc của hạt virion của WSSV...................................................................4
Hình 4. Nucleocapsid của WSSV đã nhuộm âm dưới kính hiển vi điện tử................................4
Hình 5. Cấu trúc nuclecapsis của WSSV....................................................................................5
Hình 6. Vị trí của protein cấu trúc chủ yếu của WSSV..............................................................5
Hình 7. Mô hình 3D của các phức hợp protein màng được hình thành bởi các protein cấu trúc

virus đốm trắng...........................................................................................................................7
Bảng 2. Tên, khung đọc mã, số lượng acid amin trọng lượng thực tế và trọng lượng lí thuyết
của 39 loại protein của WSSV (Jyh-Ming Tsai và cộng sự., 2004)............................................8
4. Vật liệu di truyền...........................................................................................................10
Hình 8. Vị trí của 39 gen mã hóa cho 39 protein cấu trúc trong gennome của WSSV.............10
5. Đặc tính sinh học...........................................................................................................11
II. Quá trình sinh bệnh của virus.........................................................................................12
1. Cơ chế gây bệnh (xâm nhiễm)......................................................................................12
Hình 9. Các mô mục tiêu của WSSV trên tôm.........................................................................13
Hình 10. Quá trình xâm nhiễm và nhân lên của virus WSSV trong tế bào chủ........................14
Hình 11. Cơ chế sao chép của virus WSSV.............................................................................14
Hình 12. Cơ chế dịch mã của virus WSSV trong tế bào chủ....................................................15
2. Cơ chế lây lan................................................................................................................15
Hình 13. Hai đường lây nhiễm của WSSV trong ao nuôi (theo Pasano L. M., 1960)..............16
III. Bệnh đốm trắng trên tôm................................................................................................16
1. Lịch sử và phân bố bệnh...............................................................................................16
Hình 14. Phân bố địa lý bệnh đốm trắng (FAO Fishery Statistics, 2002)................................17
2. Tình hình bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng với nghề nuôi tôm tại Việt Nam và Thế
giới....................................................................................................................................17
a. Thế giới.....................................................................................................................17
b. Việt Nam...................................................................................................................18
3. Kí chủ của WSSV.........................................................................................................18
4. Biểu hiện, bênh tích......................................................................................................18
a. Dấu hiệu bên ngoài....................................................................................................18
Hình 15. Các dấu hiệu bên ngoài của tôm nhiễm WSSV.........................................................19
b. Dấu hiệu bên trong....................................................................................................19
Hình 16. Mang của tôm bị nhiễm đốm trắng...........................................................................20
Hình 17. Dạ dày của tôm bị nhiễm đốm trắng..........................................................................20
5. Phương pháp chuẩn đoán bệnh.....................................................................................21
5.1. Sơ lược về các phương pháp chẩn đoán bệnh đốm trắng trên tôm........................21

Bảng 3. Đánh giá khả năng phát hiện bệnh đốm trắng trên tôm sú bằng các phương pháp khác
nhau (Lightner, 1997)...............................................................................................................21
i


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

5.2. Phương pháp PCR..................................................................................................21
IV. Phòng và điều trị.............................................................................................................22
V. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................................23
VI. Tài liệu tham khảo..........................................................................................................24

DANH SÁCH HÌNH
A. GIỚI THIỆU..........................................................................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................................1
Bảng 1. Tên gọi virus gây bệnh đốm trắng ở một số quốc gia...................................................2
Hình 1. Virus đốm trắng trên tôm (WSSV) hình que kích thước 133-164 x 296-383 nm dưới
kính hiển vi..................................................................................................................................3
Hình 2. WSSV hình que, có phần phụ giống như đuôi...............................................................3
Hình 3. Mô hình cấu trúc của hạt virion của WSSV...................................................................4
Hình 4. Nucleocapsid của WSSV đã nhuộm âm dưới kính hiển vi điện tử................................4
Hình 5. Cấu trúc nuclecapsis của WSSV....................................................................................5
Hình 6. Vị trí của protein cấu trúc chủ yếu của WSSV..............................................................5
Hình 7. Mô hình 3D của các phức hợp protein màng được hình thành bởi các protein cấu trúc
virus đốm trắng...........................................................................................................................7
Bảng 2. Tên, khung đọc mã, số lượng acid amin trọng lượng thực tế và trọng lượng lí thuyết
của 39 loại protein của WSSV (Jyh-Ming Tsai và cộng sự., 2004)............................................8
Hình 8. Vị trí của 39 gen mã hóa cho 39 protein cấu trúc trong gennome của WSSV.............10

