Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Bão nhiệt đới và phòng chống thiên tai do bão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA ĐỊA LÍ – ĐỊA CHÍNH

BÃO NHIỆT ĐỚI
Nhóm : 1
Lớp : Sư phạm Địa K35
GVHD : TS. Nguyễn Hữu Xuân


1. Khái niệm
- Ở Việt Nam, thuật ngữ "bão" thường được hiểu là bão
nhiệt đới, là hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm chỉ xuất
hiện trên các vùng biển nhiệt đới, thường có gió mạnh
và mưa lớn.
- Theo Vũ Tự Lập: Bão là một vùng áp thấp hình gần tròn có
gió xoáy rất mạnh, kèm theo mưa to nhưng tại vùng trung
tâm gọi là mắt bão gió lại yếu hay lặng gió, trời quang mây
tạnh.
- Theo TS. Nguyễn Hữu Xuân: Bão là một vùng áp thấp có
cường độ hoạt động rất mạnh, thường diễn ra ở những khu
vực vĩ độ thấp và trung bình là một loại thiên tai gây thiệt hai
cho con người. Bão là một khí xoáy có đường kính rất lớn
từ 100-1000km.


2. Cấu tạo của bão
- Mắt bão: Thường có hình trụ tròn, đường kính có thể từ 8 –
200 km tùy theo bão yếu hay mạnh, vùng mắt bão là khu vực
gần như lặng gió, quang mây, chỉ có dòng không khí đi
xuống chậm và có nhiệt độ cao hơn các vùng xung quanh.
- Thành (tường) mắt bão: Xung quanh mắt bão có mây bão


dạng thành gần như thẳng đứng làm thành hình vành khăn
có thể cao đến 15 km, dày đến hàng chục km.
- Dải mây mưa: Vùng này ở phía trên từ mắt bão hướng ra
ngoài.


Cấu tạo của bão


3. Đặc trưng và cường độ của bão nhiệt đới
 Đặc trưng:
- Khí áp ở tâm rất thấp.
- Tốc độ gió rất lớn.
- Tầng mây trong bão rất dày.
- Bão nhiệt đới hình thành ở phía Đông và di chuyển về phía
Tây.
- Bão có nguồn năng lượng vô cùng lớn.
- Bão có sức tàn phá mạnh mẽ, gây thiệt hại rất lớn cho môi
trường tự nhiên và con người.


 Cường độ của bão nhiệt đới


Bảng : Cấp gió theo thang đo Bôpho (Beaufort) và mức độ nguy hiểm tương ứng
Cấp gió
của
Bôpho

Tốc độ gió

m/s

Km/h

0
1
2
3
4
5
6
7

0-0,2
0,3-1,5
1,6-3,3
3,4-5,4
5,5-7,9
8,0-10,7
10,8-13,8
13,9-17,1

<1
1-5
6-11
12-19
20-28
29-38
39- 49
50-61


8

17,2-20,7

62-74

9

20,8- 24,4

75-88

10

24,5-28,4

89-102

11

28,5-32,6

103-117

Mức độ nguy hiểm
- Gió nhẹ
- Gió không gây nguy hại.
- Cây nhỏ bắt đầu lay động. Biển hơi động.
- Cây cối rung chuyển, khó đi ngược chiều. Biển động, nguy hiểm

đối với tàu, thuyền.
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà. Không thể đi ngược
gió.
- Biển động rất mạnh. Rất nguy hiểm đối với tàu thuyền.
- Gió làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện.
- Gây thiệt hại rất nặng.
- Biển động dữ dội, làm đắm tàu biển.

12
13
14
15

32,7-36,9
37,0-41,4
41,5-46,1
46,2-50,9

118-133
134-149
150-166
167-183

- Sức phá hoại cực kỳ lớn. Sóng biển cực kỳ mạnh, đánh đắm tàu
biển có trọng tải lớn.


Bảng: Phân loại bão theo sức gió mạnh nhất và mức độ ảnh hưởng

Cấp bão

Áp thấp nhiệt đới
(Tropical Depression)
Bão
(Tropical Storm)

Bão mạnh
(Severe Tropical Storm)

Bão rất mạnh
(Typhoon / Hurricane)

Gió cực đại

Cấp gió

Mức độ ảnh hưởng

(Km/h)

(Beaufort)

(do sức gió)

39 - 61

6–7

Cây cối rung chuyển, khó đi
ngược gió. Biển động


8–9

Bẻ gẫy cành cây lớn, tốc mái
nhà, không thể đi ngược gió.
Biển động rất mạnh.

