MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................... 7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 11
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 12
5. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................... 12
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 13
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 13
8. Khung lý thuyết ............................................................................................................ 15
9. Kết cấu của Luận văn .................................................................................................. 16
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG VÀ CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG ............................................................. 17
1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài ......................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường ................................................. 17
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của xung đột môi trường ............................................ 18
1.1.3. Làng nghề và cộng đồng dân cư ........................................................................ 22
1.1.4. Chính sách công nghệ và các khái niệm liên quan .......................................... 24
1.2. Ô nhiễm môi trƣờng và xung đột môi trƣờng trong cộng đồng dân cƣ tại các
làng nghề ............................................................................................................................. 31
1.2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường và xung đột môi trường ............................... 31
1.2.2. Các dạng xung đột môi trường .......................................................................... 34
1.2.3. Các đương sự tham gia và nguyên nhân xung đột môi trường........................ 34
1.2.4. Các biện pháp công cụ chủ yếu giải quyết xung đột môi trường ..................... 37
1.3. Chính sách giải quyết xung đột môi trƣờng trong các làng nghề và cộng đồng
dân cƣ .................................................................................................................................. 41
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................................. 46
Chƣơng 2. NHẬN DIỆN XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TẠI LÀNG NGHỀ PHÚ ĐÔ
VÀ NHỮNG BẤT CẬP CỦA CHÍNH SÁCH TRONG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT
MÔI TRƢỜNG Ở NƢỚC TA .................................................................................... 47
1
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn khảo sát ....................................... 47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của làng nghề bún Phú Đô ...................... 47
2.1.2. Vài nét về lịch sử phát triển và hoạt động ngành nghề của làng nghề...................... 49
2.1.3. Quy mô, hình thức và địa điểm sản xuất sản xuất làng nghề .......................... 49
2.1.4. Vai trò của làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .. 50
2.2. Thực trạng công nghệ sản xuất bún hiện nay và ô nhiễm môi trƣờng tại làng
nghề Phú Đô ....................................................................................................................... 52
2.3. Nhận diện xung đột môi trƣờng giữa làng nghề và cộng đồng dân cƣ tại làng
bún Phú Đô ......................................................................................................................... 65
2.3.1. Xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội trong làng nghề .......................... 65
2.3.2. Xung đột môi trường giữa nhóm làm nghề và nhóm không làm nghề ....................... 68
2.3.3. Xung đột môi trường giữa nhóm làm nghề với nhau ....................................... 69
2.3.4. Xung đột giữa hoạt động sản xuất với mỹ quan, văn hoá làng nghề ........................ 70
2.3.5. Xung đột giữa người dân làng nghề với bộ máy quản lý môi trường phường,
khu phố (trước đây là xã/thôn)........................................................................................... 71
2.4. Bất cập chính sách trong quản lý, giảm thiểu xung đột môi trƣờng ở Hà Nội
(qua thực tế làng nghề Phú Đô) ........................................................................................ 74
2.4.1. Hệ thống quản lý môi trường làng nghề ........................................................... 74
2.4.2. Một số chính sách công nghệ nhằm giải quyết xung đột và quản lý môi
trường làng nghề đã thực hiện tại làng nghề bún Phú Đô............................................... 79
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................................. 83
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ÁP DỤNG CHO LÀNG PHÚ
ĐÔ NHẰM GIẢM THIỂU XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG ............................................... 84
3.1. Định hƣớng chính sách công nghệ nhằm giảm thiểu xung đột môi trƣờng .......... 84
3.2. Chính sách công nghệ nhằm hạn chế xung đột môi trƣờng ở làng nghề bún Phú
Đô ........................................................................................................................................ 87
3.2.1. Cơ sở khoa học, pháp lý đối với việc xây dựng chính sách công nghệ...................... 87
3.2.2. Đề xuất một số chính sách công nghệ nhằm giảm thiểu XĐMT tại làng nghề
bún Phú Đô ......................................................................................................................... 92
Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................................... 106
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 107
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 112
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 115
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn với đề tài "Chính sách công nghệ
nhằm hạn chế xung đột môi trường giữa các làng nghề và cộng đồng dân
cư (Nghiên cứu trường hợp tại Làng nghề Phú Đô)", bên cạnh những cố
gắng, nổ lực của bản thân, sự vận dụng những kiến thức tiếp thu được từ các
thầy giáo, cô giáo trên giảng đường cùng với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
các tài liệu, thông tin có liên quan đến đề tài, tác giả luôn nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo, những lời động viên
khuyến khích từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo trong Ban lãnh đạo Khoa
Khoa học Quản lý của trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trịnh Ngọc Thạch,
người Thầy luôn ân cần, nhiệt tinh và trách nhiệm đã hướng dẫn tác giả hoàn
thành Luận văn này. Tác giả cũng xin cảm ơn các bạn và đồng nghiệp đã cung
cấp tài liệu, thông tin để tác giả có thêm kiến thức hữu ích cho luận văn của
mình.
