NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG MUỖI
TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT CỦA CỘNG ĐỒNG, CÁN BỘ Y TẾ
VÀ BIỆN PHÁP CAN THIỆP TẠI HÀ NỘI (2004 - 2006).
Nguyễn Ngọc San[*] Lê Bách Quang**
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1). Đánh giá thực trạng trình độ nhận thức, thái độ và thực hành phòng
chống vector truyền bệnh SD/SXHD của cộng đồng, cán bộ y tế tại quận Đống Đa và Thanh
Xuân. (2). Áp dụng một số biện pháp can thiệp nâng cao trình độ nhận thức, thái độ và thực
hành phòng chống vector của cộng đồng và cán bộ y tế.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang và can thiệp.
Kết quả và kết luận: Tại quận Đống Đa và Thanh Xuân, kết quả điều tra nhận thức, thái
độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh sốt xuất huyết của cộng đồng thấy
các chỉ số đánh giá có sự khác biệt, nhưng không phụ thuộc vào trình độ học vấn, nghề
nghiệp, điều kiện sống… còn cán bộ y tế có trình độ và thâm niên công tác cao (bác sĩ
58,2% và công tác trên 5 năm 67,3%) nhưng hiểu biết đúng “nội dung giám sát SD/SXHD”
chỉ đạt 25,5%;... Kết quả sau 2 năm áp dụng các biện pháp can thiệp: cộng đồng có 6/12 chỉ
số đánh giá “thực hành phòng chống bọ gậy/muỗi trưởng thành” tăng (p < 0,05). Với cán
bộ y tế tất cả các chỉ số đánh giá có tỉ lệ tăng giảm khác nhau nhưng không có ý nghĩa (p >
0,05).
Từ khóa: nhận thức, thái độ, thực hành, Sốt Dengue /Sốt xuất huyết Dengue, cộng đồng,
cán bộ Y tế.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE OF COMMUNITY AND HEALTH WORKER
CONTROL MOSQUITO TRASMITTED DENGUE FEVER/ DENGUE HAEMORRHAGIC
FEVER AND INTERVENTION MEASURE IN HANOI (2004-2006)
Nguyen Ngoc San, Le Bach Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 20 - 26
Objectives: (1). To evaluate real knowledge, attitude, practice situation of community
and health worker in controlling mosquito transmitted Dengue Fever/Dengue Hemorrhagic
Fever at Dong Da and Thanh Xuan district. (2). To apply some intervention measures to
strengthen knowledge, attitude, practice of community and health worker in controlling
mosquito transmitted DF/DHF.
Methods: The cross - sectional and intervention study.
Results and conclusions: At Dong Da and Thanh Xuan district, results of investigation
on knowledge, attitude, practice in controlling mosquito transmitted DF/DHF show that:
With community, the evaluated indexes are different but not dependent in learning,
professional, life condition…Although health workers are high level and length of service
(doctors occupied 58.2%, seniority more than 5 years occupied 67.3%), The
comprehensibility of “The surveillance contents about controlling DF/DHF” is 25.5%
only… After two years, the results of applying intervention measures showed: In community,
6/12 evaluated indexes about “the actions control larva/mature mosquitoes” increased
significantly (p <0.05). All evaluated indexes about health workers were raise or decrease
rates but not meaningful (p > 0.05).
Keywords: knowledge, attitude, practice, Dengue Fever/Dengue Hemorrhagic Fever,
community, health worker.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Hà Nội đang có sự thay đổi hàng ngày, hàng giờ tạo nên những yếu tố thuận
lợi cho sự phát sinh, phát triển, phát tán vector truyền bệnh SD/SXHD đó là:
Tốc độ đô thị hóa nhanh: sự bùng nổ dân số dẫn đến môi trường bị ô nhiễm do rác thải và
hệ thống nước bị kẹt tắc, diện tích nhà ở ngày càng chật hẹp; cuộc sống người dân ngày càng
bận rộn không có thời gian tìm hiểu các thông tin cập nhật về phòng chống dịch bệnh.
