BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------
BÀI TIỂU LUẬN
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ
VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 12
Lớp: LW002_1_102_T11
GVHD: Phạm Đức Huy
TP. HỒ CHÍ MINH, 5 – 2011
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
VÀ BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT
1
2
HỌ VÀ TÊN
MSSV
Trần Nguyễn Minh Ánh 030125091141 Bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
Đặng Hiền My
3
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
4
An Thị Oanh
030125090480
030125090568
030125090603
030125090610
Bên thuê dịch vụ quá cảnh
Làm slide, clip
Điều kiện của hàng hóa quá cảnh
Tiêu thụ hàng hóa quá cảnh
Hợp đồng quá cảnh
Hành vi bị cấm trong quá cảnh
Giám sát hàng hóa quá cảnh
Trần Đình Thục Oanh
5
NHIỆM VỤ
030125090610
(Nhóm trưởng)
Tổng hợp bài word
Làm slide
Khái quát dịch vụ quá cảnh hàng
6
Đặng Hà Phương
030125090637 hóa qua lãnh thổ Việt Nam
Thủ tục hải quan
7
Đỗ Như Quỳnh
030125090694 Tuyến đường quá cảnh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi kinh tế thế giới ngày càng phát triển thì quá trình xuất nhập khẩu
hàng hóa giữa các nước diễn ra một cách liên tục và sôi động. Theo đó, một trong những
vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhiều quốc gia trên thế giới chính là việc lựa chọn
những tuyến đường quá cảnh nhằm tạo sự thuận tiện, tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu
quả cao nhất.
Việt Nam với ưu điểm chính là địa dư – có thể được coi vừa là một nước lục địa
vừa là một nước hải dương đã được xem như là hậu cần của Đông Nam Á. Nhờ địa hình
địa thế đó mà hàng hóa Việt Nam, dù nhập khẩu vào để tiêu thụ trong nước hay để xuất
khẩu hàng hóa ra nước ngoài trong khu vực Đông Nam Á đều không cần phải quá cảnh
những nước láng giềng. Ngược lại, hàng hóa của vùng Đông Bắc Thái Lan, Lào,
Campuchia và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) xuất khẩu sang những nước khác có tiềm
năng quá cảnh và tạm thời lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam.
Nắm được ưu thế đó, Việt Nam đã có những chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng như ban hành những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận tải hàng
hoá quá cảnh. Thứ nhất, hỗ trợ việc thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN và liên
kết kinh tế khu vực hơn nữa; thứ hai, phát triển hoạt động thương mại vận chuyển hàng
hóa quá cảnh của thương nhân Việt Nam; thứ ba, đảm bảo sự an toàn, quản lý chặt chẽ
hơn đối với quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam.
Với thực tế đó, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ
Việt Nam và dịch vụ quá cảnh hàng hóa” để làm tiểu luận nhằm giới thiệu khung pháp
lý của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Việt Nam về quá cảnh hàng hóa, qua đó hướng
dẫn cách thức thực hiện một dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
Bố cục của tiểu luận gồm những nội dung chính như sau:
1. Khái quát về quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
2. Tuyến đường quá cảnh
3. Hàng hóa quá cảnh
4. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
5. Thủ tục hải quan
Do thời gian có hạn, quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu về đề tài, trình độ và
kiến thức còn hạn chế nên đề tài sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận được sự đóng góp chân thành từ quý thầy cô và các bạn để đề tài có thể được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Khái quát về quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
1.1.
Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia
tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong
thời gian quá cảnh.
(Điều 241 Luật Thương mại 2005)
Hiểu một cách đơn giản, quá cảnh là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải từ
một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác hoặc trở về nước đó.
Ví dụ: Việt Nam với các cửa khẩu giáp Campuchia như Mộc Bài, Vĩnh Xương, Xa
Mát, Dinh Bà, Lệ Thanh... và các cửa khẩu giáp Trung Quốc, Lào và cả biển Đông, là
cầu nối thuận lợi của Campuchia đến với các nước khác.