Tuy nhiên, do đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian ngắn với những
kiến thức còn hạn chế của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý Thầy
Cô, các bạn và các đồng nghiệp để kiến thức của tác giả trong lĩnh vực này
được hoàn thiện hơn.
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
:
Bảo vệ môi trường
HTXLNT
:
Hệ thống xử lý nước thải
KT – XH
:
Kinh tế - xã hội
KH & CN
:
Khoa học và công nghệ
MT
:
Môi trường
ONMT
:
Ô nhiễm môi trường
SX
:
Sản xuất
TKNL
:
Tiết kiệm năng lượng
VSATTP
:
Vệ sinh an toàn thực phẩm
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XĐMT
:
Xung đột môi trường
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Nguyên tắc xử lý xung đột
Tr.38
Hình minh hoạ 2.1: Cổng Làng bún Phú Đô
Tr.47
Hình minh hoạ 2.2: Lễ hội Làng và quán Hai Bà Trƣng Làng nghề Phú Đô Tr.48
Biểu 2.1: Vai trò của làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - văn
hoá - xã hội của địa phƣơng
Tr.51
Hình minh hoạ 2.3: Công nghệ sản xuất bún thủ công tại Làng nghề Tr.52
Phú Đô
Bảng 2.1: Kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt
Tr. 54
Bảng 2.2: Kết quả quan trắc nƣớc thải làng bún Phú Đô
Tr. 56
Bảng 2.3: Kết quả quan trắc nƣớc ngầm
Tr.58
Hình minh hoạ 2.4: Một số hình ảnh ONMT tại Làng bún Phú Đô
Tr.62
Biểu 2.2: Mâu thuẫn từng xẩy ra giữa các hộ gia đình liên quan
đến hoạt động làm nghề (đơn vị: %)
Tr.66
Biểu 2.3: Mức độ nghiêm trọng của mâu thuẫn từng xẩy ra giữa các
hộ gia đình liên quan đến hoạt động làm nghề (đơn vị: %)
Tr. 66
Biểu 2.4: XĐMT giữa các nhóm xã hội trong làng nghề (đơn vị: %)
Tr.67
Biểu 2.5: Nguyên nhân dẫn tới xung đột môi trƣờng (đơn vị: %)
Tr.73
Sơ đồ 2.1: Hệ thống các cơ quan quản lý môi trƣờng
Tr.76
Hình minh họa 3.1: Công nghệ sản xuất bún sạch hơn đang đƣợc áp
dụng tại một số hộ gia đình
Tr.96
Hình minh họa 3.2: Mô hình xử lý chất thải sinh học
Tr. 98
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa trong những năm
gần đây đã đạt được những bước tiến mới. Cùng với sự phát triển và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước, các làng nghề thủ công truyền thống
ở nhiều địa phương cũng được phục hồi và phát triển nhanh chóng. Sản phẩm
của các làng nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị
trường nước ngoài thu được nguồn ngoại tệ lớn và cải thiện đời sống nhân dân.