10 - 11

Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột
điện, gây thiệt hại rất nặng.
Biển động dữ dội làm đắm
tàu thuyền

> 12

Sức phá hoại cực kỳ lớn.
Sóng biển cực kỳ mạnh làm
đắm tàu biển có trọng tải lớn

62 – 88

89 – 117

> 118


Bảng : So sánh cấp gió thang đo Saffir – Simpon và cấp gió thang đo Bôpho

Cấp gió
Saffir - Simpon


Cấp gió
Bôpho

Tốc độ gió
m/s

Km/h

1

12

32,7 - 36,9

118 - 133

2

13

37,0 - 41,4

134 - 149

3

14

41,5 - 46,1


150 - 166

4

15

46,2 - 50,9

167 - 183

5

16 -17

51,0 - < = 70,0

184 - 252


4. Phân bố bão

Bản đồ phân bố bão


5. Nguyên nhân hình thành
- Có nhiễu động xoáy ban đầu.
- Có trị số lực Côriolit đủ lớn để gây hiệu ứng quay trong các
xoáy ban đầu.
- Nhiệt độ nước trên mặt đại dương lớn hơn 260C.

- Sự bất ổn định của không khí trong khí quyển tạo điều kiện
cho đối lưu phát triển.


Nguyên nhân hình thành bão


6. Quá trình hình thành và phát triển
Thời gian hoạt động của bão có thể chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn hình thành: Đó là một xoáy thuận nhiệt đới nhỏ,
khép kín, áp suất ở tâm > 1000mb. Xoáy thuận di chuyển từ
Đông sang Tây và mạnh dần lên.
- Giai đoạn trẻ: Không khí tiếp tục được đưa lên cao, khí áp
giảm mạnh, tâm áp xuất hiện, áp suất ở tâm nhỏ <980mb,
xoáy được khơi sâu nhanh, gió xoáy mạnh quanh tâm bão.
Hệ thống mây phát triển mạnh quanh mắt bão.


- Giai đoạn trưởng thành: Khí áp ở tâm bão ổn định, vùng
gió bão lan rộng nhanh. Gió bão mạnh nhất vào vùng thời
tiết xấu nhất ở đường di chuyển của cơn bão.
- Giai đoạn bão tan: Khi bão bị lấp đầy, khí áp trở lại trạng
thái bình thường, gió giảm mạnh. Thông thường trong khi
bão di chuyển vào đất liền hoặc gặp hướng gió ngược
chiều, vùng khí áp cao (gió mùa Đông Bắc lạnh…), bão sẽ
suy yếu và tan nhanh.
- Tốc độ di chuyển của bão trung bình từ 15 đến 20km/h, tối
đa đạt 40km/h. Những cơn bão di chuyển chậm mức độ phá
hoại có thể lại lớn hơn bão di chuyển nhanh.



7. Sự biến động trong một cơn bão
- Sự thay đổi áp suất:
• Khi bão đến gần một khu vực nào đó, áp suất không khí
giảm rất nhanh và tăng lên nhanh khi bão đi qua.
• Càng về tâm bão áp suất không khí càng giảm mạnh, các
đường đẳng áp sít nhau tạo nên sự chênh lệch áp suất giữa
tâm bão và vùng ven rìa rất lớn.
- Hướng gió thay đổi liên tục trong cơn bão:
•Tốc độ gió thay đổi liên tục tạo nên hiện tượng gió giật.
•Bắc bán cầu gió bão thường có hướng xoáy từ bắc -> tây
-> nam -> đông, Nam bán cầu hướng gió ngược lại.


- Mây trong bão:
• Tầng mây dày, cao tới hơn 10km, chủ yếu là mây vũ tích
(Cb), mây trung tằng (As), trên cao và ven rìa cơn bão
thường có mây ti (Ci), ti tằng (Cs). Phần mắt bão không có
mây hoặc rất mỏng.
• Năng lượng bão rất lớn, mức độ tàn phá của bão do:
• Gió xoáy mạnh: Với tốc độ gió hàng trăm km/h, sức tàn
phá của bão rất lớn.
- Mưa lớn:
• Mưa to và kéo dài trên diện rộng gây ngập lụt, mưa rất dữ
dội, sau khi bão tàn phá có thể còn mưa kéo dài vùng gần
tâm bão có lượng mưa rất lớn. Khi mưa bão trùng với mùa
mưa, mức độ gây ngập lụt càng lớn.


STT


 Một số cơn bão lớn trên thế giới và Việt
Nam
Tên bão
Năm
Sức gió
Phạm vi
Thiệt hại

1

Siêu bão Ida

1958

321km/h

- Xuất hiện phía phía
Tây Thái Bình Dương
đến khu vực đảo
Honsu của Nhật Bản

- Phá hủy hai ngôi làng nhỏ. Mưa lớn
khiến 888 người chết và 1900 trận lở
đất

2

Siêu bão Joan


1959

314km/h

- Xuất hiện từ phía Tây
Thái Bình Dương đổ
bộ vào Đài Loan

- Gây ra lũ lụt nặng nề, phá hủy 3.308
ngôi nhà và khiến 14 người thiệt
mạng.