Vì vậy để vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng, thuận lợi, các doanh
nghiệp của Vương Quốc Campuchia có thể xin phép Bộ Công thương Việt Nam để được
cho phép vận chuyển hàng hoá của Campuchia đi ngang lãnh thổ Việt Nam đến nước thứ
ba, hoặc từ nước thứ ba về Campuchia.
Hoặc hàng hoá của một địa phương này vận chuyển sang một địa phương khác
của Vương quốc Campuchia cũng được phép quá cảnh lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1.2.
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực
hiện việc quá cảnh hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ
Việt Nam để hưởng thù lao.
(Điều 249 Luật Thương mại 2005)
Hiện nay, ở Việt Nam đang có nhiều công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa như:
VRTS – Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đường sắt. VRTS đã thực hiện làm thủ
tục hải quan cho nhiều lô hàng, quá cảnh hàng Trung Quốc xuống Hải Phòng, quá cành
hàng sang Lào tại nhiều cửa khẩu. Các khách hàng của VRST là các công ty quốc tế và
tập đoàn đa quốc gia, các công ty lớn của Việt Nam như NISSIN, MISUI, LOGITEM,
VINATAKAOKA, ABB, HABIN, HONDA, NSCC, ZAMIL, VNCC, TKVN, LILAMA,
LICOGI, EVN, Cơ điện nông nghiệp, Lân Lâm Thao…
Ngoài ra còn có dịch vụ quá cảnh hàng hóa của công ty OCEAN TRANSPORT
LOGISTICS, công ty TNHH NIPPON EXPRESS VIETNAM LTD, công ty Cổ phần
Container Việt Nam,…
2. Tuyến đường quá cảnh
Điều 243 Luật Thương mại 2005, điều 42 Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày
29/6/2001 của Quốc hội khoá 10 đã được sửa đổi, bổ sung bởi luật số 42/2005/QH11
ngày 14/6/2005 quy định tuyến đường quá cảnh hàng hóa:
Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những
tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam
Hàng hóa nước ngoài khi quá cảnh vào lãnh thổ Việt Nam phải đi đúng
theo các cửa khẩu quốc tế và những tuyến đường vận chuyển được quy định theo
pháp luật về quá cảnh hàng hóa. Trong đó, Bộ Giao thông vận tải quy định tuyến
đường vận chuyển hàng hóa quá cảnh; Tổng cục Hải quan quy định tuyến đường
vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu.
Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển
hàng hoá quá cảnh
Ví dụ những tuyến đường quá cảnh được Bộ trưởng Bộ Giao thông quy định với
một số nước như sau:
Hàng hoá quá cảnh của Vương quốc Campuchia qua lãnh thổ nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phép qua các cặp cửa khẩu quốc tế và các tuyến đường
nối sau:
STT
Tên cửa khẩu phía
Việt Nam
Vĩnh
1
Xương
Tuyến
nối
đường
của
Việt
Nam
-
Thường Phước (tỉnhSông Tiền - Cửu
An Giang - tỉnh ĐồngLong
Tháp)
2
3
4
5
6
7
8
Mộc Bài (tỉnh Tây
Ninh)
Xa Mát (tỉnh Tây
Ninh)
Dinh Bà (tỉnh Đồng
Tháp)
Lệ Thanh (tỉnh Gia
Lai)
Hoa Lư (tỉnh Bình
Phước)
Tịnh Biên
(tỉnh An Giang)
Quốc lộ 22A
Tên cửa khẩu phía
Campuchia
nối
Rô Ca (tỉnh Kan Dan-Sông Mêkông
tỉnh Prêy Veng)
Ba Vét (tỉnh Svay
Riêng)
(tỉnh
Quốc lộ 1
Phơ-long
Kong
PongQuốc lộ 72
Chàm)
Quốc lộ 30
Quốc lộ 19
Quốc lộ 13
Quốc lộ 91
63
của
Campuchia
Bontia
Chăk
Crây
(tỉnh Prêy Veng)
O
Da
Đao
(tỉnh
Ratanakiri)
Tơrapeng
Sre
(tỉnh
Kara Chê)
Phơ-nông Đơn
(tỉnh Takeo)
Hà Tiên (tỉnh KiênQuốc lộ 90 vàPrek Chak (Lork - tỉnh
Giang)
đường
Ca om Samno - Cốc
Tơrapeng
Quốc lộ 22B
Tuyến
Kam Pốt)
Tỉnh lộ 30
Quốc lộ 78
Quốc lộ 74
Quốc lộ 2
Quốc lộ 33A
(Theo điều 6 Thông tư số 08/2009/TT-BCT)
Việc quá cảnh hàng hoá qua biên giới Việt - Trung được thực hiện qua các cặp
cửa khẩu sau đây:
Tên cửa khẩu Việt Nam
Tên cửa khẩu phía Trung Quốc
Lào Cai
Hà Khẩu
Hữu Nghị
Hữu Nghị Quan
Móng Cái
Đông Hưng
Đồng Đăng (cửa khẩu đường sắt)
Bằng Tường (cửa khẩu đường sắt)
Ngoài ra hàng quá cảnh sẽ được đi qua các cửa khẩu quốc tế mà hai Chính phủ
Việt Nam và Trung Quốc thoả thuận mở thêm sau này.