Phát triển các làng nghề là một hướng đi phù hợp góp phần tạo công ăn việc
làm và thu nhập ổn định cho dân cư ở khu vực nông thôn; cải thiện đời sống
gia đình, tận dụng lao động lúc nông nhàn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trên, một vấn đề đang thu
hút sự quan tâm của xã hội đối với sự phát triển của các làng nghề ở nước ta
đó là tình trạng ô nhiễm môi trường và nguy cơ ONMT đang ảnh hưởng đến
cuộc sống của cộng đồng dân cư. Các chất thải phát sinh từ nhiều làng nghề
đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tác động trực tiếp tới sức khoẻ
người dân và ngày càng trở thành vấn đề bức xúc. Nguy cơ này phát sinh
chính từ hoạt động đặc thù của các làng nghề như: quy mô nhỏ, manh mún,
công nghệ thủ công lạc hậu, không đồng bộ, phát triển tự phát chủ yếu chịu sự
chi phối của thị trường. Và một thực tế nữa là do sự thiếu hiểu biết của chính
những người dân ở các làng nghề về sự tác động của hoạt động sản xuất đến
sức khoẻ của bản thân và những người xung quanh. Từ thực tế đó, trong
những năm gần đây, vấn đề ONMT đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý nhằm đưa ra những giải pháp về công nghệ và chính
sách công nghệ nhằm hạn chế XĐMT, góp phần giữ gìn môi trường sống.
Tuy nhiên, nhiều chính sách công nghệ được áp dụng vào quản lý, hạn chế
XĐMT tại các làng nghề chưa mang lại kết quả như mong muốn, thậm chí thể
hiện những bất cập nhất định trong giải quyết XĐMT giữa làng nghề và cộng
đồng dân cư, chưa hạn chế được ô nhiễm môi trường. Vì vậy, việc nghiên
6
cứu phân tích thực trạng và đề xuất các chính sách công nghệ nhằm hạn chế
xung đột môi trường giữa các làng nghề truyền thống và cộng đồng dân cư là
một vấn đề cần thiết hiện nay.
Tại Thành phố Hà Nội, theo số liệu thống kê có hơn 1.300 làng nghề và
làng có nghề chiếm gần 59% tổng số làng, trong đó 244 làng có nghề truyền
thống. Vấn đề ONMT, XĐMT tại các làng nghề này cũng đang là vấn đề nan
giải của Thành phố. Trên thực tế đã có nhiều giải pháp được sử dụng để giải
quyết vấn đề ONMT tại các làng nghề, cũng như quản lý XĐMT tại các làng
nghề tại Thành phố Hà Nội song chưa có biện pháp nào thực sự hiệu quả. Xử
lý ONMT thông qua việc nhận diện và đề xuất giải pháp chính sách công
nghệ nhằm giảm thiểu XĐMT là một cách nhìn nhận mới để giải quyết vấn đề
trên ở Thành phố Hà Nội hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài
“Chính sách công nghệ nhằm hạn chế xung đột môi trường giữa các làng
nghề và cộng đồng dân cư (Nghiên cứu trường hợp tại Làng nghề Phú Đô)”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn của mình với mong muốn thông qua luận
văn này sẽ đề xuất một số giải pháp công nghệ nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trường cho chính quyền địa phương nhằm làm giảm mâu thuẫn, XĐMT và
hướng đến BVMT, phát triển làng nghề bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Từ lâu vấn đề xung đột, xung đột xã hội, xung đột môi trường (XĐMT)
đã là một chủ đề quan trọng của nhiều ngành khoa học như triết học, xã hội
học, tâm lý học, luật học, quản lý học, quốc tế học… Nhiều học giả nổi tiếng
đã viết về chủ đề này như Karl Marx, Marx Weber, Georg Simmel, Lewis
Coser …Các nghiên cứu của các tác giả này đã cung cấp cơ sở lý thuyết
tương đối hoàn chỉnh cũng như những thực tiễn đa dạng, phong phú về xung
đột, XĐMT. Theo các tác giả này, xung đột là những điều không tránh được ở
các hệ thống xã hội, xung đột xã hội không chỉ tạo ra tác dụng phá vỡ và xoá
bỏ cấu trúc xã hội mà còn làm tăng khả năng thích nghi của một hệ thống xã
hội bằng cách tạo ra khả năng để dung hoà các mâu thuẫn về quyền lợi, giải
7
toả căng thẳng và khôi phục sự mất cân bằng. Tiêu biểu như Marx Weber
(1864 -1918), Ông đã mở ra một cách đặt vấn đề quan trọng và mới mẻ cho
thuyết xung đột: vấn đề không phải chỉ còn là sự phá vỡ những cấu trúc xã
hội đang tồn tại thông qua xung đột hay là quan hệ quyền lực cuối cùng
không có tính xã hội, giữa hai người hành động là hành động xung đột xã hội
mà nó tìm thấy được ý nghĩa của mình trong khuôn khổ một thể chế thống trị,
nếu không liên hệ với ý nghĩa này sẽ không hiểu một cách đầy đủ được về
xung đột xã hội. Chính luận điểm này là cơ sở quan trọng cho những giải
pháp giải quyết XĐMT hiện nay.
