Sở y tế Thái Bình
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thái bình
Đề tài nghiên cứu khoa học
Đánh giá kết quả điều trị của bài thuốc
Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia vị kết hợp điện
châm điều trị di chứng TBMMN thể đàm thấp
Chuyên ngành y học cổ truyền
Chủ nhiệm đề tài: BsCK1 Trần Thị Thanh Thủy
Cộng sự: BsCKII Lê Văn Tuệ Và tập thể cán bộ khoa
Y học cổ truyền bệnh viện đa khoa tỉnh
Thái Bình, tháng ... năm 2009
1
đặt vấn đề
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là hội chứng thiếu sót
chức năng não khu trú hơn là lan toả xảy ra đột ngột tồn tại
quá 24h hoặc tử vong trong vòng 24h loaị trừ nguyên nhân
do sang chấn não
TBMMN luôn là một thách thức của y học, là nguyên
nhân tử vong đứng hàng thứ 3 sau bệnh ung th và tim
mạch. Tỷ lệ mới mắc bệnh cao ở Hoa Kỳ là 700000 750000.
Tử vong là 130000.Ngày nay nhờ các phơng tiện chẩn đoán
và điều trị tích cực đã giảm đợc số bệnh nhân tử vong do
TBMMN. Vì vậy số bệnh nhân di chứng TBMMN ngày càng
nhiều, hậu quả làm cho bệnh nhân mặc cảm trong cuộc
sống là phải mang di chứng suốt đời. Đồng thời tạo nên gánh
nặng về chăm sóc cho gia đình và xã hội
Y học hiện đại (YHHĐ) đã nghiên cứu về các yếu tố nguy
cơ, bệnh nguyên, bệnh sinh của TBMMN.TBMMN có 2 thể
chính chảy máu não và thiếu máu cục bộ não gọi là nhồi máu
não. Việc điều trị TBMMN bằng phơng pháp y học hiện đại
đã có nhiều tiến bộ quan trọng, chuyển từ điều trị triệu
chứng sang điều trị theo cơ chế bệnh sinh học hiên đại là
thời kỳ bệnh tiến triển với việc duy trì chức năng sống loại
bỏ các yếu tố nguy cơ. Khi bệnh ổn định thờng đợc chuyển
sang điều trị bằng phơng phơng pháp yhct để phục hồi
chức năng.
TBMMN đợc miêu tả trong phạm vi chứng trúng phong
của y học cổ truyền (YHCT). Sau giai đoạn tiến triển bệnh
để lại những di chứng thờng thấy là bán thân bất toại, YHCT
từ xa xa đã đề cập đến việc chẩn đoán và điều trị chứng
này. Tại Khoa YHCT Bệnh viện Đa khoa Thái Bình, bài thuốc:
Bán hạ hạch truật thiên ma thang gia vị kết hợp điện châm
điều trị di chứng tai biến mạch máu não thể đàm thấp đem
lại những kết quả khả quan. Nhng việc tổng kết đánh giá
cha đợc thực hiện. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài Đánh
giá tác dụng điều trị của bài thuốc bán hạ bạch truật thiên ma
thang gia vị kết hợp điện châm điều trị di chứng TBMMN
2
thể đàm thấp. Tại khoa YHCT Bệnh viện Đa khoa Thái
Bình. Từ năm 2007 đến năm 2009 nhằm mục tiêu:
1. Đánh gia tác dụng điều trị của bài thuốc Bán hạ bạch
truật thiên ma thang gia vị kết hợp điện châm điều trị di
chứng TBMMN thể đàm thấp.
2. Tìm hiểu tác dụng không mong muốn của bài thuốc
trên bệnh nhân di chứng TBMMN.
Chơng I:
Tổng quan tài liệu
1.1 Tổng quan về tai biến mạch máu não theo Y học hiện
đại (YHHĐ)
1.1.1 Đại cơng về tai biến mạch máu não (TBMMN)
Từ nhiều thập kỷ qua, nhiều công trình nghiên cứu các
khía cạnh khác nhau của TBMMN đã làm phong phú thêm kho
tàng kinh nghiệm về lâm sàng, chẩn đoán, điều trị và
phòng bệnh.
chẩn đoán TBMMN có nhiều tiến bộ nhờ những phơng tiện
thăm dò hiện đại nh chụp cắt lớp vi tính, cộng hởng từkèm
những nghiên cứu sâu vào cơ chế sinh bệnh của từng thể
tai biến mà từ đó dẫn dắt vấn đề điều trị nội ngoại khoa
có nhiều tiến bộ.
Trong vòng 50 năm tỷ lệ tử vong đã giảm 30% ở các nớc
Âu Mỹ, Nhật Bản đã hạ đợc 7%, còn ở Hoa Kỳ đã giảm đợc 5%
số bệnh nhân tử vong do TBMMN.
ở Việt Nam vấn đề dịch tễ TBMMN trong cộng đồng
mới chỉ đợc quan tâm trong những năm gần đây số lợng
công trình nghiên cứu về vấn đề này còn ít, qua công
trình nghiên cứu của Lê Văn Thành và cộng sự cho thấy: Tỷ lệ
TBMMN mới mắc trung bình/năm là 1,52%o tỷ lệ hiện mắc
là 4,16%o, tỷ lệ tử vong 36,05%o.