Công nghiệp hóa mạnh mẽ: với nhiều khu công nghiệp đã, đang hình thành kèm theo là
các khu dân cư dẫn đến thay đổi hệ sinh thái. Đặc biệt đã xuất hiện hiệu ứng nhà kính trong
những năm gần đây.
Trình độ Y học ngày một cao: với sự phát triển chuyên sâu của các chuyên ngành nên
kiến thức đa khoa (nhất là kiến thức về Y tế dự phòng) của một số lớn cán bộ y tế bị hạn chế.
Xã hội hóa hoạt động y tế được tăng cường, bằng việc mạng lưới y tế tư nhân ngày một phát
triển (cả về bề sâu và bề rộng), nhưng ngành y tế Hà Nội chưa thực sự kiểm soát được chặt
chẽ và toàn diện. Do vậy, việc kiểm soát đầy đủ các nguy cơ, nguồn bệnh trong cộng đồng là
hết sức khó khăn.
Để góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình Quốc gia phòng chống SD/SXHD, cần
thiết phải có một nghiên cứu đánh giá sự tham gia của cộng đồng và cán bộ y tế trong công
tác phòng chống vector truyền bệnh sốt xuất huyết trong giai đoạn hiện nay.
MỤC TIÊU
Đánh giá thực trạng trình độ nhận thức, thái độ và thực hành phòng chống vector truyền
bệnh SD/SXHD của cộng đồng, cán bộ y tế tại quận Đống Đa và Thanh Xuân.
Áp dụng một số biện pháp can thiệp nâng cao trình độ nhận thức, thái độ và thực hành
phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD của cộng đồng và cán bộ y tế.
ĐỊAĐIỂM - PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Địa điểm
Chọn điểm theo tốc độ đô thị hóa, hoạt động nghề nghiệp của người dân.
- Quận Đống Đa: nằm ở trung tâm thành phố, người dân đã ổn định về nơi định cư và
nghề nghiệp chủ yếu là hoạt động dịch vụ kinh doanh.
- Quận Thanh Xuân: nằm ở phía Tây Nam thành phố, đang có tốc độ đô thị hóa cao, nơi
định cư chưa thực sự ổn định, nghề nghiệp chủ yếu là công chức nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang và can thiệp.
- Nghiên cứu ngang: chọn mỗi phường 50 hộ gia đình và mỗi hộ điều tra 1 người (có vai
trò chủ hộ). Quận Đống Đa điều tra 1018 người, quận Thanh Xuân là 894 người.
- Nghiên cứu can thiệp: Áp dụng các biện pháp truyền thông về phòng chống vector cho
cộng đồng và tập huấn, đào tạo lại cho cán bộ y tế về phòng chống SD/SXHD.
Thu thập số liệu thông qua các phiếu điều tra và kết quả tập huấn, đào tạo.
Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê sinh học: EPI-INFO 6.04 & STATA.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng trình độ nhận thức, thái độ và thực hành phòng chống vector truyền
bệnh SD/SXHD của cộng đồng và cán bộ y tế.
Thực trạng trình độ nhận thức, thái độ và thực hành phòng chống vector truyền bệnh
SD/SXHD của cộng đồng và cán bộ y tế tại quận Đống Đa và Thanh Xuân.
Điều tra 1.018 người dân tại Đống Đa và 894 người tại Thanh Xuân theo thứ tự: số người
được điều tra chủ yếu là nữ giới (đều chiếm 72,5%). Đối tượng điều tra thường là chủ gia
đình và lớn tuổi: hưu trí (29,1% và 30,2%), nội trợ (27,5% và 0%), kinh doanh (16,1% và
12,3%), cán bộ (9,8% và 22,1%), công nhân (15,1% và 0%), tốt nghiệp PTTH (57,8% và
74,0%), tốt nghiệp đại học và trung học chuyên nghiệp (23,4% và 41,2%). Nhận biết về
thông tin y tế qua “Tivi, phim” từ 61,1% và 62,6%; qua “Cán bộ y tế” là 18,9% và 27,5%.