Trên cơ sở những lý luận cơ bản đó, nhiều học giả, nhiều chính phủ của
nhiều quốc gia trên thế giới đã có những đầu tư, nghiên cứu về vấn đề
XĐMT. Ví như: năm 1995, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường
(The center for Resources and Enviromental Studies - CRES) thuộc đại học
Ốtrâylia, đã xuất bản cuốn sách: “Những rủi ro và cơ hội. Quản lý XĐMT và
biến đổi môi trường”. Năm 1996, Chris Master (chuyên gia về lĩnh vực hoà
giải môi trường, đã làm việc ở nhiều nơi trên thế giới như Hylạp, Nêpan, Nhật
Bản, Đức, Canada, Hà Lan, Thuỵ Điển, Pháp, Malaixia, Tiệp Khắc) xuất bản
cuốn sách dày 250 trang với nhan đề: “Giải quyết XĐMT: hướng tới phát
triển cộng đồng bền vững” (Resolving Enviromental conflict: Towards
Sustainable Community Devolopment). Đây là những tài liệu hướng dẫn cho
quản lý biến đổi môi trường và giải quyết thành công các XĐMT.
Cùng với đó, là sự xuất hiện ngày càng nhiều các website của các
trường Đại học, các Viên nghiên cứu, các Trung tâm nghiên cứu trên thế giới
liên quan đến khía cạnh môi trường, ô nhiễm môi trường và XĐMT.
Như vậy, có thể nói, từ lâu các nhà khoa học đã quan tâm nhiều đến các
vấn đề liên quan đến xung đột xã hội, XĐMT, gần đây vấn đề này ngày càng
được chú trọng quan tâm nhiều hơn. Những nghiên cứu trên đã cung cấp cơ
sở lý luận và thực tiễn sinh động cho việc giải quyết những XĐMT nhức nhối
đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam trong những năm gần đây vấn đề XĐMT luôn được nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận, tiêu biểu là công trình “Xã hội học môi trường” của tập
thể tác giả do Vũ Cao Đàm là chủ biên. Trong công trình này, những khía
cạnh lý thuyết của vấn đề XĐMT đã được phân tích khá chi tiết. Cuốn sách là
nguồn tài liệu quý giá, cung cấp những kiến thức cơ bản về môi trường,
XĐMT dưới giác độ tiếp cận xã hội học. Cuốn sách tập trung phân tích
XĐMT ở góc độ lý thuyết, do vậy đây là công trình nghiên cứu có nhiều giá
trị đối với tác giả trong việc nghiên cứu đề tài này.
Cuốn sách Nghiên cứu Xã hội về môi trường của tập thể tác giả do Vũ
Cao Đàm làm chủ biên đã tập hợp các nghiên cứu xã hội về môi trường, góp
phần làm sinh động thực tiễn nghiên cứu xã hội về môi trường ở Việt Nam.
Trong công trình nghiên cứu này, nhiều chủ đề nghiên cứu về môi trường,
quản lý XĐMT, an ninh môi trường, giáo dục môi trường v.v... được các tác
giả bàn đến với cơ sở lý luận và những bằng chứng thực tiễn phong phú,
thuyết phục. Cuốn sách là một công trình có nhiều tác giả tham gia trong một
lĩnh vực còn rất mới, do vậy tồn tại nhiều quan niệm khác nhau, cuốn sách mang
tính chất một chuyên khảo. Cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích, bổ sung
thêm cả về cơ sở lý luận và thực tiễn về XĐMT, quản lý XĐMT, góp phần mở
rộng các diễn đàn xoay quanh chủ đề nghiên cứu xã hội về môi trường.