Nhiều tổ chức y tế và cá nhân đã đi tìm yếu tố nguy
cơ gây bệnh TBMMN. Qua thống kê tỷ lệ TBMMN tăng 7 10
3
lần ở nhóm ngời có nguy cơ, những yếu tố nguy cơ đợc kể
đến đó là:
- Tuổi tác: Nhìn chung tỷ lệ TBMMN tăng nhanh song
song với tuổi thọ trung bình ngày càng cao. ở lứa tuổi 55
64, tỷ lệ đó là 3%, còn ở tuổi từ 75 trở lên tỷ lệ đó là 8%. ở
Việt Nam, Vi huyền Trác và Phạm Khuê nghiên cứu trên những
trờng hợp mổ tử thi ở bệnh viện Bạch Mai thấy: tuổi trung
bình tử vong do TBMMN là 60,76 11,8 (năm 1965 1970)
và 62,61 12,25 (1975 1979). Tuổi trung bình tử vong do
TBMMN không khác mấy giữa nam và nữ (tuổi của nam là
60,5 11,2 và của nữ là 60,96 11,5 năm 1965 1970).
- Tăng huyết áp: Đối với chảy máu não tăng huyết áp là
nguyên nhân hàng đầu. Tổn thơng gây vỡ động mạch
trong não là do túi phình hạt kê do Chacot và Bouchard mô tả
từ năm 1968 và cho đến nay đợc hầu hết các tác giả công
nhận là cơ chế chủ yếu. Trong nghiên cứu lâm sàng, Phạm Đỗ
Hiển đã thấy trong số bệnh nhân bị TBMMN có 63,7% có
tăng huyết áp rõ và có 25,3% có tăng huyết áp giới hạn. Khi
xem xét mối quan hệ giữa tăng huyết áp và TBMMN, các nhà
nghiên cứu đã cho rằng: khi huyết áp vợt quá 160/95mml/kg
thì ở bất cứ tuổi nào nó vẫn là một yếu tố nguy hại và tuyệt
đối không đợc coi thờng.
- Vữa xơ động mạch: Vữa xơ động mạch là bệnh màng
trong của các động mạch lớn và vừa, ở đó có sự kết hợp giữa
hai tổn thơng cơ bản là mảng vữa gồm những cặn lypit và
tổ chức xơ vữa động mạch, bệnh hay gặp nhất ở hệ thần
kinh trung ơng. Theo Katz và Dauber: trên 120.000 ngời tử
vong do tổn thơng nội sọ có tới 75.000 ngời có nguyên nhân
vữa xơ động mạch.
Ngoài các yếu tố nguy cơ khác còn phải kể đến nh
tình trạng tăng đờng huyết ở những bệnh nhân đái tháo
đờng, tình trạng nghiện thuốc lá, nghiện rợu, ít vận động
thể lực, béo bệu, yếu tố tâm lý, cảm xúc cũng là những
tác động gây nên nguy cơ TBMMN.
4
1.1.2 Những vấn đề về giải phẫu, sinh lý liên
quan đến đặc điểm lâm sàng TBMMN.
Não đợc tới bởi 2 cặp cuống mạch máu lớn ở cổ: 2 động
mạch cảnh trong và 2 động mạch sống. Khi vào nội sọ, mạch
hệ cảnh đều có 2 mạch: 1 ở bên trái và 1 ở bên phải để tới
cho mỗi bên bán cầu não. ở phía sau khi vào nội sọ, 2 mạch
sống hợp thành lại thành mạch thân nền tới máu cho cả hai
bên tiểu não, thân não. Sự bố trí này giải thích về các tai
biến thiếu máu cục bộ thuộc hệ cảnh cho triệu chứng thần
kinh một bên, còn tổn thơng hệ thống nền thờng cho triệu
chứng lan toả 2 bên. Các mạch não có sự nối tiếp phong phú
đảm bảo cho sự tới máu đợc an toàn. Có 3 hệ nối quan trọng.
- Nối giữa cảnh ngoài với cảnh trong (trong sọ và ngoài
sọ)
- Nối giữa bán cầu trái với bán cầu phải thông qua đa
giác Willis mạch nối này quan trọng nhất.
- Nối trên vỏ não: não trớc, não giữa, não sau nối với nhau
tạo thành 1 màng lới phong phú tới cho lớp áp khoác vỏ não.
Tuần hoàn não đợc chia thành 2 khu vực tới máu, đó là
tuần hoàn ngoại vi và tuần hoàn trung tâm, giữa hai khu vực
hình thành một đờng viền ranh giới không có mạch nối quan
trọng. áp lực tuần hoàn ngoại vi thấp, áp lực tuần hoàn trung
tâm cao. Vì vậy, khi có biến cố hạ huyết áp thì vòng ranh
giới ở tình trạng không đợc tới máu đủ, còn khi huyết áp cao
đột ngột thì gây xuất huyết ở các mạch sâu.
1.1.3 Phân loại triệu chứng của TBMMN
- Chảy máu não chiếm 15% tai biến mạch máu não, vị trí
chảy máu có đặc điểm riêng liên quan khác nhau đến
nguyên nhân xử trí và tiên lợng:
+ Chảy máu bao trong thờng do tăng huyết áp. Động
mạch vỡ là động mạch bèo vân (Còn gọi là động mạch
charcot, động mạch của chảy máu não).