Hình 9. Các mô mục tiêu của WSSV trên tôm.........................................................................13
Hình 10. Quá trình xâm nhiễm và nhân lên của virus WSSV trong tế bào chủ........................14
Hình 11. Cơ chế sao chép của virus WSSV.............................................................................14
Hình 12. Cơ chế dịch mã của virus WSSV trong tế bào chủ....................................................15
Hình 13. Hai đường lây nhiễm của WSSV trong ao nuôi (theo Pasano L. M., 1960)..............16
Hình 14. Phân bố địa lý bệnh đốm trắng (FAO Fishery Statistics, 2002)................................17
Hình 15. Các dấu hiệu bên ngoài của tôm nhiễm WSSV.........................................................19
Hình 16. Mang của tôm bị nhiễm đốm trắng...........................................................................20
Hình 17. Dạ dày của tôm bị nhiễm đốm trắng..........................................................................20
Bảng 3. Đánh giá khả năng phát hiện bệnh đốm trắng trên tôm sú bằng các phương pháp khác
nhau (Lightner, 1997)...............................................................................................................21

DANH SÁCH BẢNG
ii


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

A. GIỚI THIỆU..........................................................................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................................1
Bảng 1. Tên gọi virus gây bệnh đốm trắng ở một số quốc gia...................................................2
Hình 1. Virus đốm trắng trên tôm (WSSV) hình que kích thước 133-164 x 296-383 nm dưới
kính hiển vi..................................................................................................................................3
Hình 2. WSSV hình que, có phần phụ giống như đuôi...............................................................3
Hình 3. Mô hình cấu trúc của hạt virion của WSSV...................................................................4
Hình 4. Nucleocapsid của WSSV đã nhuộm âm dưới kính hiển vi điện tử................................4
Hình 5. Cấu trúc nuclecapsis của WSSV....................................................................................5
Hình 6. Vị trí của protein cấu trúc chủ yếu của WSSV..............................................................5

Hình 7. Mô hình 3D của các phức hợp protein màng được hình thành bởi các protein cấu trúc
virus đốm trắng...........................................................................................................................7
Bảng 2. Tên, khung đọc mã, số lượng acid amin trọng lượng thực tế và trọng lượng lí thuyết
của 39 loại protein của WSSV (Jyh-Ming Tsai và cộng sự., 2004)............................................8
Hình 8. Vị trí của 39 gen mã hóa cho 39 protein cấu trúc trong gennome của WSSV.............10
Hình 9. Các mô mục tiêu của WSSV trên tôm.........................................................................13
Hình 10. Quá trình xâm nhiễm và nhân lên của virus WSSV trong tế bào chủ........................14
Hình 11. Cơ chế sao chép của virus WSSV.............................................................................14
Hình 12. Cơ chế dịch mã của virus WSSV trong tế bào chủ....................................................15
Hình 13. Hai đường lây nhiễm của WSSV trong ao nuôi (theo Pasano L. M., 1960)..............16
Hình 14. Phân bố địa lý bệnh đốm trắng (FAO Fishery Statistics, 2002)................................17
Hình 15. Các dấu hiệu bên ngoài của tôm nhiễm WSSV.........................................................19
Hình 16. Mang của tôm bị nhiễm đốm trắng...........................................................................20
Hình 17. Dạ dày của tôm bị nhiễm đốm trắng..........................................................................20
Bảng 3. Đánh giá khả năng phát hiện bệnh đốm trắng trên tôm sú bằng các phương pháp khác
nhau (Lightner, 1997)...............................................................................................................21

iii


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

iv


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương


VIRUS GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM (WSSV)

A. GIỚI THIỆU
Nuôi trồng thủy sản là ngành đóng góp vai trò quan trọng trong việc xuất khẩu
của một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước ở Châu Á như Trung Quốc,
Thái Lan, Indonesia, Việt Nam.
Ở Việt Nam, nghề nuôi tôm đang phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế góp
phần đem lại nguồn thu nhập cho người dân và góp phần pháp triển nền kinh tế xã hội.
Ngày nay, để tăng sản lượng và diện tích nuôi tôm đã áp dụng những biện pháp kỹ
thuật tiên tiến cũng song song đó tác động đến sinh thái dẫn đến ô nhiễm môi trường
và sự bùng phát các dịch bệnh.
Trong đó có bệnh đốm trắng trên tôm, là một bệnh đặc biệt nguy hiểm gây tác hại
nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm. Đặc trưng của bệnh là gây nên tỷ lệ chết khá cao và
có thể gây chết hàng loạt cho tôm trong thời gian ngắn trên các ao nuôi bị nhiễm bệnh.
Khả năng lây nhiễm của bệnh cao và dễ bùng phát thành dịch bệnh.Bệnh đốm trắng là
bệnh do virus gây hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrome Virus (WSSV)) gây ra.
Chính vì vậy, báo cáo này được thực hiện nhằm tìm hiểu và bổ sung kiến thức sơ lược
về loại virus, những ảnh hưởng của bệnh do virus gây ra và cách phòng và điều trị.
B. NỘI DUNG
I. Sơ lược về virus gây bệnh đốm trắng trên tôm
1. Phân loại và tên gọi
a. Phân loại
WSSV đầu tiên được phân loại thuộc họ Baculoviridae (Francki và ctv,1991).
Tuy nhiên những phân tích trình tự gần đây của hệ gen WSSV cho thấy chúng mã hóa
một loại protein không giống protein của Baculovirus như protein ribonucleotide
reductase (RR1 và RR2)(van Hulten và ctv, 2000b), protein VP26, VP28 (van Hulten
và ctv, 2000c) của WSSV không giống bất kì một protein. Ngoài ra, trình tự nucleotide
toàn bộ hệ gene WSSV cho thấy nhiều gen không giống gene của virus nào khác ( van
Hulten và ctv, 2001; Yang và ctv, 2001). Sự khác biệt về genome và phổ ký chủ rộng