Năm 2002, Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội chủ trì một đề tài cấp nhà nước với tên: “Nghiên
cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện
pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam”. Đề tài đã
được khái quát một bức tranh ô nhiễm của các loại hình ngành nghề trong
làng nghề của cả nước. Đánh giá và phân loại ô nhiễm theo các tiêu chuẩn của
Việt Nam về môi trường đề xuất các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quy hoạch.
9
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường” (03 tập), NXB Khoa
học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 2012, 2013, 2014 do tác giả Đặng Kim Chi (chủ
biên) và nhiều tác giả khác, đã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về lịch sử
phát triển, phân loại làng nghề Việt Nam; hiện trạng kinh tế xã hội làng nghề
Việt Nam; hiện trạng môi trường các làng nghề; những tồn tại ảnh hưởng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội làng nghề Việt Nam... qua đó dự báo xu
hướng phát triển và mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động làng nghề;
nghiên cứu định hướng xây dựng một số chính sách đảm bảo phát triển làng
nghề bền vững; đề xuất các giải pháp phát triển môi trường làng nghề. Các
giải pháp được đề xuất bao gồm các giải pháp về kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm
môi trường tại làng nghề và các giải pháp quản lý như quy hoạch không gian
làng nghề, sắp xếp lại các làng nghề theo hướng tập trung hay phân tán...
Cuốn sách là một tài liệu quý giá cho những ai quan tâm đến các vấn đề làng
nghề, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nhiều đề tài, luận văn Thạc sỹ cũng đã đi
sâu vào nghiên cứu lĩnh vực XĐMT, tiêu biểu như: Luận văn Thạc sỹ “Hiện
trạng môi trường làng nghề thêu ren An Hoà, xã Thanh Hoà, Huyện Thanh
Liêm, Tỉnh Nam Hà và một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường” của
Phạm Văn Thành - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội năm 2009; Luận
văn Thạc sĩ “Quản lý xung đột môi trường trong phát triển làng nghề bằng
xây dựng khu sản xuất tách biệt và lập quỹ phòng chống ô nhiễm môi trường”
(Nghiên cứu trường hợp làng nghề sơn mài Hạ Thái, xã Duyên Thái, huyện
Thường Tín, Thành phố Hà Nội) của tác giả Thân Trung Dũng, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn Hà Nội, năm 2009; Luận văn “Nhận dạng vấn đề môi
trường thông qua xung đột môi trường giữa các cơ sở sản xuất chế biến kinh
doanh hải sản với cộng đồng dân cư xung quanh (Nghiên cứu các trường hợp
ở phường Múi Né, Phú Hải, Thành phố Phan Thiết, Bình Thuận của tác giả
Nguyễn Xuân Hoa- Trường Đại học KHXH&NV năm 2010; Luận văn Thạc
sĩ “Xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội ở làng trống Đọi Tam, Đọi
Sơn, Duy Tiên, Hà Nam” của Nguyễn Thị Thanh Thanh, Đại học Khoa học
10
xã hội và Nhân văn Hà Nội, năm 2012… Đây là những các công trình có giá
trị đối với việc nghiên cứu đề tài tại làng nghề Phú Đô của tác giả. Các luận
văn này đã hệ thống khá chi tiết cơ sở lý luận của vấn đề XĐMT tại các làng
nghề cụ thể, qua đó đã phân tích thực trạng XĐMT và đề xuất các giải pháp
nhằm hạn chế XĐMT, song đi sâu vào nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính
sách công nghệ chưa được các đề tài này tập trung nghiên cứu.