Dùng bể làm dụng cụ chứa nước từ 98,2% - 97,1%. Dụng cụ chứa nước thường xuyên như
“Lọ hoa” 16,9% và 34,9% (p <0,001); dụng cụ chứa nước thường xuyên là “Cây cảnh”
18,5% và 12,3%.
Bảng 1. Nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD
của cộng đồng tại quận Đống Đa và Thanh Xuân.
Các chỉ số
Số người được điều tra
Q. Đống Đa
Thanh Xuân
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
p
1018
100
894
100
-
Do muỗi truyền.
994
97,6
878
98,2
0,386
Do muỗi vằn.
832
81,9
822
92,4
0,000
Muỗi đốt vào chập
choạng tối.
570
56,0
36
4,0
0,000
Muỗi đốt người vào buổi
sáng.
458
45,0
278
31,1
Muỗi đẻ trứng tại đồ chứa
nước.
760
74,7
378
42,3
0,000
Thực hành
Vật chứa nước có nắp
phòng chống
đậy.
bọ gậy
Thả cá vào dụng cụ chứa
muỗi Aedes sp.
nước.
952
93,5
844
94,4
0,415
24
2,4
218
24,4
Thả Mesocyclops.
0
0
12
1,3
0,000
Thu dọn đồ phế thải chứa
nước.
922
90,6
772
86,4
0,003
Thực hành Làm lưới chắn cửa ra vào,
biện pháp
cửa sổ
chống muỗi
Ngủ màn ban ngày.
đốt
Treo mành, màn tẩm hoá
chất.
10
1,0
34
3,8
0,000
172
16,9
642
71,8
0,000
10
1,0
18
2,0
0,061
Dùng hương muỗi, bình
xịt.
768
75,4
598
66,9
0,000
Không làm gì
918
90,2
696
77,9
0,000
Vệ sinh môi trường
6
0,6
8
0,9
0,434
Phun thuốc diệt muỗi
0
0
8
0,9
-
Vợt điện diệt muỗi
94
9,2
182
20,3
0,000
Hiểu biết về
nguyên nhân
mắc
SD/SXHD
- Khác:
0,000
Kết quả điều tra tại quận Đống Đa và Thanh Xuân cho thấy số người hiểu biết về vector
truyền bệnh SD/SXHD tương đối cao. Tương ứng như sau:
Số người hiểu biết về nguyên nhân truyền bệnh SD/SXHD là do muỗi vằn
(Ae.aegypti) chiếm 81,9% và 92,4%. Muỗi đẻ trứng tại các dụng cụ chứa nước 74,7% và
42,3%. Tuy nhiên sự hiểu biết về tập tính hút máu của muỗi Ae.aegypti chỉ đạt từ 45,0 56,0% và 4,0 - 31,1%. Thực hành về phòng chống bọ gậy muỗi Ae.aegypti hầu hết các hộ
gia đình: đậy nắp các bể chứa nước (93,5% và 94,4%); thu dọn các đồ phế thải chứa nước
(90,6% và 86,4%), các biện pháp khác chưa được người dân hưởng ứng. Trong các biện
pháp phòng chống muỗi Ae.aegypti chỉ có biện pháp dùng hương xua muỗi, bình xịt
người dân sử dụng nhiều (75,4% và 66,9%).
Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh
SD/SXHD của cán bộ y tế (CBYT).
Kết quả điều tra 55 CBYT cho thấy: 78,2% là nữ và lứa tuổi từ 31 - 57 chiếm 78,2%.
Chủ yếu có trình độ bác sĩ 58,2% và y tá trung học 34,5%. Thâm niên công tác từ 6 - 10 năm
chiếm 20,0% và trên 10 năm chiếm 47,3%. Công tác tại các TYT phường 67,3% và phụ
trách chương trình phòng chống SD/SXHD là 50,9%.