5
+ Chảy máu thuỳ não, vị trí thùy não dới vỏ chất trắng
đờng kính thờng nhỏ, vừa, gặp ở những bệnh nhân trẻ. Kết
quả điều trị nội hay ngoại khoa đều tốt. Thờng không tìm
đợc nguyên nhân nên gọi là máu tụ tự phát (một số trờng hợp
phát hiện do dị dạng mạch vi thể)
+ Chảy máu thân não: Tiên lợng nặng tử vong cao
+ Chảy máu tiểu não: Thờng tử vong do lọt hạch nhân
tiểu não
+ Chảy máu não thất tiên phát: Máu chảy ngay trong não
thất
+ Chảy máu não thất thứ phát: Chảy máu từ mô não vào
não thất.
Chảy máu não bệnh cảnh tiến triển sôi sục cấp bách tử
vong cao hơn thiếu máu cục bộ não nhng nếu qua giai đoạn
cấp thì thờng hồi phục tốt. Có khi không có di chứng do cục
máu tiêu đi và mô não hết bị chèn ép trở về vị trí cũ.
- Thiếu máu cục bộ não: Khi một mạch não bị tắc gây
hoại tử mô não vùng tới máu tơng ứng. Nguyên nhân chính là
sơ cứng mạch não, huyết áp tăng ở ngời già và bệnh tim ở ngời trẻ nh bệnh van tim giai đoạn suy tim, rung nhĩ
1.1.4 Chẩn đoán
Trong thực hành chụp cắt lớp vi tính và cộng hởng từ là
tiêu chí vàng để chẩn đoán dơng tính, chẩn đoán phân
biệt chảy máu não và thiếu máu cục bộ não, quyết định mọi
xử trí nội ngoại khoa.
1.1.5 Điều trị TBMMN:
Có nhiều tiến bộ quan trọng chuyển từ điều trị triệu
chứng sang điều trị theo cơ chế bệnh sinh học hiện đại
dựa vào hai khái niệm vùng nửa tối, khái niệm tự điều hòa lu
lợng máu não.
- Thời gian tồn tại vùng nửa tối gọi là cửa sổ điều trị thờng là 3h đến 72h. Vùng nửa tối tồn tại nhờ các yếu tổ tăng
6
trởng thần kinh (FGF, TGF, IGF). Dùng các yếu tố tăng trởng
thần kinh ngay từ giờ đầu Cerebrolysine
- Trong chảy máu não nếu huyết áp tăng cao phải hạ
ngay nhng hạ từ từ 15% mỗi ngày và giữ mức cao hợp lí
khoảng 160 170 mmHg/90 100 mmHg để tránh gây
giảm tới máu não.
- Trong thiếu máu não cục bộ chỉ cho thuốc hạ huyết áp
khi huyết áp trên 220/120 mmHg và giữ ở mức cao hợp lí.
- Ngoài ra cần phải giải quyết đồng bộ dựa vào nguyên
tắc hồi sức toàn diện: Tuần hoàn, hô hấp, giữ cân bằng
hằng số sinh lí (điện giải, đờng huyết, thân nhiệt) chống
nhiễm khuẩn thứ phát nuôi dỡng tốt.
1.2 Tổng quan về TBMMN theo y học cổ truyền
1.2.1 Đại cơng
TBMMN đợc mô tả trong phạm vi chứng trúng phong của
YHCT và đợc chia thành 2 thể: Trúng phong kinh lạc và trúng
phong tạng phủ. Trúng phong kinh lạc là liệt nửa ngời mà
không có hôn mê, còn trúng phong tạng phủ là liệt nửa ngời
có hôn mê. Nếu hôn mê và liệt kiểu co cứng gọi là chứng bế
thuộc thực, nếu hôn mê đồng thời liệt mềm, trụy mạch gọi là
chứng thoát thực h. Trúng phong là bệnh đợc đề cập từ lâu
trong YHCT, chữ phong có ý là bệnh đến nhanh, biến hoá
nhiều, chóng mặt, ngã quay, đột nhiên ngất xỉu. Việc nhận
thức về nguyên nhân trúng phong qua các thời đại thờng
không giống nhau. Từ đời Hán và Đờng về trớc có lập luận
Nội h tà trúng . Trong Linh Khu thì viết : H tà xâm nhập
nửa ngời, đi vào sâu, trú ở vinh vệ vinh vệ yếu thì chân
khí mất còn lại tà khí trử thành khô cứng nửa ngời tạp ra
thành cảnh thiên khô. Kim quỹ yếu lợc lại nói : Kinh mạc h
không, phong tà thừa cơ xâm nhập. Sau đời Hán, Đờng
trong Hà gian lục h thì cho là tâm hoá cực mạnh. Còn
Diệp Thiên Sỹ cho rằng bệnh do can dơng hoả phong động
gây nên.
7
1.2.2 Nguyên nhân, bệnh sinh và triệu chứng
TBMMN theo YHCT.
Trúng phong phần nhiều do chính khí nội h, can
phong nội động thuộc nhân tố nội tại gây nên . Bệnh này
lấy nội phong là chính, nhân tố bên ngoài là phụ. Nguyên
nhân bên trong là quyết định. Trúng phong thờng do nguyên
nhân và theo cơ chế sau:
- Tình chí thơng tổn, sinh hoạt thất thờng, âm dơng
rối loạn, thận âm không ký tế đợc tâm hoả, tâm hoả bốc
mạnh, can hoả không điều hoà bốc lên trên, cuối cùng can bạo
phát, máu dâng lên thành ra bệnh này.