của WSSV chứng tỏ WSSV là đại diện cho một họ mới (van Hulten và ctv, 2000a).
Theo hội nghị virus học quốc tế lần thứ 12 (2002), các nhà khoa học đã phân loại
bệnh đốm trắng là một giống mới Whisspovirus thuộc họ mới Nimaviridae (Tạp chí
thông tin KHCN và Kinh Tế Thủy Sản, số 4 – 2004).
1


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

b. Tên gọi
Bảng 1. Tên gọi virus gây bệnh đốm trắng ở một số quốc gia

Tên
China Baculovirus (CBV)
Hypodermal and hematopoietic
necrosis baculovirus (HHNBV)
Rod-shaped Virus of Penaeus
japomicus (RV-PJ)
Penaeus chinesis Baculovirus
(PCBV)
Penaeus monodon non-occluded
Baculovirus II (PmNOII)
Penaeus monodon non-occluded
Baculovirus III (PmNOIII)
Systemic ectodermal and
mesodermal baculovirus (SEMBV)
China Baculo-live virus (CBV)
White Spot Baculovirus (WSBV)

Yellow head disease-like virus
Prawn White Spot Baculovirus
(PWSBV)
White Spot Syndrome Baculovirus
(WSSB)
White Spot Syndrome Virus
(WSSV)

Vị trí
Trung Quốc

Tài liệu tham khảo
Chamberlain, 1994

Trung Quốc

Huang và ctv, 1994

Nhật

Inouye và ctv, 1994

Trung Quốc

Zhan và ctv 1995

Thái Lan
Đài Loan
Thái Lan


Woongteerasupaya và
ctv, 1995
Wang, 1995
Woogteerasupaya và

Trung Quốc
Đài Loan
Đài Loan

ctv, 1995
Tapay và ctv, 1996
Chang và ctv,1996
Wang và ctv,1996

Trung Quốc

Yang và ctv, 1997

Thái Lan

Durand và ctv, 1997

Đài Loan

Lo và Kou, 1998

*(Nguồn: />immunohistochemistry-trong-chan-doan-mam-benh-virus-dom-trang-white-spot-6636/)

2. Hình thái
Virus dạng hình que, hình cầu hoặc hình trứng, kích thước 120 – 275 nm, có một

đuôi phụ ở một đầu kích thước 70 – 300 nm.
Virus có ít nhất 5 lớp protein, trọng lượng phân tử từ 15 – 28 kD. Vỏ bao có 2 lớp
protein VP28 và VP29, nucleocapside có 3 lớp VP26, VP24, VP15. Nhân cấu trúc
DNA mạch đôi. (Tạp chí thông tin KHCN và kinh tế thủy sản, số 4 – 2004).

2


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 1. Virus đốm trắng trên tôm (WSSV) hình que kích thước 133-164 x 296-383 nm
dưới kính hiển vi.
*(Nguồn: />
Hình 2. WSSV hình que, có phần phụ giống như đuôi.
*(Nguồn: />
3. Cấu trúc protein
Các virion WSSV có ba lớp cấu trúc xung quanh DNA cốt lõi của nó: màng bao,
capsid và vật chất di truyền. Mỗi nucleocapsid có đường kình là 65 – 70 nm và chiều
dài là 300 – 350 nm, ( van Hulten at el., 2001a).

Màng lipid

capsis

Lõi nucleoprottein

3



Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 3. Mô hình cấu trúc của hạt virion của WSSV.
*(Nguồn: />
Hình 4. Nucleocapsid của WSSV đã nhuộm âm dưới kính hiển vi điện tử.
*(Nguồn: />
4


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 5. Cấu trúc nuclecapsis của WSSV.
*(Nguồn: ).