Kết quả điều tra hiểu biết về phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD của cán bộ y tế
thấy: Hiểu đúng về vector chính truyền bệnh SD/SXHD là muỗi Ae.aegypti 94,5%; mùa
truyền bệnh SD/SXHD 54,5%; thời kì lây nhiễm SD/SXHD 52,7%; đối tượng dễ bị nhiễm
bệnh là trẻ em đạt 63,6%; các nội dung giám sát SD/SXHD 25,5%; các tiêu chuẩn xác định
xảy dịch đạt 14,5%; xác định đúng chỉ số bọ gậy quan trọng (BI) 34,5%. Điều tra hành vi thực
hành phòng chống SD/SXHD: 65,4% số CBYT cho rằng phải thực hiện công tác TTGD cho
cộng đồng phòng chống vector, 27,3% triển khai các biện pháp phòng chống vector, 5,5% điều
trị ca bệnh.
Áp dụng một số biện pháp can thiệp nâng cao trình độ nhận thức, thái độ và hành vi thực
hành phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD cho cộng đồng và cán bộ y tế.
Kết quả biện pháp truyền thông giáo dục về phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD
cho cộng đồng.
Kết quả điều tra sau 2 năm truyền thông phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD cho
thấy: các yếu tố liên quan đến phòng chống vector của cộng đồng ít thay đổi (về nghề
nghiệp, trình độ học vấn, dụng cụ chứa nước…). Tuy nhiên cũng có một số khác biệt như:
kênh thông tin nhận biết về y tế là “Tivi, phim”, dụng cụ chứa nước thường xuyên là “bể
nước” tăng có ý nghĩa (p < 0,05).
Bảng 2. Kết quả truyền thông giáo dục cho cộng đồng sau 2 năm.
Các chỉ số
Số người được điều tra
Số lượng
Tỉ lệ %
p
100
2208
100
-
Do muỗi truyền.
1872
97,9
2122
96,1
0,001
Do muỗi vằn.
1654
86,5
1751
79,3
0,000
606
31,7
627
28,4
0,021
736
38,5
726
32,9
0,000
Muỗi đẻ trứng tại đồ chứa
nước.
1138
59,5
1376
62,3
0,066
Vật chứa nước có nắp đậy.
1796
93,9
2109
95,5
0,019
Thả cá vào dụng cụ chứa
nước.
242
12,7
194
8,8
0,000
Thả Mesocyclops.
12
0,6
0
0
-
Thu dọn đồ phế thải chứa
nước.
1694
88,6
1910
86,5
0,043
Làm lưới chắn cửa ra vào,
cửa sổ.
44
2,3
102
4,6
0,000
814
42,6
879
39,8
0,067
28
1,5
0
0
-
Dùng hương muỗi, bình
xịt.
1366
71,4
1528
69,2
0,126
Không làm gì
1614
84,4
1972
89,3
0,000
Vệ sinh môi trường
14
0,7
33
1,5
0,013
Phun thuốc diệt muỗi
8
0,4
38
1,7
0,000
Vợt điện diệt muỗi.
276
14,4
411
18,6
0,000
Ngủ màn ban ngày.
Thực hành
B.pháp chống Treo mành, màn tẩm hoá
muỗi đốt
chất.
Khác
Số lượng Tỉ lệ %
6/2006
1912
Muỗi đốt vào chập choạng
Hiểu biết
tối.
nguyên nhân
mắc SD/SXHD Muỗi đốt người vào buổi
sáng.
Thực hành PC
bọ
gậyAe.aegypti
6/2004
Mức độ các chỉ số đánh giá về hiểu biết về nguyên nhân mắc SD/SXHD và các dấu hiệu
bệnh SD/SXHD của cộng đồng sau 2 năm can thiệp đa số giảm có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Mức độ các chỉ số cơ bản về thực hành phòng chống bọ gậy muỗi Ae. Aegypti của
cộng đồng tăng (p <0,05): đậy nắp các dụng cụ chứa nước; nhưng lại giảm có ý nghĩa (p <
0,05): thả cá vào dụng cụ chứa nước và thu dọn đồ phế thải chứa nước. Đa số các chỉ số đánh
giá về thực hành phòng chống muỗi đốt lại tăng với p < 0,05. Chỉ số thực hành khi bị
SD/SXHD “đến cơ sở y tế nhà nước” giảm (p < 0,05).