- ăn uống không điều độ, lao lực quá sức. Tỳ không kiện
vận, thấp tụ sinh đàm, đàm uất hoá nhiệt. Can phong cùng
đàm nhiệt quấy nhiễu bên trên che kín thanh khiếu xuyên
vào kinh lạc mà phát bệnh.
- Kinh lạc h trống, phong tà xâm nhập cùng nội phong
gây nên. Vồn ngời âm h dơng can, đàm trọng quá thịnh lại
thêm ngoại cảm phong tà thúc đầy nội phong gây bệnh.
Tóm lại: Phong lấy can phong là chính, hoả lấy tâm hoả
là chính. Đàm lấy thấp đàm, phong đàm là chính. Khí lấy
khí h, khí nghịch là chính. Huyết lầy huyết ứ là chính. Đó
là nguyên nhân gây chứng trúng phong.
Điều trị trúng phong giai đoạn cấp bằng y học hiện đại
đã giải quyết tốt. Tuy nhiên việc điều trị di chứng, phục hồi
chức năng cho cơ thể sau TBMMN là cả quá trình gần nh từ
sau khi bị bệnh cho đến hết cuộc đời. Vì vậy việc kết hợp
các phơng pháp điều trị của YHCT đối với di chứng TBMMN
là rất cần thiết. Có nhiều bài thuốc đợc đa vào sử dụng
điều trị di chứng trúng phong với thể hàn, có thể dùng bài cố
chân thang gia giảm, với thể can thận âm h dùng bài lục vị
quy thợc gia vị, còn với thể đàm thấp dùng bài bán hạ bạch
truật thiên ma thang gia vị để điều trị.
1.2.3 Tổng quan về bài thuốc bán hạ bạch truật
thiên ma thang gia vị.
8
Thành phần của bài thuốc.
Bán hạ:
12 g
Thơng truật:
12 g
Trần bì:
06 g
Nấm linh chi:
12 g
Thiên ma:
12 g
Đan sâm:
12 g
Bạch truật:
15 g
Ngu tất:
12 g
Phục linh:
12 g
Trạch tả:
12 g
Cam thảo:
06 g
Thạch xơng
bồ:
10 g
Xuyên
khung:
Hồng hoa:
12 g
08 g
Tác dụng của các vị thuốc trong bài.
a. Trạch tả: Thuộc nhóm thuốc lợi thuỷ, thẩm thấp.
Tính vị quy kinh: Ngọt, mặn, lạnh vào kinh thận, bàng
quang.
Tác dụng: Lợi thuỷ, thẩm thấp, chữa di tinh do âm h.
Liều lợng: 8 16g/ngày
b. Đan sâm: Thuộc nhóm thuốc hoạt huyết.
Tính vị quy kinh: Đắng, hơi hoạt lạnh vào kinh can, tâm
bào lạc..
Tác dụng: Hoạt huyết khứ ứ, điều kinh, thanh nhiệt.
Liều lợng: 4 - 20/ngày
c. Thạch xơng bồ: Thuộc nhóm khai khiếu
Tính vị quy kinh: cay, ôn vào kinh tâm, can
Tác dụng: Khai khiếu, tuyên khí, trục đờm
Liều lợng: 4 - 10/ngày
d. Phục linh: Thuộc nhóm thuốc lợi thuỷ thẩm thấp
Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh tâm, tỳ, phế,
thận
Tác dụng: Lợi liệu, thẩm thấp, kiện tỳ, an thần
9
Liều lợng: 8 - 16g/ngày
e. Ngu tất: Thuộc nhóm thuốc hoạt huyết.
Tính vị quy kinh: Đắng, chua, bình vào kinh can, thận.
Tác dụng: Hoạt huyết, điều kinh, chữa đau lng, đau
khớp.
Liều lợng: 6-12 g/ngày dùng sống hoặc sao rợu.
f. Bán hạ:
Tính vị quy kinh: Vị cay, ngứa, tính hơi hàn (sống);
sau khi bào chế thì tính ôn, còn ít cay, ít ngứa vào hai kinh
tỳ và vị.
Tác dụng: Hạ nghịch khí, chấn thổ, tiêu đàm thấp. Dùng
sống trị rắn cắn (giã nát, đắp vào chỗ bị thơng). Dùng chín
tẩm gừng trị ho có đàm, hạ khí nghịch, trị ẩu thổ, trị thơng hàn.
Liều dùng: 6-12g/ngày.
g. Nấm linh chi:
Tính vị quy kinh: Đăng lạnh vào 12 kinh
Tác dụng: Tăng khả năng miễn dịch, suy nhợc thần kinh.
Suy nhợc cơ thể, làm khoẻ tỳ giúo tiêu hoá dễ dàng.
Liều lợng: 8 - 16g/ 1 ngày.
h. Bạch truật.
Tính vị quy kinh: vị ngọt, đắng, tính ôn vào hai kinh
tỳ và vị.
Tác dụng: Hoà trung tiêu, ích khí, kiện tỳ, trừ thấp
nhiệt, sinh tân dịch.
Liều dùng: 6 -1 2g/ 1 ngày.
i. Thiên ma:
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn vào phần huyết của
kinh can.