(Theo điều 6 Quyết định số 305/2001/QĐ-BTM)
Trong bốn cửa khẩu trên thì cửa khẩu Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) là cửa khẩu
quốc tế đường sắt của nước ta. Tại đậy có tuyến xe lửa liên vận quốc tế khởi hành từ ga
Hà Nội tới ga Đồng Đăng (Lạng Sơn), có thể làm thủ tục hải quan quá cảnh sang Trung
Quốc.
Hàng hoá quá cảnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua lãnh thổ
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phép qua các cặp cửa khẩu quốc tế và
các tuyến đường nối sau:
STT Cửa khẩu của Việt Nam
Tuyến
nối
1
Lao Bảo (Quảng Trị)
Đường 9
2
Cầu Treo (Hà Tĩnh)
Đường 8
đường
Cửa khẩu của Lào
Đen-sa-vằn
(Sa
Va
Na
Khét)
Nặm Phao (Bo Ly Khăm
Xay)
3
Na Mèo (Thanh Hoá)
Đường 217
Nậm Xôi (Hủa Phăn)
4
Tây Trang (Điện Biên)
Đường 42
Pang Hốc (Phong Xa Lỳ)
5
Nậm Cắn (Nghệ An)
Đường 7
Nặm Cắn (Xiêng Khoảng)
6
Cha Lo (Quảng Bình)
Đường 12
Na Phàu (Khăm Muộn)
7
Bờ Y (Kon Tum)
Đường 18
Phu Cưa (Ăt Ta Pư)
(Theo điều 6 Thông tư số 22/2009/TT-BCT)
Tuyến đường và cửa khẩu đối với phương tiện vận tải vận chuyển hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ như sau:
1. Từ Việt Nam đến Trung Quốc và ngược lại qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị tỉnh Lạng Sơn.
2. Từ Việt Nam đến Lào/Thái Lan/Singapore/Malaysia và ngược lại qua cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo - tỉnh Quảng Trị/cửa khẩu quốc tế Cầu Treo - tỉnh Hà Tĩnh.
3. Từ Việt Nam đến Campuchia và ngược lại qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài - tỉnh
Tây Ninh.
(Theo Điều 3 thông tư 36/2011/TT-BTC)
Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng
hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Điều 244
Luật Thương mại 2005)
Một số điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
• Công ước Vacxava 1929 về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển
hàng không quốc tế và nghị định thư Hague 1955 Sửa đổi công ước để thống nhất một số
quy tắc liên quan đến chuyên chở quốc tế bằng đường hàng không – Vacxava ngày 12-91929.
• Công ước về hàng không dân dụng quốc tế.
• Hiệp định Hải quan ASEAN.
• Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh.
• Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam và Chính phủ nước CH Indonesia.
• Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam và Chính phủ Vua Sultan Va Vang Dipertuan của nước Brunei Darussalam.