Kết quả biện pháp tập huấn về phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD cho độ ngũ
cán bộ y tế.
Kết quả điều tra CBYT sau 2 năm cho thấy: không có sự khác biệt về đội ngũ cán bộ y tế
về trình độ chuyên môn, thời gian công tác, vị trí làm việc và chức năng công việc (p < 0,05).
Bảng 3. Kết quả tập huấn về phòng chống SD/SXHD cho CBYT sau 2 năm.
Các chỉ số
6/2004
6/2006
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
55
100
50
100
Hiểu biết Đúng (mùa
mùa truyền mưa)
bệnh
Sai
SD/SXHD
Không biết
30
54,5
28
56,0
0,881
13
23,6
12
24,0
0,965
12
21,9
10
20,0
0,819
Hiểu biết Đúng (thời
thời kì lây kì đang sốt)
nhiễm
SD/SXHD
29
52,7
27
54,0
26
47,3
23
46,0
35
63,6
33
66,0
20
36,4
17
34,0
52
94,5
49
98,0
Số cán bộ y
tế được
điều tra
Sai
Đối tượng Đúng (trẻ
dễ bị nhiễm em)
SD/SXHD
Sai
Hiểu biết
Đúng
về vector (Ae.aegypti
chính ,Ae.albopic
p
-
0,896
0,679
0,800
truyền
bệnh
Biết được
nội dung
giám sát
dịch tễ
tus)
Sai (loài
khác)
3
5,5
1
2,0
Đủ
14
25,5
15
30,0
Thiếu
41
74,5
35
70,0
19
34,5
21
42,0
Sai
36
65,5
29
58,0
Đúng
8
14,5
8
16,0
Sai
47
85,5
42
84,0
25
45,5
24
48,0
0,794
23
41,8
21
42,0
0,985
7
12,7
5
10,0
0,661
Xác định Đúng (BI)
chỉ số bọ
gậy quan
trọng
Hiểu về
tiêu chuẩn
xảy dịch
SD/SXHD
Thực hiện Đúng
biện pháp
Sai
PC
SD/SXHD Không biết
Kết quả bảng 3 chỉ ra: các chỉ số đánh giá về hiểu biết, nhận thức và thực hành phòng
chống SD/SXHD của đội ngũ cán bộ y tế sau 2 năm (2004 - 2006) không có sự khác biệt với
p > 0,05.
BÀN LUẬN
Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh
SD/SXHD của cộng đồng và cán bộ y tế.
Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh
SD/SXHD của cộng đồng tại Đống Đa và Thanh Xuân.
Qua phân tích những số liệu về thông tin chung của các nhóm cộng đồng được nghiên
cứu tại 2 quận cho thấy có sự khác biệt về đối tượng điều tra cho thấy: các chỉ số muỗi ở
quận Thanh Xuân cao hơn quận Đống Đa không phải do trình độ nhận thức của cộng động
quận Thanh Xuân thấp hơn cộng đồng quận Đống Đa; hoặc môi trường quận Thanh Xuân có
nhiều DCCN thường xuyên nhiều hơn quận Đống Đa.
Tìm hiểu sâu hơn về nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền
bệnh SD/SXHD của cộng đồng 2 quận cho thấy đa số khả năng nhận thức của cộng đồng
thuộc 2 quận tương đối đồng đều. Tuy nhiên có một số chỉ tiêu nhận thức có sự khác biệt: Số
người hiểu biết về “tập tính hút máu của muỗi Ae. aegypti” quận Đống Đa là 56,0 % và
45,0%, trong khi đó ở quận Thanh Xuân 4,0% và 31,1%. Số người hiểu về “muỗi đẻ trứng ở
các DCCN” của Đống Đa 74,7% và của Thanh Xuân 42,3%. Số người thực hành “Thả cá
vào dụng cụ chứa nước” diệt bọ gậy quận Đống Đa 2,4% và Thanh Xuân 24,4%. Số người
thực hành biện pháp phòng chống muỗi trưởng thành bằng “Ngủ màn ban ngày” quận Đống
Đa 16,9% và của quận Thanh Xuân là 71,8%. Điều đó có thể nhận định rằng: hiểu biết và
hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD của cộng đồng không hẳn phụ
thuộc vào trình độ học thức của cá nhân cộng đồng mà có thể phụ thuộc vào nhận thức, thái
độ của người dân. Những nhận định trên có sự khác biệt với nhận định của các tác giả
Trương Quang Tiến và CS(10), Nguyễn Thị Kim Tiến và CS(6).
Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh
SD/SXHD của cán bộ y tế.
Kết quả điều tra cho thấy: đa số cán bộ y tế được điều tra có trình độ bác sĩ (chiếm
58,2%); có thâm niên công tác trên 5 năm (chiếm 67,3%) và chủ yếu là cán bộ công tác tại
phường (chiếm 67,3%). Có thể nói đây là đội ngũ cán bộ y tế lành nghề và có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn công tác tuyến y tế cơ sở.
Những kết quả đánh giá thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống
vector truyền bệnh SD/SXHD của cán bộ y tế (CBYT) có thể nhận định rằng: sự hiểu biết và
thực hành tốt về các công việc trong phòng chống SD/SXHD của đội ngũ cán bộ y tế cơ sở
không phụ thuộc vào trình độ cán bộ mà có thể phụ thuộc vào nhận thức và thái độ khi tham
gia công tác. Những nhận định trên có nhiều điểm khác biệt với một số nghiên cứu khác ở
trong và ngoài nước(8,10,5,9).
Áp dụng một số biện pháp can thiệp nâng cao trình độ nhận thức, thái độ và hành vi thực
hành phòng chống vecto truyền bệnh SD/SXHD của cộng đồng và cán bộ Y tế.
Trong thời gian từ 1/2004 - 6/2006, tại cộng đồng khu vực nghiên cứu đã áp dụng một
cách tích cực các biện pháp can thiệp thường quy nhằm nâng cao năng lực kiểm soát vector
truyền bệnh SD/SXHD.
Đối với cộng đồng: mặc dù các đối tượng dân cư có trình độ, nghề nghiệp khác nhau
nhưng khả năng hiểu biết, nhận thức và hành vi thực hành phòng chống vector truyền
bệnh SD/SXHD không có sự khác biệt. Nghiên cứu đã chỉ ra: Mức độ các chỉ số đánh giá
về hiểu biết về nguyên nhân mắc SD/SXHD của cộng đồng sau 2 năm can thiệp đa số
giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mức độ các chỉ số cơ bản về thực hành phòng chống
bọ gậy/ muỗi Ae. Aegypti của cộng đồng tăng (p <0,05). Kết quả trên không phù hợp với
các nghiên cứu trước đây: trình độ dân chí tăng cao, nghề nghiệp khác nhau thì khả năng
hiểu biết, nhận thức và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD
khác nhau(3,10, 4,7).
Đối với cán bộ y tế: xét về mặt logíc vấn đề cho thấy trình độ cán bộ y tế càng cao, kinh
nghiệm trong nghề càng dày và chuyên môn hoá càng cao thì khả năng hiểu biết, nhận thức
và hành vi phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHD càng cao. Tuy nhiên thực tế nghiên
cứu này chỉ ra: Không có sự khác nhau giữa các chỉ số đánh giá về hiểu biết, nhận thức và
thực hành phòng chống SD/SXHD của đội ngũ cán bộ y tế sau 2 năm (2004 - 2006). Đây
chính là sự khác biệt trong nghiên cứu này.