Cùng với đó, liên quan đến làng nghề Phú Đô còn có luận văn Thạc sỹ
“Nghiên cứu hành vi đối với việc giữ gìn nghề làm bún truyền thống của
người dân làng Phú Đô - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội” của Đỗ Thị Thúy Nga,
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, năm 2012. Luận văn
nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học về hành vi, động cơ, các yếu tố ảnh hưởng
đến nhu cầu giữ gìn nghề truyền thống của người dân làng bún Phú Đô, từ đó
đề xuất một số kiến nghị, giải pháp dưới góc độ tâm lý nhằm giữ gìn nghề
làm bún truyền thống của làng. Đây cũng là công trình mà luận văn có thể
tham khảo những phân tích ở góc độ tâm lý học về một số vấn đề xung quanh
làng nghề Phú Đô.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập khá đa dạng cả ở
góc độ lý luận và thực tiễn, đưa ra nhiều giải pháp khái quát và cụ thể để giải
quyết vấn đề XĐMT, tuy nhiên việc nghiên cứu, đề xuất chính sách công
nghệ nhằm hạn chế XĐMT mới bước đầu được nghiên cứu. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Chính sách công nghệ nhằm hạn chế xung đột môi trường giữa
các làng nghề và cộng đồng dân cư (Nghiên cứu trường hợp tại Làng nghề Phú
Đô)” với mong muốn sẽ đưa ra được chính sách công nghệ áp dụng cho làng
nghề truyền thống nhằm hạn chế những XĐMT và tạo môi trường sống lành
mạnh cho người dân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, XĐMT của làng
nghề truyền thống, từ đó đề xuất chính sách công nghệ tác động trực tiếp đến
11
xung đột môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường tại Làng nghề Phú Đô
(Nay là Phường Phú Đô – Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận, lý thuyết về xung đột, xung đột môi trường, chính
sách công nghệ…
- Khảo sát thực tế tại làng nghề và phân tích những tài liệu, số liệu liên
quan đến XĐMT làng nghề.
- Đề xuất giải pháp chính sách công nghệ nhằm hạn chế XĐMT giữa
các làng nghề và cộng đồng dân cư.
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Xung đột môi trường làng nghề (nghiên cứu trường hợp Làng nghề
truyền thống bún Phú Đô).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Vấn đề môi trường tại Làng nghề truyền thống.
+ Thực trạng công nghệ đang được sử dụng trong Làng nghề truyền
thống Phú Đô.
+ Chính sách công nghệ tác động nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường ở làng nghề truyền thống Phú Đô
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến 2014
- Phạm vi không gian: Các mô hình làm bún và môi trường ở làng nghề
truyền thống Phú Đô - phường Phú Đô - quận Nam Từ Liêm - Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Câu hỏi chủ đạo
Chính sách công nghệ nào phù hợp để nhằm hạn chế xung đột môi
trường giữa các cơ sở sản xuất bún với môi trường và cộng đồng dân cư ?
12
5.2. Các câu hỏi cụ thể
- Thực trạng ONMT tại làng nghề truyền thống Phú Đô - Phường Phú
Đô - quận Nam Từ Liêm- Hà Nội gây hậu quả thế nào đến môi trường và
cộng đồng dân cư?
- Đã có những chính sách công nghệ gì nhằm hạn chế XĐMT tại làng
nghề truyền thống Phú Đô - Phường Phú Đô - quận Nam Từ Liêm - Hà Nội?
6. Giả thuyết nghiên cứu
6.1. Giả thuyết chủ đạo
Chính sách áp dụng công nghệ sạch vào các cơ sở sản xuất bún sẽ góp phần
làm hạn chế XĐMT giữa các cơ sở sản xuất với môi trường và cộng đồng dân cư.
6.2. Các luận điểm cụ thể
- Quy trình làm bún tại làng nghề truyền thống Phú Đô áp dụng theo
phương pháp thủ công, gây ONMT (về ô nhiễm mặt đất, không khí và nguồn
nước ngầm).
- Công nghệ sạch là những quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật
không gây ONMT, chất thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ONMT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
Trên cơ sở phương pháp luận nhận thức duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ
thống; tiếp cận quản lý học và các phương pháp xã hội học để tìm luận cứ
chứng minh các giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận văn.
7.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích tài liệu: Tác giả đã tham khảo tài liệu của một
số đề tài khoa học, luận văn, luận án, các số liệu thống kê về môi trường có
liên quan đến XĐMT giữa các nhóm xã hội để lấy tư liệu phục vụ cho việc
đối chiếu so sánh với kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài. Cùng với
đó, tác giả nghiên cứu những chính sách giải quyết vấn đề ONMT tại các làng
nghề của Chính phủ, các Bộ và thành phố Hà Nội. Ngoài ra người nghiên cứu
còn sử dụng thông tin thu được từ sách báo, các văn kiện của Đảng, chính
13
quyền địa phương và các tư liệu khác để thu thập thông tin theo đối tượng
nghiên cứu của đề tài, chủ yếu là các tài liệu có liên quan đến MT, nhằm nhận
diện thực trạng vấn đề MT và XĐMT hiện nay của làng nghề.