Kích thước trung bình của nucleocapsid là 80 x 350 nm. Nucleocapsid được cấu
tạo bởi những vòng tròn xếp thành chồng (khoảng 14 – 15 vòng) và quấn quanh trục
dài, mỗi vòng tròn có hai đường kẻ sọc gồm 7 cặp capsomer hình cầu, mỗi capsomer
hìnhcầu có đường kính 8 nm, khoảng cách giữa các vòng là 7 nm. Nucleocapsid chứa
đựng bên trong là dsDNA, không có thể vùi (Occlusion body).
Hơn 40 protein của WSSV được biêt. Trong đó, có ít nhất 38 protein cấu trúc tìm
thấy trên virion của WSSV. Trong số đó thì có 21 protein được tìm thấy trên màng
bao, 10 được tìm thấy trên nucleocapsid, 5 được tìm thấy ở lớp tegunment (đây là cấu
trúc được cho là nằm giữa màng bao và nucleocapsid (Escobedo – Bonilla et al.,
2008). Hơn 90% protein của nó không giống bất cứ protein được biết đến khác Phần
lớn protein của nucleocapsid là VP664 (664kDa), VP26 (26kDa), VP24 (24kDa),VP15

(15kDa) (Leu et al., 2005; van Hunten et al., 2000a, 2000c). Theo các nhà khoa học thì
WSSV có 5 loại protein chính VP28, VP26, VP29, VP15. VP28 và VP19 nằm trên vỏ
của virus, VP26, VP14, VP15 hiện diện trên nucleocapsid có sự tương đồng về trình tự
acidamin giữa VP28 và VP26 là 41% và VP28 và VP24 là 46% (Hulten và cộng sự.,
2000b). Protein của vỏ VP28 có vai trò đặc biệt giúp WSSV xâm nhiễm vào cơ thể
tôm.

Hình 6. Vị trí của protein cấu trúc chủ yếu của WSSV.
*(Nguồn: />
5


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Người ta sử dụng coimmunoprecipitation và men thử nghiệm hai-lai để làm
sáng tỏ và xác nhận tất cả các tương tác xảy ra giữa các WSSV cấu trúc (capsid và vỏ)
protein VP51A, VP19, VP24, VP26 và VP28. Ta đã thấy rằng VP51A tương tác trực
tiếp không chỉ với VP26 mà còn với VP19 và VP24 và chúng có ái lực với tự tương
tác. Xét nghiệm liên kết chéo hóa học cho thấy ba loại protein tự tương tác có thể xảy
ra như dimer.
Nguời ta thấy rằng: VP24 hoạt động như một protein lõi mà trực tiếp liên kết
với VP26, VP28, VP38A, VP51A và WSV010 để tạo thành một phức hợp protein
màng liên quan. VP19 và VP37 được gắn vào phức tạp này thông qua liên kết với
VP51A và VP28, tương ứng. Thông qua sự tương tác VP26-VP51C lớp màng phức
tạp này được gắn vào nucleocapsid, các vằn sọ được hình thành bởi VP664
(Department of Molecular Biotechnology, Da-Yeh University, Changhua, Taiwan).

6



Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 7. Mô hình 3D của các phức hợp protein màng được hình thành bởi các protein
cấu trúc virus đốm trắng.
*(Nguồn: />sp=SPMC2873410%2Fpone.0010718.g011&state:Figure=BrO0ABXcRAAAAAQAACmRvY3VtZW
50SWRzcgARamF2YS5sYW5nLkludGVnZXIS4qCk94GHOAIAAUkABXZhbHVleHIAEGphdmEu
bGFuZy5OdW1iZXKGrJUdC5TgiwIAAHhwAAmDzA%3D%3D).

7


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Bảng 2. Tên, khung đọc mã, số lượng acid amin trọng lượng thực tế và trọng lượng lí thuyết của 39
loại protein của WSSV (Jyh-Ming Tsai và cộng sự., 2004).

8


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Vỏ protein cấu trúc đóng một vai trò rất quan trọng trong sự xâm nhiễm của virus