KẾT LUẬN
Điều tra về nhận thức, thái độ và hành vi thực hành phòng chống vector truyền bệnh
SD/SXHD tại Đống Đa và Thanh Xuân: Các chỉ số đánh giá về cộng đồng có sự khác nhau
ở 2 quận nhưng không phụ thuộc vào trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện sống…với
các chỉ số và tỉ lệ tương ứng: “Cán bộ” (9,8%) và (22,1%); “Đại học/Cao đẳng/Trung học
chuyên nghiệp” (23,4 %) và (41,2%); DCCN thường xuyên “Lọ hoa” (16,9%) và (34,9%);
“Cây cảnh” (18,5%) và (12,3%); “muỗi đẻ trứng ở các DCCN” (74,7%) và (42,3%); “Ngủ
màn ban ngày” (16,9%) và (71,8%)… Đối với cán bộ y tế: có trình độ bác sĩ (58,2%); thâm
niên công tác trên 5 năm (67,3%) nhưng hiểu biết đúng về “mùa truyền bệnh” chỉ đạt 54,5%;
“nội dung giám sát SD/SXHD” đạt 25,5%; “xác định được chỉ số BI” đạt 34,5%...
Kết quả so sánh sau 2 năm áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao khả năng
phòng chống vector truyền bệnh SD/SXHDcho cộng đồng và cán bộ y tế nhìn chung có sự
cải thiện tốt nhưng không đồng đều: Tại cộng đồng có 4/5 chỉ số đánh giá về “hiểu biết
nguyên nhân mắc SD/SXHD” giảm có ý nghĩa (p < 0,05) nhưng có 6/12 chỉ số đánh giá về
“thực hành phòng chống bọ gậy/muỗi trưởng thành” tăng có ý nghĩa (p < 0,05). Đối với cán
bộ y tế: tất cả các chỉ số đánh giá tuy có tỉ lệ tăng giảm khác nhau nhưng không có ý nghĩa (p
> 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Bộ Y tế (2003). Giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết
Dengue. Dự án phòng chống sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue Quốc gia. NXBY học.
Hà Nội, 2003.
2
Bộ Y tế (2003). Sơ kết 6 thángđầu năm kế hoạch 6 tháng cuối năm 2003. Dự án
phòng chống sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue Quốc gia.
3
Đỗ Quang Hà (1991). Tình hình Dengue xuất huyết ở miền Nam Việt Nam từ 1975
- 1990. Luận án PTS Y học, Trường đại học Y Dược, thành phố Hồ Chí Minh, 1991.
4
Forks DA, Daniels E, Haile DG and Keesling JE (1995). A simulation model of
the epidemiology of urban dengue fever: Literature analysis, model development,
preliminary validation, and samples of simulation results. American Journal of Tropical
Medicine and Hygiene 53: 489 - 506.
5
Forks DA, Lele S, Sobel A (2002). Early warning system for dengue
in Indonesia and Thailand. Poster presentation. 2002 Annual meeting. American Society
of Tropical Medicine and Hygiene Denver, CO.
6
Kim Tien NT, Do Quang Ha, et al (1999). Predictive indicators for forecasting
epidemic of dengue/ dengue hemorrhagic fever through epidemiological, virological,
and entomological surveillance. Dengue bulletin of the WHO, 23: 34 - 39.
7
Nam VS, Yen NT, Holynska M, Reid JW and Kay BH (2000). National Progress
in Dengue Vector Control in Vietnam: Survey for Mesocyclops (Copepoda), Micronecta
(Corixidae) and Fish as Biological Control Agents. American Journal of Tropical
Medicine and Hygiene. 62: 5 - 10.
8
Nguyễn Văn Châu, Phùng Xuân Bích, Nguyễn Thị Khoa, Đặng Châu, Đoàn
Văn Trí và CTV (2001). Phòng chống chủ động bệnh sốt xuất huyết Dengue tại thành
phố Nha Trang. KYCTNCKH 1996 - 2000, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương. NXB
Y học, Hà Nội, 2001, tr. 562 - 571.
9
Reiter P, Kuno G, Gubler DJ and et al (1998). Surveillance and control of urban
dengue vectors. Dengue and dengue hemorrhagic fever. Ch 20, pp 425 462. Wallingford, UK: CAB International.
10
Trương Quang Tiến (1996). Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về
bệnh sốt xuất huyết và quần thể véc tơ truyền bệnh tại Bát Tràng, Gia Lâm, Hà
Nội. KYCTNCKH 1996 - 2000, Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương. NXB Y học, Hà
Nội, 2001, tr. 556 - 561.