Các sân bay Quốc tế ở Việt Nam:
• Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (TP.HCM)
• Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
• Sân bay quốc tế Đà Nẵng
• Sân bay quốc tế Phú Bài (Thừa Thiên - Huế)
• Sân bay quốc tế Cam Ranh (Khánh Hòa)
• Sân bay quốc tế Cát Bi (Hải Phòng)
• Sân bay quốc tế Trà Nóc (Cần Thơ)
• Sân bay quốc tế Liên Khương (Lâm Đồng).
Trong những năm qua, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã tích cực tham gia, trở thành thành viên của nhiều hiệp ước cũng như các điều ước
quốc tế. Theo đó, Việt Nam đã đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng nhằm phát triển mạng lưới
giao thông xuyên quốc gia, phục vụ giao lưu quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quá
cảnh của các nước qua lãnh thổ Việt Nam. Có thể kể đến một số dự án tiêu biểu sau:
Asian Highway - Dự án Đường Xuyên Á
Trong tiến trình hội nhập Quốc tế và khu vực Việt Nam đã ký thỏa thuận Quốc tế
về đường bộ đối ngoại với một số nước và tổ chức để phục vụ cho việc lưu thông và quá
cảnh như: Hiệp định khung các nước ASEAN về tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa quá
cảnh năm 1998; Thỏa thuận cấp Bộ trưởng về phát triển mạng lưới đường bộ khối
ASEAN năm 1999; Hiệp định các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) về tạo
thuận lợi cho vận tải hàng hóa và người qua biên giới năm 1999; Hiệp định liên Chính
phủ về mạng lưới đường bộ Châu Á năm 2004... Thực hiện các hiệp định trên Việt Nam
đã thiết lập một số tuyến đường bộ đối ngoại phục vụ cho giao lưu quốc tế. Để phù hợp
với thông lệ quốc tế và giúp cho hành khách lưu thông biết tất cả các tuyến này được lập
biển báo tuyến có ký hiệu là AH. Hiện tại Việt nam đã có 8 tuyến đối ngoại được đánh số
thứ tự: AH-1, AH-13, AH-14, AH-15, AH-16, AH-17, AH-131, AH-132.
AH là biển báo đường bộ đối ngoại viết tắt của chữ Asian Highway - Dự án
Đường Xuyên Á, là một dự án nối liền các quốc gia châu Âu và châu Á do Ủy ban Kinh
tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc (ESCAP) khởi xướng, để nối liền
các tuyến đường cao tốc châu Á.
Chiều dài của Đường xuyên Á qua lãnh thổ Việt Nam là 2 678 km.
Đường thủy:
Hệ thống đường thủy nước ta có sự kết nối với các nước láng giềng Trung Quốc,
Campuchia, Lào và Thái Lan rất thuận lợi cho việc giao thương và phát triển. Giao thông
đường thủy, nhất là khu vực đồng bằng sông Cửu Long (với hệ thống sông Tiền, sông
Hậu) và khu vực đồng bằng sông Hồng (với tuyến sông Thao) đang hội tụ nhiều điều
kiện tốt để phát triển vận tải quá cảnh bằng đường thủy.
Hoạt động giao thông vận tải đường thủy nội địa nước ta được điều chỉnh bằng
một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh từ Luật đến các Nghị định,
Quyết định đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động vận tải đường thủy nội địa. Mọi tổ
chức, cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế, có đủ điều kiện theo quy định đều được
phép kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
Ngày 17/12/2009, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia đã ký
kết Hiệp định về vận tải thủy. Hiện nay, vận tải qua biên giới và vận tải quá cảnh Việt
Nam bằng đường thủy nội địa mới chỉ diễn ra trên hệ thống sông Mê Kông. Và đây được
xem là tiền đề, cơ sở thực tiễn để nghiên cứu phát triển hệ thống vận tải qua biên giới,
vận tải quá cảnh bằng đường thủy.
Theo thống kê, năm 2001 tàu nước ngoài vận tải quá cảnh đi Campuchia qua sông
Tiền trên 450 ngàn tấn hàng. Năm 2003 buôn bán giữa hai nước tăng 70%. Vận tải
container sang Campuchia có nhiều đơn vị tham gia như GMD, SOWATCO,... Việc liên
kết cảng PhnômPênh với cảng Cần Thơ, các cảng ở TP HCM và mở tuyến container để
nối các cảng này với nhau sẽ tạo thành tuyến vận tải thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế,
tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Năm 2006, Công ty vận tải thủy Cần Thơ
đã chế tạo và đưa vào khai thác tàu khách cao tốc CAWACO-01 chạy Cần Thơ PhnômPênh, sức chở 104 khách và 2,5 tấn hàng.