Tác dụng: Khu phong chấn kinh
10
Liều dùng: 6 - 12g/ngày.
j.Thơng truật:
Tính vị quy kinh: Cay, đắng, ấm vào kinh, tỳ, vị
Tác dụng: Tán hàn giải biểu, kiện tỳ trừ thấp, giải độc
trừ hàn.
Liều dùng: 4 - 6g/1 ngày
k. Xuyên khung:
Tính vị quy kinh: Đắng, ấm vào kinh, can, đởm, tâm
bào
Tác dụng: Hà khí, hoạt huyết, khu phong, chỉ thống.
Liều dùng: 4 - 12g/1ngày.
m. Cam thảo.
Tính vị quy kinh: Ngọt, bình vào 12 kinh
Tác dụng: Bổ trung ích khí, hoà hoãn cơn đau, giải
độc.
Liều lợng: 2 -12g/ngày
l. Trần bì:
Tính vị quy kinh: Đắng, cay, tính ôn vào phần khí của
hai kinh tỳ và phế.
Tác dụng: Điều lý phần khí, hoá đờm, dáo thấp, hành trệ
làm thuốc thơm, mạnh dạ dầy, thuốc trừ đơm và thuốc phát
tán.
Liều dùng: 4 - 6g/1 ngày.
p. Hồng hoa:
Tính vị quy kinh: Vị cay tính ấm. Tây tạng hồng hoa
vị ngọt tính bình. Vào 2 kinh tâm can.
Tác dụng: Phá ứ huyết, hoạt huyết, thông kinh (nếu dùng
nhiều) sinh huyết (nếu dùng ít)
Liều dùng: 3 - 8g/1 ngày
11
Chơng II.
Chất liệu, đối tợng và phơng pháp nghiên cứu.
2.1 Chất liệu nghiên cứu.
2.1.1 Thành phần bài thuốc.
Bán hạ:
12 g
Trần bì:
Thơng truật:
Nấm
chi:
06 g
linh
12 g
12 g
Thiên ma:
12 g
Đan sâm:
12 g
Bạch truật:
15 g
Ngu tất:
12 g
Phục linh:
12 g
Trạch tả:
12 g
Cam thảo:
Thạch
bồ:
xơng
Xuyên
khung:
06 g
Hồng hoa:
10 g
12 g
08 g
2.1.2 Dạng bào chế.
Các thảo dợc đợc bào chế theo quy định của dợc điển
Việt Nam và đợc sắc theo quy trình tại khoa YHCT - Bệnh
viên Đa khoa Thái Bình bằng ấm điện sắc thuốc của Trung
Quốc. Sử dụng cho bệnh nhân nội trú dới dạng thuốc sắc.
2.1.3 Đơn huyệt dùng điều trị phối hợp
- Liệt mặt: Địa thơng - giáp xa, thái dơng - đồng tử liệu,
hợp cốc (đối diện)
- Tay: Kiên tỉnh, kiên ngung, kiên liêu, khúc trì, ngoại
quan, hợp cốc, giáp tính C6 - C7, bát tà.
- Chân: Giáp tích L4 - L5, hoàn khiêu, phong long, túc tam
lý, bát phong.
- Lỡi cứng khó nói: Thợng liêm tuyền.
2.2 Đối tợng nghiên cứu.
12
Bệnh nhân di chứng TBMMN thể đàm thấp điều trị
nội trú tại khoa YHCT Bệnh viên Đa khoa Thái Bình từ năm
2007 đến năm 2009.
2.2.1 Tiêu chuẩn chọn:
- Bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện chẩn đoán
di chứng TBMMN thể đàm thấp đợc điều tri bằng bài thuốc
Bán hạ rạch truật thiên ma thang gia vị kết hợp điện châm
theo đơn huyệt quy định.
- Không phân biệt tuổi, giới, địa d, nghề nghiệp.
- Thời gian từ tháng 5./2007 đến tháng 5/2009
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ.
- Bệnh nhân TBMMN ngoài thể đàm thấp
- Bệnh nhân sử dụng thêm thuốc khác trong thời gian
nghiên cứu.
- Bệnh nhân có bệnh kết hợp và không dùng đúng bài
thuốc nghiên cứu.
- Bỏ thuốc 3 ngày/tuần
- Không đăng ký đầy đủ các chỉ tiêu nghiên cứu.
2.3 Phơng pháp nghiên cứu.
2.3.1 Phơng pháp nghiên cứu.
Tiến cứu bằng phiều đăng ký về một số đặc điểm
bệnh nhân TBMMN, tác dụng điều trị của bài thuốc Bán hạ
bạch truật thiên ma thang gia vị và những tác dụng không
mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng.
2.3.2 Cách tiến hành.
- Lựa chọn các bệnh nhân điều trị di chứng TBMMN theo
tiêu chuẩn đề ra.
- Đăng ký các chỉ số theo bảng biểu thể hiện 2 mục tiêu
nghiên cứu về lâm sàng và cận lâm sàng.
- Phân tích số liệu bằng thuật toán thống kê theo chơng trình EPI INPO 6.0 của Tổ chức Y tế thế giới.
2.4 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả.
13
2.4.1 Tiêu chuẩn.
- Dựa vào thang điểm ứng dụng của Rankin chia làm 6
độ.
Độ
Đặc điểm lâm sàng
0
Không có triệu chứng
1
Không có di chứng thực sự mặc dù còn có các triệu
chứng nhẹ, có khả năng làm mọi công việc hàng ngày.