- Phương pháp quan sát
Tác giả đã tiến hành khảo sát và quan sát thực tế ONMT tại địa bàn
nghiên cứu. Dựa trên quan sát chuẩn mực tác giả đã xác định từ trước những
yếu tố nào của đối tượng nghiên cứu, những tình huống có tầm quan trọng
nhất cho việc nghiên cứu để tập trung sự chú ý của mình vào đó và lập kế
hoạch tỉ mỉ cho việc quan sát từ khâu khách thể, đối tượng quan sát đến nội
dung chi tiết cho việc ghi chép.
Thông qua quan sát tham dự người nghiên cứu trực tiếp tham gia vào
các hoạt động của những người được quan sát. Trong quá trình phỏng vấn, tác
giả chú ý quan sát địa bàn cũng như thái độ, hành vi của các nhóm xã hội có
liên quan trong khi trả lời các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp thu
thập thông tin chính của đề tài, người được phỏng vấn sẽ trả lời theo các câu
hỏi trong bảng hỏi được thiết kế sẵn.
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Trong nghiên cứu của mình tác
giả sử dụng phương pháp chọn mẫu hạn ngạch, dựa trên tỷ lệ của những
người làm nghề trong làng và điều kiện thực hiện luận văn. Mẫu nghiên cứu
được chọn là 100 phiếu. Trong đó 50 phiếu dành cho những hộ làm nghề, 50
phiếu dành cho những hộ không làm nghề sinh sống tại làng nghề Phú Đô.
Ngoài ra tác giả còn tìm kiếm những đối tượng nghiên cứu ngẫu nhiên với
những đặc điểm cần thiết để điều tra sao cho số lượng các thành phần được
nghiên cứu đúng như mẫu mà người nghiên cứu lựa chọn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phương pháp này để
thu thập cụ thể, chi tiết hơn những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Số người được phỏng vấn sâu là 10 người (trong đó có 01 phiếu dành cho cán
bộ lãnh đạo Phường, 01 phiếu cho cán bộ địa chính, 01 phiếu cho trưởng
thôn, 01 phiếu cho phó thôn, 01 phiếu cán bộ phụ nữ, 01 phiếu cho người làm
nghề và 05 phiếu cho các hộ dân). Những thông tin thu được từ phương pháp
này được sử dụng trực tiếp trong quá trình phân tích.
14
- Phương pháp xử lý thông tin bằng chương trình SPSS 16.0: Số liệu
sau khi thu thập về được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS 16.0 để
tính tần suất và một số tương quan của nguồn thông tin thu được từ bảng hỏi
định lượng.
8. Khung lý thuyết
Điều kiện KT- XH
Cơ sở
hạ tầng
làm
nghề
Nguồn
nước,
nguyên
vật liệu
làm nghề
Trình độ kỹ
thuật và
công nghệ áp
dụng trong
làm nghề
Người dân:
+ Nhận thức
+ Thái độ
+ Hành vi
Xung đột môi trường
Giải pháp giải quyết xung đột môi trường:
-
Tăng cường chính sách hỗ trợ, bắt buộc nhằm thay đổi công nghệ
sản xuất bún tại làng nghề
-
Tiếp tục xây dựng nơi sản xuất nghề tách biệt khỏi khu dân cư
-
Nâng cao nhận thức của người làm nghề về lợi ích của công nghệ
mới, bảo vệ môi trường.
Giải quyết vấn đề môi trường
15
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xung đột môi trường và chính sách giải
quyết xung đột môi trường
Chương 2. Nhận diện xung đột môi trường tại làng nghề Phú Đô và
những bất cập của chính sách trong giải quyết xung đột môi trường ở nước ta
Chương 3. Đề xuất chính sách công nghệ áp dụng cho làng nghề Phú
Đô nhằm giảm thiểu xung đột môi trường
16
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG VÀ CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG
1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
Khái niệm môi trường
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam định nghĩa: “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [23, điều 3].