và thường tham gia với xâm nhập của virus, lắp ráp và vừa chớm nở. Sau đây là vai trò
của một số protein quan trọng trong WSSV:
‒ VP28 là một trong những protein vỏ (màng bao) của WSSV lớn và được
tham gia vào các nhiễm trùng hệ thống của tôm (van Hulten et al., 2001b và Syed
Musthaq et al., 2006a). Trong quá trình nhiễm trùng, VP28 hoạt động như một protein
gắn virus vào màng tế bào tôm và nhập bào chất (Yi et al., 2004) và tương tác với máy
chủ protein của tế bào như PmRab7 (Sritunyalucksana et al., 2006), sốc nhiệt cùng
nguồn gốc protein 70 (Xu et al., 2009) và tín hiệu đầu dò và kích hoạt phiên mã
(STAT) (Liu et al., 2007). Trong sự kiểm sóat bệnh thì hiện nay người ta chủ yếu dựa
vào protein này để chống lại sự xâm nhiễm của WSSV bằng cách tạo ra kháng thể
chống lại VP28.
‒ VP26 ban đầu được xem là protein của nucleocapsid nhưng nghiên cứu
sau cho thấy nó thuộc protein màng bao WSSV (Zhang et al., 2002 và Tang et al.,
2007). Peptide có thể neo vào các protein khác như VP51 trong nucleocapsid để tạo
cấu trúc cho các virion (Xie và Yang, 2005 và wan et al, 2008). Người ta thấy rằng
protein VP26 có thể tham gia vận chuyển tế bào chất của các nucleocapsid, vì nó có
thể tương tác với các sợi actin từ bộ khung tế bào của tế bào (Xie et al., 2005). Vậy
nên, VP26 có thể làm giảm nhiễm và siêu vi hình thái do đó ngăn ngừa sự sao chép
của WSSV. Tuy nhiên không tham gia vào sự lây nhiễm của virus.
‒ VP24 cùng là một protein màng bao có vai trò trong việc khởi đầu xâm
nhiễm.
‒ VP19 là một protein màng bao, các chức năng chính xác của nó trong
việc lắp ráp và xâm nhiễm của WSSV là không rõ ràng.
Người ta tin rằng, trong những protein cấu trúc virus, protein vỏ đóng vai trò rất
quan trọng trong việc lây nhiễm virus, chẳng hạn như sự công nhận và gắn vào các thụ
thể trên bề mặt tế bào chủ. Một nghiên cứu vào 20/2/2005 của Wenlin Wu, Lei Wang,
Xiaobo Zhang kết luận rằng protein vỏ VP68 của virus, VP281 và VP466 đóng vai trò
trong bước đầu tiên nhiễm WSSV cho tôm. CácWSSV đã bị trì hoãn bởi các kháng thể
chống lại bốn protein vỏ (VP28, VP68, VP281 và VP466). Trong một số virus, các
kháng thể trung hòa có thể bám vào phong bì gai trên virons. Tuy nhiên, sự khác biệt


9


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

giữa làm trung hòa các protein và phong bì không trung hòa của WSSV vẫn chưa rõ và
vẫn còn phải được nghiên cứu thêm.
4. Vật liệu di truyền

Hình 8. Vị trí của 39 gen mã hóa cho 39 protein cấu trúc trong gennome của WSSV.
Bộ gen của virus WSSV được giải mã vào năm 2001 (Yang.spp 2001). Cho đến
năm 2002 WSSV được xác định là virus trên động vật có bộ gen lớn nhất. Virus
WSSV là một lòai virus mới thuộc họ Nimaviridae (Vlak et al., 2005).Bộ gen của
virus WSSV là phân tử DNA sợi đôi, dạng vòng với A + T là 59% được phân bố đồng
nhất với nhau. Nét độc đáo của WSSV là sự hiện diện của một ORF rất dài khoảng
18234 nucleotid với chức năng không rõ, một collagen giống ORF, và chín vùng, phân
tán dọc theo gen, mỗi dòng chứa một số biến của lặp song song 250 bp. Kích cỡ bộ
gen khác nhau tùy thuộc vào vùng địa lí phân lập, Thái lan WSSV có kích thước là
292967 bp, chứa 184 khung đọc mở (van Hulten và cộng sự., 2001). Trung quốc
WSSV có kích thước là 305107 bp chứa 181 bp khung đọc mở (GenBank Accession
No. AF332093). Đài Loan WSSV có kích thước là 307287 bp chứa 532 khung đọc mở
(Theo Jyh – Ming Tsai và cộng sự., 2004).

10


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học


Báo cáo Virus học đại cương

Bộ gen WSSV chứa đựng 531 – 684 ORFs (open reading frame, ORF) với ATG
là mã mở đầu (Escobedo – Bonella et al,. 2008). Trong số đó thì có từ 181 – 184
ORFs mã hóa cho protein với kích cỡ từ 51 đến 6077 amino acid (van Hulten et
al.,2001c). Dựa trên sự tương đồng đối với các gen khác được ghi nhận trong ngân
hàng gen thì chỉ 12 (6%) ORFs có thể đoán được chức năng (bảng 1). Phần lớn những
gen được biết liên quan đến sự nhân lên của DNA hoặc trao đổi chất DNA polymerase
(Chen et al.,2002; van Hultenet al., 2001b), ribonucleotide reductase (Tsai etal.,
2000a), Chimeric thymidine-thymidylate kinase (Tsai et al., 200ob; Tzeng etal., 2002),
thymidylate synthase, dUTPase và endonuclease không đặc hiệu (Witteveldt etal.,
2001). Bên cạnh những ORFs mã hóa cho 6 protein chính cấu trúc nên virion thì còn
có những ORFs mã hóa cho 40 protein phụ của virion của virus được xác định trên bộ
gen của WSSV.
Bảng 3. Chức năng của một số ORFs của WSSV theo sự tương đồng với ngân hàng gen (Mark, 2015)
(số thứ tự của ORF dựa theo sự mã hóa của van Hulten et al., 2001b).