2
Di chứng nhẹ: bệnh nhân không thể hoàn thành tất
cả mọi hoạt động nh trớc kia nhng có khả năng tự phục
vụ, không cần sự giúp đỡ của ngời khác.
3
Di chứng vừa: Cần sự giúp đỡ nhất định, nhng có thể
tự đi lại mà không cần trợ giúp.
4
Di chứng tơng đối nặng: Không tự đi lại đợc, không tự
phục vụ đợc nếu không đợc giúp đỡ.
5
Di chứng nặng: Liệt giờng, rối loạn cơ vòng.
6
Tử vong.
- Dựa vào bảng phân loại phục hồi tiếng nói chia làm
4 độ
Độ
Đặc điểm lâm sàng
1
Tốc độ phát âm gần bình thờng. Tiếng nói hơi ngọng
nhng còn biểu hiện đợc ngữ điệu trong lời nói.
2
Tốc độ phát âm chậm, tiếng nói ngọng, không biểu
hiện đợc ngữ điệu trong lời nói.
3
Phát âm nhát ngừng, tiếng nói ngọng
4
Không nói đợc.
- Huyết áp: Sử dụng định nghĩa tăng huyết áp, giảm
huyết áp của WHO để chia tăng huyết áp làm 4 nhóm.
Nhóm
HA (mmHg)
HA thấp
HA trung
Tăng HA
bình
giới hạn
Tăng HA
Tâm thu
< 90
90 - 140
140 - 160
> 160
Tâm chơng
< 60
60 - 90
90 - 95
> 95
14
2.4.2 Đánh giá kết quả.
- Loại tốt: Thang điểm Rankin và tình trạng tiếng nói
giảm 1 độ sau 3 tuần điều trị, huyết áp và các triệu chứng
cơ năng trở về bình thờng, cận lâm sàng bình thờng.
- Loại khá: Thang điểm Rankin và tình trạng tiếng nói
giảm 1 độ sau 4 tuần điều trị, huyết áp và các triệu chứng
cơ năng trở về bình thờng, cận lâm sàng bình thờng.
- Loại trung bình: Thang điểm Rankin và tình trạng
tiếng nói giảm 1 độ sau 4 tuần điều trị, huyết áp và các
triệu chứng cơ năng không trở về bình thờng, cận lâm sàng
bình thờng.
- Loại kém: Thang điểm Rankin và tình trạng tiếng nói
giữ nguyên hoặc tăng độ so với thời điểm bắt đầu điều
trị.
15
chơng III: Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu
* Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới
Nam
Nữ
Tổng
Số lợng
35
11
46
Tỷ lệ %
76,09
23,91
100
P
< 0,05
Nhận xét: Tại bảng 1 cho thấy
Số bệnh nhân nam nhiều hơn số bệnh nhân nữ trong
tổng số bệnh nhân nghiên cứu (nam chiếm 76,09%, nữ
23,91%) sự khác biệt về giới là có ý nghĩa thống kê với P <
0,05
* Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
< 60 64
65 - 70
71 - 74
> 74
Tổng
Số lợng
9
11
12
14
46
Tỷ lệ %
19,56
23,91
26,08
30,43
100
P
< 0,05
Nhận xét: Tại bảng 2 cho thấy có sự tăng dần về số lợng
bệnh nhân ở các nhóm nghiên cứu. Số bệnh nhân nhiều
nhất ở nhóm tuổi >74 (14 bệnh nhân) chiếm 30,43%. Số
bệnh nhân ít nhất ở nhóm tuổi <60-64 (9 bệnh nhân)
16
chiếm 19,56%. Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi là có ý
nghĩa thống kê với P<0,05.
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo mùa
Mùa
Xuân
Hạ
Thu
Đông
Tổng
Số lợng
17
4
6
19
46
Tỷ lệ %
36,96
8,70
13,04
41,30
100
P
< 0,05
Nhận xét: Tại bảng 3 cho thấy: Số ngời bị tai biến mạch
máu não nhiều nhất ở mùa đông và mùa xuân (36 bệnh
nhân) chiếm 78,26% số ngời bị tai biến mạch máu não ở mùa
hạ là ít nhất (4 bệnh nhân) chiếm 8,69%. Sự khác biệt về số
bệnh nhân ở mùa xuân và mùa đông so với hạ và thu là có ý
nghĩa thống kê với P<0,05
Bảng 4: Phân bố bệnh nhân theo thời điểm phát
bệnh trong ngày
Thời
điểm
0-6h
>6-12h
>1218h
>1824h
Tổng
Số lợng
21
8
5
12
46
Tỷ lệ %
45,65
17,39
10,87
26,08
100
P
< 0,05
17
Tại bảng 4 cho thấy: Số ngời bị tai biến mạch máu não ở
khoảng thời gian từ 0-6h là lớn nhất (21 bệnh nhân) chiếm
45,65%, ở khoảng thời gian >12-18h là nhỏ nhất (5 bệnh
nhân) chiếm 10,87%.
Sự khác biệt về tần số xuất hiện bệnh nhân ở >6-18h
so với bệnh nhân ở khoảng 0-6h và 18-24h là có ý nghĩa
thống kê với P<0,05.