3

Siêu bão
Vanessa

1984

298km/h

- Phía Tây Thái Bình
Dương đổ bộ vào đảo
Guam

- Gây nên tổng thiệt hại trị giá
1.700.000 USD trên đảo Guam.

4


Bão Katrina

2005

296km/h

- Florida (Mỹ), Mexico
và Cuba

- 62 người thiệt mạng và gây nên tổn
thất ước tính trị giá 29 tỷ USD

5

Bão Hải Yến

2013

230 km/h315 km/h

- Philippin

- 5.598 người chết, 26.136 người bị
thương và 1.759 hiện còn mất tích
27,8 tỷ peso ( tương đương 637 triệu
USD)


STT Tên bão


Năm

Sức gió

Phạm vi

Thiệt hại

1

Bão Linda

11/1997

100 km/h

Một phần nhỏ
của Bình Thuận
tới Cà Mau

Làm chết và mất tích trên 3000 người, phá
hủy hơn 3500 tàu thuyền đánh cá, tổng
thiệt hại ước tính lên tới 7000 tỷ đồng

2

Bão
Xangsane

9/2006


150 km/h

Ảnh hưởng
Làm 65 người chết, 527 người bị thương,
mạnh tới các tỉnh 15.119 căn nhà sập và cuốn trôi; 251.418
miền Trung.
căn nhà tốc mái, hư hỏng và 52.069 căn
nhà bị ngập, 2059 trường học, cơ quan bị
hư hỏng, ngập. Gần 10.150 tỉ đồng, tương
đương 650 triệu USD

3

Bão Lêkima 10/2007

103
-117km/h

Quảng Bình và
Hà Tĩnh

Làm 37 người thiệt mạng cùng 24 người
mất tích và 145.000ha lúa, hoa màu bị hư
hại; gần 9500 nhà bị đổ, sập

4

Bão Côn
Sơn


7/2010

75-177km/h

Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định

Thiệt hại gần 77,8 triệu USD, 80 người
chết và 99 người bị mất tích

5

Bão Sơn
Tinh

10/2012

155km/h

Bờ biển miền
Trung Việt Nam

3 người chết, 7 người mất tích và 5 người
bị thương, đánh sập hoàn toàn 330m
đường đê chắn sóng


8. Hậu quả
- Thương vong, sức khỏe

cộng đồng như:
+ Gây tai nạn chết người, bị
thương.
+ Dịch bệnh.


 Thiệt hại cơ sơ vật chất như:
- Hư hỏng, thiệt hại nhà cửa
và tài sản.
-Tàu, thuyền của ngư dân bị
chìm.
-Làm hư hại mùa màng, cây
trồng.
-Vật nuôi gia súc gia cầm bị
chết.


- Nước biển dâng làm vỡ đê,
ngập lụt ven biển.
- Nước biển tràn, làm nhiễm
mặn đất, nguồn nước.
- Phá hủy các công trình
cộng đồng (điện, điện
thoại).
- Làm ngưng trệ giao thông,
gián đoạn liên lạc.
- Mưa lớn có thể dẫn đến lũ
lụt và sạt lỡ đất.



 Các yếu tố làm tăng thêm hậu quả của bão
- Những cộng đồng nằm ở vùng thấp ven biển (chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão).
- Dự báo sai lệch.
- Hệ thống báo động và thông tin liên lạc kém.
- Những cộng đồng có nhận thức về hiểm họa thấp.
- Kinh tế và cơ sở hạ tầng kém và kém phát triển.
- Những cộng đồng thiếu chuẩn bị cho việc phòng chống
bão lụt


9. Giải pháp
Trước khi có bão
- Chặt, tỉa cây xung quanh
nhà để đề phòng tai nạn
cây gẫy đổ vào nhà.
- Gia cố, chằng chống nhà
cửa.


- Cùng nhau gia cố đê bao.
- Cùng nhau trồng cây chắn gió và ngăn ngừa đất bị xói mòn.
- Xác định trước địa điểm trú ẩn, lánh nạn để di chuyển đồ đạc, gia
súc, con người tới nơi an toàn. Tàu thuyền phải tìm nơi trú ẩn an toàn.

Một số hình ảnh phòng chống bão


- Dự trữ lương thực, chất đốt, nước sạch, thuốc men.
- Theo dõi thông tin thời tiết và hướng dẫn trên tivi, đài, loa phát thanh

và của chính quyền địa phương.

Một số biện pháp phòng chống bão


×