Vị trí đặc biệt quan trọng của sông Mê Kông đã được khẳng định trong Hiệp định
hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Kông ký kết giữa 4 quốc gia: Việt Nam Lào - Campuchia - Thái Lan năm 1995 về tự do hóa giao thông thủy (Hiệp định Mê
Kông). Hiệp định đã giao cho Uỷ ban quốc tế sông Mê Kông (MRC) nhiệm vụ tăng
cường thúc đẩy tự do giao thông thủy trên sông Mê Kông giữa các quốc gia. Năm 20022003 các quốc gia thành viên đã tiến hành thảo luận chương trình giao thông thủy với các
tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ, các tổ chức tài chính thế giới như WB, ADB và có sự
tham gia của Trung Quốc và Myanmar.
Lợi ích của chương trình mang lại là làm tăng lượng hàng hóa quá cảnh, phát triển
các tuyến lữ hành quốc tế từ thành phố Hồ Chí Minh theo sông Mê Kông đi PhnômPênh
và Siêm Riệp, cải thiện hệ thống phao tiêu báo hiệu, cứu nạn, xử lý ô nhiễm, nạo vét,
chỉnh trị sông, đào tạo và huấn luyện nhân lực... Phát triển vận tải đa phương thức là một
trong những trọng tâm hợp tác của ASEAN.
3. Hàng hóa quá cảnh
3.1.
Điều kiện của hàng hóa quá cảnh
Tại Khoản 1 Điều 242 Luật Thương mại 2005 và điều 40 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP
quy định:
Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất
theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
• Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy
hiểm khác
• Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng
hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
Giao Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao sau khi tham
khảo ý kiến các Bộ, ngành liên quan.
Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ
nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo giấy phép được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ
Thương mại cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập có quy
định khác thì thực hiện theo các quy định của điều ước quốc tế đó.
Ngoài ra, tại Điều 214 Luật sở hữu trí tuệ quy định: Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất
đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi
đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
3.2.
Giám sát hàng hóa quá cảnh
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải
quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh (Điều 245 Luật Thương mại 2005)
Ngoài ra, tại Điều 2 Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định: Đối tượng phải chịu
sự kiểm tra, giám sát hải quan là:
• Hàng hoá quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải quá cảnh
• Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường
sông quá cảnh
• Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Thời quá cảnh (Điều 246 Luật Thương mại 2005)
• Hàng hóa quá cảnh được lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tối đa 30
ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục Hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu, trừ trường
hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc tổn thất, hư hỏng trong quá trình
quá cảnh.
• Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất
trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư
hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần
thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ
tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ
trưởng Bộ Công thương thì phải được Bộ trưởng Bộ Công thương chấp thuận.
Ví dụ: Đối với hàng hóa quá cảnh của Trung Quốc, khi xảy ra sự cố cần thêm thời
gian quá cảnh thì phải nộp đơn xin phép Bộ trưởng Bộ Công thương, nội dung đơn cần
nêu rõ tên chủ hàng, lý do đề nghị gia hạn, thời gian dự kiến xin gia hạn. Mỗi lần gia hạn
không quá 30 ngày và tối đa không quá 3 lần.
Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi
xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương
tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam. (Khoản 2 Điều 242 Luật Thương mại)
Nguyên tắc quản lý hải quan đối với hàng quá cảnh là hàng hóa quá cảnh phải đảm
bảo các điều kiện sau: giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong; Số lượng, chủng loại
hàng hóa vận tải qua cửa khẩu cuối cùng của nước cho quá cảnh phải đúng như số lượng,
chủng loại hàng hóa qua cửa khẩu đầu tiên của nước cho quá cảnh, và hàng hóa phải còn
nguyên đai, nguyên kiện và nguyên niêm phong hải quan. (Khoản 2 Điều 16 Nghị định
154/2005/NĐ-CP)
Hàng quá cảnh được miễn kiểm tra thực tế, trừ một số trường hợp nếu nghi
ngờ có dấu hiệu vận chuyển ma túy, vũ khí và các loại hàng cấm khác. (Điều 1 Thông tư
45/2011/TT-BTC)
Nội dung kiểm tra thực tế gồm:
• Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ
của hàng hoá.
• Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan
Trong trường hợp nghi ngờ có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa cấm, không
đúng điều kiện của hàng hóa quá cảnh thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra thực tế
nhằm tránh xảy ra những trường hợp vi phạm pháp luật.
Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang
nước thứ ba được phép lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan được quy định cụ thể tại
Điều 25 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
Hàng hoá lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê
kho ngoại quan. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo
đúng quy định của pháp luật.
Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định
của Bộ Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng
văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt
động của kho.
Trong trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất
hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có
văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu
huỷ hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan.
Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật
Trường hợp hàng quá cảnh cần lưu kho, lưu bãi tại nước cho quá cảnh phải
được hải quan cho quá cảnh cho phép và chịu sự giám sát của hải quan.
• Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa
khẩu. (Khoản 2 Điều 19 Nghị định 154/2005 NĐ- CP)
• Hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất
liền thì phải xin phép Bộ Thương mại. (Khoản 3 Điều 19 Nghị định 154/2005 NĐCP)
Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng
Trong trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong
hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan,
công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và
báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận
hiện trạng của hàng hoá. (Khoản 6 Điều 19 Nghị định 154/2005 NĐ- CP)
Các cơ quan hướng dẫn trong quá trình quá cảnh
• Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ
Việt Nam cho những Hiệp định quá cảnh có quy định khác với quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều này. (Khoản 7 Điều 40 Nghị định 12/2006 NĐ- CP)
Theo đó, trong trường hợp những Hiệp định quá cảnh có quy định về hàng hóa
quá cảnh khác với điều kiện để hàng hóa quá cảnh như cấm vũ khí, đạn dược, hàng cấm
xuất nhập khẩu.... thì thủ tục thực hiện quá dẫn sẽ do Bộ Công thương hướng dẫn thi
hành.
• Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang
mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá
cảnh. (Khoản 8 Điều 40 Nghị định 12/2006 NĐ-CP)
• Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tuyến đường quá cảnh. (Khoản 9 Điều 40 Nghị
định 12/2006 NĐ-CP)
3.3.
Tiêu thụ hàng hóa quá cảnh
Theo Khoản 1 Điều 247 Luật Thương mại 2005 thì: Hàng hoá quá cảnh thuộc
diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu
thụ tại Việt Nam.
Theo đó, tức là các loại hàng hóa là vũ khí đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng
hóa có độ nguy hiểm cao khác, cùng với các loại hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất
khẩu, nhập khẩu thì không được phép tiêu thụ tại Việt Nam
Trừ những trường hợp trên, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt
Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công thương. (Khoản 2
Điều 247 Luật Thương mại 2005)
Việc tiêu thụ hàng hóa quá cảnh nêu phải thực hiện qua các thương nhân Việt
Nam và phải làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành về
quản lý xuất nhập khẩu.
Trong trường hợp bất khả kháng, chủ hàng gửi hồ sơ đề nghị cho phép tiêu thụ
hàng hóa quá cảnh đến Vụ Xuất Nhập khẩu - Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn đề nghị cho phép tiêu thụ hàng hóa quá cảnh (theo mẫu quy định tại Phụ
lục 5).
b. Bản sao giấy phép quá cảnh hàng hóa đã được cấp, nếu là hàng hóa quá cảnh
theo giấy phép của Bộ Công Thương.
c. Tài liệu chứng minh trường hợp bất khả kháng đối với hàng hóa quá cảnh xin
được tiêu thụ tại Việt Nam.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cho phép tiêu thụ hàng hóa quá cảnh là 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp
luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác
(Khoản 3 Điều 247 Luật Thương mại 2005).
4. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
4.1.