Bảng 5: Phân bố bệnh nhân theo bệnh liệt
Bệnh liệt
Phải
Trái
Tổng
Số lợng
21
25
46
Tỷ lệ %
45,65
54,35
100
Nhận xét: Bảng 5 cho thấy: Số bệnh nhân tai biến mạch
máu não có biểu hiện liệt bên trái nhiều hơn bên phải. Sự
khác biệt tần số xuất hiện của 2 nhóm là có ý nghĩa thống
kê với P<0,05.
Bảng 6: Phân bố bệnh nhân theo độ liệt Rankin
Độ liệt
1
2
3
4
5
Tổng
Số lợng
0
0
8
28
10
46
Tỷ lệ %
0
0
17,39
60,87
21,79
100
P
<0,05
18
Nhận xét: Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não đợc đa
vào điều trị chủ yếu ở độ liệt 4 (Rankin). Sự phân bố về
độ liệt trong nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
Bảng 7: Khoảng thời gian từ khi mắc bệnh đến
khi điều trị
Thời
gian
<1
tháng
1-6
tháng
>6-12
tháng
>12
tháng
Tổng
Số lợng
11
23
9
3
46
Tỷ lệ %
23,91
50,00
19,57
6,52
100
Biểu đồ:
Nhận xét: Số bệnh nhân đợc điều trị chủ yếu sau thời
gian bị tai biến mạch máu não 1-6 tháng (23 bệnh nhân). Số
19
bệnh nhân nhận điều trị sau 12 tháng tai biến mạch máu
não là ít nhất (3 bệnh nhân). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P<0,05.
Bảng 8: Số lần tai biến
Số lần tai
biến
1
2
>2
Tổng
Số lợng
42
4
0
46
Tỷ lệ %
91,30
8,70
0
100
P
<0,05
Nhận xét: Trong tổng số bệnh nhân nghiên cứu, số
bệnh nhân bị 1 lần tai biến mạch máu não là lớn nhất 42
bệnh nhân (91,30%). Số bị 02 lần tai biến mạch máu não
chỉ có 4 bệnh nhân. Không có bệnh nhân bị >2 lần tai
biến mạch máu não. Sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa
thống kê với P<0,05.
3.2. Kết quả nghiên cứu
Bảng 9: Kết quả điều trị chỉ số huyết áp
Loại huyết áp
Thời gian
Nhập viện
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Thấp
Bình
Tăng giới
thờng
hạn
Tăng
N=46
0
13
33
0
100%
0
28,26
71,74
0
N=46
0
24
22
0
100%
0
52,17
47,83
0
N=46
0
33
13
0
100%
0
71,74
28,26
0
N=46
0
37
9
0
100%
0
80,43
19,57
0
20
P
<0,05
<0,05
Nhận xét: Sau 2 tuần điều trị, sự thay đổi về chỉ số
huyết áp từ tăng giới hạn về bình thờng là có ý nghĩa thống
kê với P<0,05. Sự thay đổi về chỉ số huyết áp từ tăng giới
hạn về bình thờng từ tuần 2 đến tuần 4 là có ý nghĩa
thống kê với P<0,05.
Bảng 10: Kết quả điều trị triệu chứng đau đầu
Đặc
điểm
Số điểm
7
6
5
4
3
2
Số cơn đau
1
0
Thời gian
Trớc
Tổ
X
3
2
1
0
ng
điều
6
23
17
trị
Tổ
X
ng
21
4,67
9
0,0
9
23
14
87
1,89
0,10
99
Sau điều
1
2
1
42
8
0,17
trị
P
4
42
4
0,087
4
0,09
0,042
<0,05
<0,05
Nhận xét: - Với triệu chứng đau đầu, trớc điều trị, số
điểm trung bình một bệnh nhân là 4,670,099 sau điều
trị số điểm trung bình là 0,1740,09. Sự khác biệt là có ý
nghĩa thống kê với P<0,05.
- Với số cơn đau đầu, trớc điều trị có X là 1,870,10
sau điều trị có X là 0,0870,042. Sự khác biệt là có ý nghĩa
thống kê với P<0,05.
Bảng 11: Kết quả điều trị với triệu chứng cơn bốc
nóng lên mặt
Đặc
điểm
Số điểm
5
4
3
2
1
0
Thời gian
Trớc
trị
điều
Số cơn đau
Tổ
X
5
4
3
2
ng
1
9
17
0
38
1
0
Tổ
X
ng
1,40
1
6
12
8
81
3,000
7
0,11
0,16
21
Sau điều
3
24
3
trị
0,11
1
2
24
3
1
0,06
0,088
2
P
<0,05
<0,05
Nhận xét: - Với triệu chứng cơn nóng bốc lên mặt khi sử
dụng thang điểm để đánh giá mức độ của cơn bốc nóng
có: Trớc điều trị X là 1,0470,11, sau điều trị X là
0,1110,062. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
- Với số cơn bốc nóng, trớc điều trị X là 3,000,16 sau
điều trị X là 0,1480,088 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với P<0,05.
Bảng 12. Kết quả điều trị di chứng tiếng nói
Độ
Trớc điều
trị
Sau điều
trị
0,148
0
I
II
III
n=27
4
8
15
100%
14,81
29,62
55,56
n=27
2
10
12
3
100%
7,40
37,03
44,44
11,11
IV
P = 0,0039
Nhận xét: Tại bảng 12 cho thấy: Khi so sánh số lợng bệnh
nhân ở thời điểm trớc điều trị và sau điều trị cho thấy có
sự khác nhau về ý nghĩa thống kê với P<0,05.