5. Đặc tính sinh học
Virus đốm trắng ký sinh ở các tổ chức ngoại bì, trung bì, mang, cơ quan
lymphoid và biểu bì dưới vỏ kitin. Virus xâm nhập vào nhân tế bào gây hoại tử và

11


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

sưng to. Cũng như đa số các virus, virus WSSV có sức chịu đựng yếu với các yếu tố

môi trường. Theo Chang và công tác viên (1998):


Sau 48 – 72 giờ sau khi tiếp xúc môi trường nước mà không tìm đượcvật chủ
thì WSSV sẽ bị phân hủy.



Trong khoảng nhiệt độ 55 – 750C trong 5 – 90 phút, virus mất khả năng gây
nhiễm.



Virus sống và tồn tại trong nước có độ mặn từ 5 – 40‰, độ pH từ 4 – 10, có
khả năng chịu đựng được nhiệt độ từ 0 – 800C.



Virus mất khả năng gây nhiễm sau 60 phút dưới tia UV 9 x 105μWs/cm 2.



Ozone ở nồng độ 0.5 μg/ml sẽ làm bất hoạt WSSV ở 250C.

II. Quá trình sinh bệnh của virus
1. Cơ chế gây bệnh (xâm nhiễm)
Virus WSSV có DNA mạch đôi (dsDNA). Quá trình xâm nhiễm của virus đốm
trắng được mô tả như sau: Đầu tiên, VP28 trên bề mặt của virus gắn lên bề mặt của tế
bào và làm trung gian cho quá trình xâm nhiễm của virus bằng cách gắn trực tiếp lên
các receptor chuyên biệt cho WSSV hay đẩy mạnh quá trình xâm nhập bằng cách hoạt

hóa vị trí dung hợp để cho WSSV xâm nhập vào tế bào (Qi và ctv, 2004).
Virus không có màng bao, tiếp xúc với màng tế bào chủ và đi vào trong theo cơ
chế nhập bào, đồng thời màng tế bào chủ bao lấy virus. Trong giai đoạn đầu của quá
trình lây nhiễm, virus đốm trắng xâm nhập vào dạ dày, mang, biểu bì, những mô liên
kết của gan tụy. Ở giai đoạn sau đó là cơ quan bạch huyết, tuyến anten, mô cơ, mô tạo
máu, tim, đoạn ruột sau và một số phần của ruột giữa. Như vậy, dạ dày, mang, biểu bì,
cơ quan bạch huyết, mô tạo máu và tuyến anten bị nhiễm rất nặng ở giai đoạn cuối
(Hendrik Marks, 2005).

12


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 9. Các mô mục tiêu của WSSV trên tôm
*(Nguồn: Báo cáo virus gây hội chứng đốm trắng trên tôm)

Đến nhân, virus đưa bộ gen vào trong, tại đây chúng sẽ tiến hành nhân bản, phiên
mã, dịch mã dựa trên vật chất và năng lượng của tế bào. Thông qua quá trình này, số
lượng virus tăng lên rất nhanh, đồng thời làm thay đổi hoạt động bình thường của tế
bào chủ. Virus WSSV thuộc họ Nimaviridae (nhóm I) theo hệ thống phân loại
Baltimore (International Committee on Taxnomy of Virus –ICTV), chúng nhân lên và
phiên mã bên trong nhân tế bào chủ theo cơ chế của nhóm virus này. Theo đó, sợi (-)
của DNA virus sẽ làm khuôn để tổng hợp mRNA.
Ở nhân, trong giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm, xuất hiện những thể sợi,
hình hạt (có thể là chất nền của virus), những cấu trúc giống như màng. Sau đó có thể
quan sát thấy những ống dài và rỗng. Những ống nhỏ này vỡ ra thành từng mảnh nhỏ,
hình thành nucleocapsid. Có hai giả thuyết về sự phát triển hình dạng WSSV. Theo

một số tác giả, trước khi phần lõi đi vào trong thì nucleocapsid đã được bao phủ bởi
màng (envelop), để lại một khoang hở. Protein nhân (nucleoprotein) dạng sợi chui vào
capsid thông qua khoang hở này. Khi phần lõi hoàn tất, phần bao thu hẹp đầu hở và
tạo thành đuôi của virion trưởng thành. Trái lại, một số tác giả khác cho rằng
nucleocapsid hoàn chỉnh được lắp ráp đầu tiên, sau đó mới được bao lại (Wang và ctv,
13


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

2000). Sau khi lắp ráp, virion trưởng thành có thể kết lại với nhau thành một dãy hoặc
phân tán trong dịch nhân.
Làm thế nào WSSV virion rời khỏi tế bào chủ vẫn chưa được biết rõ nhưng sau
khi virion phá hủy tế bào nhiễm bệnh thoát ra ngoài, chúng tiếp tục xâm nhập vào các
tế bào bên cạnh hoặc theo phân thải ra môi trường ngoài.

Hình 10. Quá trình xâm nhiễm và nhân lên của virus WSSV trong tế bào chủ.