Đối với bên thuê dịch vụ quá cảnh
4.1.1. Điều kiện để quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải
thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện. (Khoản 3 Điều 242
Luật Thương mại)
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua
lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh
thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập
cảnh và giao thông vận tải. (Khoản 4 Điều 242 Luật thương mại)
4.1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
Được quy định tại Điều 252 Luật Thương mại 2005
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền
sau đây:
• Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu
nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
Vì thủ tục tại cửa khẩu phức tạp, mất nhiều thời gian; mặt khác để đảm bảo chất
lượng hàng hóa (trường hợp hàng hóa dễ hư hỏng) cũng như tránh mất thời gian chờ đợi
nên thời gian giao nhận hàng hóa quá cảnh tại cửa khẩu cần được qui định cụ thể trong
hợp đồng, bên thuê dịch vụ quá cảnh có quyền buộc bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tuân
thủ đúng như trong hợp đồng.
• Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng
của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
Bên thuê dịch vụ quá cảnh là chủ sở hữu hàng hóa, mọi phát sinh về thiệt hại của
hàng hóa sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của bên thuê dịch vụ quá cảnh. Do đó,
bên thuê dịch vụ quá cảnh có quyền được biết về tình trạng hàng hóa quá cảnh kịp thời
trong thời gian quá cảnh ở lãnh thổ Việt Nam để có những biện pháp xử lý kịp thời khi
xảy ra sự cố ngoài ý muốn.
• Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để
hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam.
Trong quá trình vận chuyển khó tránh khỏi những tai nạn gây tổn thất, hư hỏng
đối với hàng hóa trong thời gian quá cảnh tại lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, bên thuê dịch vụ
quá cảnh có quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ giảm thiểu rủi ro như mua dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng thì người vận tải phải áp dụng các
biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ
sau đây:
• Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa
thuận;
• Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết
về hàng hóa;
Để thuận tiện cho việc làm thủ tục tại cửa khẩu ở Việt Nam cũng như để tránh
những tranh chấp phát sinh sau này do sự sai sót về chất lượng cũng như số lượng của lô
hàng, bên thuê dịch vụ quá cảnh có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực
và khách quan về hàng hóa của mình.
• Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
Các chứng từ bao gồm: Hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương ký với khách
hàng ở nước thứ ba hoặc tín dụng thư (L/C), vận đơn (Bill of lading) (bản coppy), hoá
đơn thương mại - invoice do doanh nghiệp bán hàng nước thứ ba lập đòi tiền bên A (bản
copy), phiếu đóng gói hàng hoá - Packing list (bản chính)
*Tín dụng thư (L/C): Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam
kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân
hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung
cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất
cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng
chứng từ (ISBP).
*Vận đơn: Là loại chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng, đại lý
hoặc người làm thuê cho chủ tàu ) cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa
đã được tiếp nhận để vận chuyển gồm ba chức năng cơ bản sau:
- Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.
- Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
- Là một chứng từ sở hữu hàng hóa.
Chi tiết về vận tải đơn được qui định trong Bộ Luật Hàng hải
* Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập khẩu có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
* Hóa đơn thương mại: Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn
bị một hoá đơn thương mại. Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số
tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn.
* Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng.
Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng được
chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói, kích cỡ
bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói... Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao
cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngoài bao
bì.
• Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh.
Hàng quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ngoài thù lao quá cảnh, tại Khoản 5 Điều 40 Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định:
Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại lệ phí khác áp dụng cho hàng quá
cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.
Mức thu đối với Lệ phí trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa, phương tiên vận
tải quá cảnh là 200.000 đ/tờ khai (Thông tư số 43/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009).
4.2.
Bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa
4.2.1. Điều kiện và đặc điểm kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa ở Việt Nam
Thương nhân đăng kí kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có
đăng kí kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo qui định tại điều
234 Luật Thương mại. (Điều 250 Luật Thương mại)
Các giấy tờ đăng kí kinh doanh cần có có thể là:
• Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề giao nhận
• Vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng hóa nước ngoài
quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam
• Giấy phép kinh doanh đa phương thức do Bộ Giao thông vận tải cấp
• Giấy phép đại lý làm thủ tục hải quan do Cục Hải quan cấp, Giấy phép kinh
doanh kho hải quan.