Bảng 13. Kết quả điều trị chuyển độ liệt với
bệnh nhân bị bệnh dới 6 tháng.
Thời gian
n=34
Tuần 3
Tuần 4
22
Độ liệt
Số
chuyển
độ liệt
Cuối
tuần 3
Số
chuyển
độ liệt
Cuối
tuần 4
0
1
1
2
3
1
6
3
5
3
12
4
13
4
23
10
15
5
11
5
6
2
4
1
3
Tổng
34
15
34
11
34
P
<0,05
<0,05
Nhận xét: - Với bệnh nhân bị bệnh <6 tháng sự khác
nhau về số bệnh nhân chuyển độ liệt sau 3 tuần so với
tuần đầu là không có ý nghĩa thống kê với P>0,05
- Sự khác nhau về số bệnh nhân chuyển độ liệt sau 4
tuần điều trị so với khi nhập viện là có ý nghĩa thống kê với
P<0,05
Bảng 14. Kết quả điều trị chuyển độ liệt với
bệnh nhân bị bệnh trên 6 tháng
Thời gian
Tuần 3
Tuần 4
Độ liệt
Số
Số
n=34
Cuối
Cuối
chuyển
chuyển
tuần 3
tuần 4
độ liệt
độ liệt
0
1
1
2
3
1
6
3
5
3
12
4
13
4
23
10
15
5
11
5
6
2
4
1
3
Tổng
34
15
34
11
34
P
<0,05
<0,05
Nhận xét: - Với bệnh nhân bị bệnh >6 tháng sự khác
nhau về số bệnh nhân chuyển độ liệt sau 3 tuần so với
tuần đầu là không có ý nghĩa với P>0,05
23
- Sự khác nhau về số bệnh nhân chuyển độ liệt sau 4
tuần điều trị so với khi nhập viện là có ý nghĩa thống kê với
P<0,05
Bảng 15. So sánh kết quả điều trị với bệnh nhân
bị bệnh dới 6 tháng và trên 6 tháng
Kết quả Có chuyển
Không
P
Nhóm bệnh nhân
độ liệt
chuyển
độ liệt
n=34
26
8
<6 tháng
<0,05
%
76,47
23,53
n=12
6
6
>6 tháng
<0,05
%
50,0
50,0
P
<0,05
Nhận xét:
- Với bệnh nhân bị bệnh <6 tháng sự khác nhau về số
bệnh nhân chuyển độ liệt so với tổng số bệnh nhân ban
đầu là có ý nghĩa thống kê với P<0,01
- Với bệnh nhân bị bệnh >6 tháng sự khác nhau về số
bệnh nhân chuyển độ liệt so với tổng số bệnh nhân ban
đầu là có ý nghĩa thống kê với P<0,01
- Kết quả điều trị về chuyển độ liệt giữa 2 nhóm <6
tháng và >6 tháng có sự khác nhau với P<0,05
Bảng 16. Liên quan độ liệt và kết quả điều trị
Kết quả
Tốt
Khá
Trung
Kém
Độ liệt
bình
1
n=0
2
n=0
3
n=8
5
2
1
100%
62,5
25,0
12,5
4
n=28
10
11
7
100%
37,1
39,29
28,5
5
n=10
2
4
3
1
100%
20,0
40,0
30,0
10,0
Nhận xét: Khi so sánh kết quả điều trị ở các nhóm
bệnh nhân ở độ liệt 3,4,5 cho thấy: ở độ 3 tỷ lệ bệnh
nhân có kết quả điều trị tốt là lớn nhất (62,5%): ở độ 5 tỷ
lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt nhỏ nhất: 20,0%; 1 trờng hợp bệnh nhân ở độ 5 có tiến triển xấu phải chuyển
viện (kết quả kém)
24
Bảng 17: Kết quả điều trị chung
Kết quả
Tốt
Khá
Trung
Kém
bình
Số lợng
17
17
11
1
Tỷ lệ
36,96
36,96
23,91
2,17
Nhận xét: Số bệnh nhân đạt kết quả điều trị tốt và
khá là 34 bệnh nhân chiếm 73,91%; Trung bình 11 bệnh
nhân chiếm 23,91%; Kém 1 bệnh nhân chiếm 2,17%.
3.3. Tác dụng không mong muốn
Bảng 18. Kết quả xét nghiệm công thức máu trớc
và sau điều trị
Thời gian
Trớc điều trị
Sau điều trị
Hồng cầu
Bình thờng
Bình thờng
Bạch cầu
Bình thờng
Bình thờng
Công thức bạch cầu Bình thờng
Bình thờng
Nhận xét: Bảng 18 cho thấy: Các bệnh nhân đợc điều
trị bằng bài thuốc Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia vị
không có các biểu hiện bất thờng về một số kết quả xét
nghiệm máu thờng quy.
Bảng 19. Kết quả xét nghiệm nớc tiểu trớc và sau
điều trị
Thời gian
Protein
Trớc điều trị
Sau điều trị
(-)
(-)
Lắng
cầu
cặn
hồng
Bình thờng
Bình thờng
Lắng
cầu
cặn
bạch
Bình thờng
Bình thờng
(-)
(-)
Trụ niệu
Nhận xét: Bảng 19 cho thấy: các bệnh nhân đợc điều
trị bằng bài Bán hạ bạch truật thang gia vị và đơn huyệt xác
25