Hình 11. Cơ chế sao chép của virus WSSV.
*(Nguồn: TS. Bùi Thị Minh Diệu, bài giảng Virus học đại cương)

14


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương


Hình 12. Cơ chế dịch mã của virus WSSV trong tế bào chủ.
* (Nguồn: TS. Bùi Thị Minh Diệu, bài giảng Virus học đại cương).

2. Cơ chế lây lan
Có hai con đường lan truyền chủ yếu:
Lan truyền theo chiều dọc: mầm bệnh lan truyền trực tiếp từ bố mẹ nhiễm bệnh
sang con.
Lan truyền theo chiều ngang: đây là con đường lây nhiễm chủ yếu. Theo cách
này, mầm bệnh sẽ truyền từ những loài giáp xác khác như tôm, cua, chân chèo bị
nhiễm bệnh từ ngoài vào ao nuôi hay trong cùng ao. Các con tôm khỏe trong ao nếu ăn
các con tôm bị nhiễm đốm trắng sắp chết làm bệnh lan truyền nhanh, chim ăn tôm
bệnh từ ao này mang thức ăn rơi vãi đến nơi khác cũng làm bệnh lây lan. Ngoài ra việc
sử dụng các dụng cụ nuôi, đánh bắt chung giữa những ao nuôi cũng có thể là nguyên
nhân lây lan bệnh (Trần Thị Việt Ngân, 2002).

15


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 13. Hai đường lây nhiễm của WSSV trong ao nuôi (theo Pasano L. M., 1960).
*(Nguồn: Trần Thị Việt Ngân, 2002)

III. Bệnh đốm trắng trên tôm
1. Lịch sử và phân bố bệnh
Bệnh đốm trắng xuất hiện lần đầu tiên ở vùng đông bắc của Đài Loan vào cuối
năm 1991 đầu 1992 ở các đầm nuôi tôm sú nuôi với tỷ lệ chết rất cao. Sau đó bệnh này
nhanh chống lan rộng ra các tình ven biển từ bắc tới nam của Trung Quốc. Các loài

tôm M. japonicus, P. monodon, Fenneropenaeus chinensis đều có thể bị nhiễm bệnh,
sau đó dịch bệnh lan sang Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Texas kèm theo sự
sa sút nghiêm trọng về sản lượng tôm nuôi trên các quốc gia. Từ năm 1999, bệnh đốm
trắng xuất hiện và lan nhanh từ Trung Mỹ đến Bắc Mỹ và sau đó lan khắp Châu Âu và
Châu Úc. Ở Việt Nam, vào tháng 2 năm 1994, tại huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú
tỉnh Bến Tre và tháng 3,4 năm 1994 tại các đầm nuôi ở huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí
Minh đã phát hiện tôm bị bệnh đốm trắng chết hàng loạt sau 30-40 ngày nuôi.

16


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 14. Phân bố địa lý bệnh đốm trắng (FAO Fishery Statistics, 2002).
*(Nguồn: />
2. Tình hình bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng với nghề nuôi tôm tại Việt
Nam và Thế giới
Bệnh đốm trắng là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với tôm nuôi hiện
nay. Bệnh xảy ra ở tất cả các nước nuôi tôm và ảnh hưởng phần lớn đền nghề nuôi tôm
công nghiệp và trên thế giới (Nguyễn Văn Hào, 2000).
a. Thế giới
Trong thời gian qua, bệnh đốm trắng đã bùng phát ở nhiều khu vực nuôi tôm trên
thế giới, đặc biệt là các nước châu Á. Bệnh đã gây tỉ lệ chết cao và gây thiệt hại lớn
cho nghề nuôi tôm công nghiệp ở Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia và Ấn Độ. Trong
thời gian 1994-1995, virus gây bệnh đốm trắng đã gây chết hầu hết tôm nuôi (P.
monodon, P. indicus) dọc theo bờ biển phía Đông và phía Tây Ấn Độ (Tạp chí thông
tin KHCN và Kinh tế Thủy Sản, số 4-2004).
Ở Thái Lan, dịch bệnh đốm trắng bùng nổ đã làm giảm sản lượng nuôi từ 225000

tấn năm 1995 xuống 160000 tấn năm 1996, làm thiệt hại trên dưới 500 triệu USD. Ở
các nước châu Á, bệnh gây thiệt hại khoảng 3 tỷ USD mỗi năm (Nguyễn Văn Hào,
2000).