Đảm bảo trang bị đầy đủ phương tiện, kĩ thuật, trang thiết bị.
Khoản 3 điều 242 qui định: Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng
hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh
thực hiện. Tuy nhiên, với việc gia nhập WTO, nước ta ngày càng mở cửa thu hút sự đầu
tư nước ngoài, bên cạnh đó cũng phải tôn trọng và thực thi những điều ước quốc tế mà
nước ta đã tham gia kí kết. Do đó khoản 4 điều 242 Luật Thương mại cũng qui định thêm
cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình hoặc thuê thương nhân nước ngoài
thực hiện việc quá cảnh hàng hóa Việt Nam nhưng phải tuân thủ những qui định về hải
quan và giao thông vận tải.
4.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
Được quy định tại Điều 253 Luật Thương mại 2005
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các
quyền sau đây:
• Yêu cầu bên thuê dịch vụ đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam
theo đúng thỏa thuận qui định.
Do nhu cầu làm thủ tục hải quan của mọi người cao, vì vậy việc đúng thời gian
giúp cho việc giải quyết thủ tục hải quan nhanh chóng không chỉ cho chính mình mà còn
cho các cá nhân, tổ chức khác.
• Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp đầy đủ cung cấp đầy đủ thông tin cần
thiết về hàng hóa.
Bên cung ứng có quyền biết rõ ràng hàng hóa mình vận chuyển để có những biện
pháp bốc dỡ, phòng chống những sự kiện bất khả kháng hạn chế đến mức thấp nhất
những thiệt hại có thể xảy ra.
• Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp chứng từ cần thiết để làm thủ
tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và xuất khẩu.
• Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí khác
Đây là quyền lợi cơ bản của bên cung ứng dịch vụ. Nếu người làm thủ tục hải
quan là bên cung ứng dịch vụ thì bên thuê có nghĩa vụ thanh toán khoản này lại cho bên
cung ứng.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh hàng hóa
• Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian thỏa thuận, làm thủ
tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
• Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong thời gian quá cảnh qua Việt Nam
Bất cứ mọi thiệt hại, tổn thất nào xảy ra mà lỗi là do bên cung ứng thì bên cung
ứng phải bồi thường theo như thỏa thuận.
Triển khai các biện pháp để hạn chế những tổn thất, hư hỏng xảy ra với hàng hóa
quá cảnh trong thời gian quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
không chỉ đơn thuần là vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam mà còn đảm bảo
chất lượng của hàng hóa. Đây là điều kiện cần thiết nâng cao thương hiệu của dịch vụ
của chúng ta đối với các đối tác trên thế giới.
• Nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh
theo qui định của pháp luật.
Ví dụ nộp phí làm thủ tục hải quan, phí cầu đường,..
• Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
để xử lí những vấn đề liên quan đến hàng hóa.
4.3.
Hợp đồng quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng dịch vụ
quá cảnh hàng hóa là sự thỏa thuận, theo đó, một bên (bên làm dịch vụ) có nghĩa vụ thực
hiện việc lưu thông hàng hóa, còn bên còn lại (bên khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán
thù lao dịch vụ.
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quá cảnh là hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng
thuận và mang tính chất đền bù (tức hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ với nhau).
Chủ thể hợp đồng bên làm dịch vụ bắt buộc phải có tư cách thương nhân, bên khách hàng
không cần bắt buộc là thương nhân.
Đối tượng của hợp đồng là các hoạt động dịch vụ vận chuyển hàng hóa quá cảnh,
làm thủ tục hàng hóa quá cảnh.
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương (Điều 251 Luật Thương mại)
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng có những khoản mục sau:
+ Tên hợp đồng ( hợp đồng vận chuyển hàng hóa quá cảnh).
+ Số hiệu hợp đồng.
+ Ngày tháng lập hợp đồng.
+ Hai bên ký kết hợp đồng ghi rõ, đầy đủ tên, tên quốc tế, địa chỉ trụ sở, điện tín,
tài khoản( số tài khoản, tại ngân hàng).
+ Lý do ký kết hợp đồng.