17


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

b. Việt Nam
Từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2014, dịch bệnh đốm trắng xảy ra tại 250 xã, 69
huyện thuộc 22 tỉnh, thành phố gồm: Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến
Tre, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Tổng diện tích nuôi tôm bị bệnh là 22.624,04 ha, chiếm 3,33% tổng diện tích thả
nuôi của cả nước; trong đó diện tích nuôi tôm quảng canh và bán thâm canh bị bệnh là
13.329,4 ha, diện tích nuôi quảng canh cải tiến bị bệnh là 9.294,64 ha. Bệnh xảy ra
trên cả tôm thẻ và tôm sú, tôm có độ tuổi từ 10-110 ngày sau thả. Tôm sú là đối tượng
nuôi bị thiệt hại lớn nhất với diện tích là 13.529,47 ha, chiếm 59,80% tổng diện tích bị
bệnh đốm trắng.
So với năm 2013, trong 11 tháng đầu năm 2014, dịch bệnh đốm trắng xảy ra với
phạm vi hẹp hơn nhưng diện tích bị bệnh cao hơn 1,85 lần. Cả nước có 3 tỉnh công bố
dịch là Sóc Trăng, Nghệ An và Quảng Ninh, Sóc Trăng là tỉnh bị thiệt hại lớn nhất
(10.933,82 ha, chiếm 48,33% diện tích bị bệnh đốm trắng trong cả nước) (Hội thảo
khoa học bệnh đốm trắng và bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ, 2014).
3. Kí chủ của WSSV
Virus gây bệnh đốm trắng phân bố rất rộng ở nhiều vật chủ, virus không chỉ

nhiễm ở một số loài tôm he (Panaeus) nuôi ở Tây bán cầu mà còn xuất hiện rất rộng ở
bộ mười chân (Decapoda) như tôm biển, tôm hùm và cua (Walker and Mohan, 2009).
Một số vật chủ truyền bệnh WSSV như động vật hai mảnh vỏ, giun nhiều tơ, Copepod,
một số loài chân khớp như Isopoda có thể tích lũy WSSV ở mật độ cao mà không biểu
hiện bệnh (OIE, 2009)..
Ở Việt Nam, mầm bệnh WSSV nhiễm trên nhiều loại tôm he nuôi hoặc sống tự
nhiên: tôm sú (P. mondon), tôm thẻ (P. indicus), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm đất
(M. lysianassa), tôm chân trắng (L.vannamei) nhập vào nuôi ở Việt Nam (Tạp chí
thông tin KHCN và Kinh Tế Thủy Sản, số 4-2004).
4. Biểu hiện, bênh tích
a. Dấu hiệu bên ngoài
Tôm nhiễm bệnh xuất hiện dấu hiệu đỏ thân cùng với đốm trắng bên trong lớp vỏ
đầu ngực, đốm trắng có kích thước từ 0.5-2 mm xuất hiện đầu tiên trên lớp vỏ đầu
18


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

ngực và đốt đuôi cuối cùng (với tôm kích thước còn nhỏ đôi khi không thấy đốm trắng
mà chỉ thấy thân có màu hồng đến hồng đỏ). Tôm bị bệnh dễ dàng phát hiện lúc còn
nhỏ và sắp trưởng thành (Phạm Minh Nhựt, 2006).
Trong nhiều trường hợp, tôm hấp hối do bệnh WSSV chuyển sang màu hồng đến
màu nâu đỏ-gọi là bệnh thân đỏ. Bệnh này tỉ lệ chết rất cao, có thể tới 100% (Trần Thị
Minh Tâm và Đái Uy Ban, 1999).
Những dấu hiệu khác: tôm nhiễm bệnh có biểu hiện giảm ăn đột ngột, đối với
tôm thẻ chân trắng thì có hiện tượng ăn nhiều hơn trước khi giảm ăn. Tôm bơi lờ đờ,
nổi lên tầng mặt, tấp vào bờ và chết, cơ thịt hơi đục, hoạt động kém, các phần phụ bị
tổn thương, nắp mang phồng lên và vỏ có nhiều sinh vật bám. Khi có dấu hiệu sức

khỏe tôm yếu, đồng thời các đốm trắng xuất hiện, tỷ lệ tôm phát bệnh từ 3-10 ngày là
100% và tôm chết hầu hết trong ao nuôi (Bùi Quang Tế, 2003). Tuy nhiên, cần phân
biệt những trường hợp bệnh giống bệnh đốm trắng. Trong trường hợp này, những đốm
trắng xuất hiện loang lỗ trên thân tôm và tôm chỉ chết rải rác hoặc kéo dài, khi lột xác
xong, các đốm trắng bong ra khỏi vỏ và tôm hoạt động trở lại bình thường. Dấu hiệu
này là do pH cao hoặc do tôm bị nhiễm khuẩn.

Hình 15. Các dấu hiệu bên ngoài của tôm nhiễm WSSV
b. Dấu hiệu bên trong
Tế bào tôm bị bệnh đốm trắng có hiện tượng trương nhân. Gan, tụy trương nhân
có màu trắng vàng và trở nên giòn hơn.
Dấu hiệu đặc trưng về mô bệnh sinh học là sự xuất hiện của các thể vùi crowdry
type A trong trương nhân.

19


Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

Báo cáo Virus học đại cương

Hình 16. Mang của tôm bị nhiễm đốm trắng

Hình 17. Dạ dày của tôm bị nhiễm đốm trắng
*(Nguồn: />
20


×