Đây là khái niệm rộng, bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo được nhiều người hiểu như môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo.
Trong đó môi trường tự nhiên cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau
nhưng các nhân tố căn bản gồm: Thạch quyển, Địa quyển, Thuỷ quyển, Khí
quyển, Sinh quyển, Nhân quyển, Ozon quyển – Tầng ozon và ion quyểnTầng điện ly. Còn môi trường nhân tạo gồm trí quyển, tin quyển, kỹ quyển,
tâm quyển, xã quyển và chính trị quyển. Môi trường nhân tạo có thể gồm các
công trình xây dựng, các công trình thuỷ điện, trồng rừng khai hoang v.v...
Khái niệm môi trường có thể rộng hẹp khác nhau, có thể đề cập cả hai yếu tố
tự nhiên và vật chất nhân tạo.
Trên cơ sở đó, khái niệm môi trường trong luận văn đề cập tới cả các
yếu tố tự nhiên như môi trường không khí, đất, nước…và các yếu tố vật chất
nhân tạo như cơ sở hạ tầng xây dựng, hệ thống quản lý thông tin… Theo đó,
môi trường có 3 chức năng cơ bản đó là: 1) Môi trường cung cấp tài nguyên
cần thiết cho sự sống, từ nước, không khí, lương thực cho đến nguyên liệu để
làm nhà cửa, các loại hàng hóa khác; 2) Môi trường có chức năng thu nhận
các chất thải trong quá trình tiêu thụ tài nguyên và chất thải do con người tạo
ra; 3) Môi trường có chức năng cung cấp không gian sống cho con người.
Trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên, con người
đã gây những tác động lớn đến các chức năng của môi trường.Từ đó, nảy sinh
17
ra những vấn đề môi trường với các quy mô khác nhau từ quy mô toàn cầu
cho đến quy mô địa phương. Những vấn đề môi trường nổi bật mà nhân loại
đang phải đối mặt là suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái đa
dạng sinh học, suy thoái đất, biến đổi khí hậu. Những vấn đề môi trường
mang tính cấp bách đang xảy ra ở quy mô địa phương của mỗi quốc gia,
nhưng có tác động liên vùng như: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, chất thải
rắn từ sản xuất và sinh hoạt, thoái hóa đất và sa mạc hóa, phá rừng đã và đang
gây những hậu quả nặng nề đến môi trường sống của người dân.
Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế Thế giới: “Ô nhiễm môi trường là sự
đưa vào môi trường các chất thải hoặc năng lượng đến mức gây ảnh hưởng
tiêu cực đến đời sống vật chất, sức khoẻ con người hoặc làm suy giảm chất
lượng môi trường”.
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng 2014 của Việt Nam thì: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” [23,
điều 3]. Ngoài ra, ô nhiễm môi trường còn được hiểu là thay đổi chất lượng
môi trường theo hướng tiêu cực đối với mục đích sử dụng môi trường.
Ô nhiễm, suy thoái môi trường hiện nay là vấn đề bức xúc và nghiêm
trọng nhất là trên các lĩnh vực thành phần cơ bản của môi trường như: ô
nhiễm và suy thoái môi trường đất; ô nhiễm môi trường nước; ô nhiễm không
khí; sự cố môi trường.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của xung đột môi trường
Khái niệm xung đột
Đã có nhiều tác giả đưa ra những khái niệm xung đột khác nhau. Bản
thân từ “xung đột” (conflict) đứng riêng bao hàm nhiều nghĩa, nhiều cấp độ.
Theo từ điển tiếng Anh, conflict là trạng thái đối lập hoặc thù địch, sự đấu
tranh; conflict cũng có nghĩa là sự mâu thuẫn, bất đồng, bất hoà, tranh cãi,
tranh luận, sự khác nhau, sự va chạm, không tương hợp.
18
Tác giả Phan Xuân Sơn đưa ra quan niệm: Xung đột là trạng thái bất ổn
định gây ra bởi sự đối lập thực tế hoặc do nhận thức về các nhu cầu, giá trị và lợi
ích. Xung đột có thể từ bên trong (ngay trong bản thân) hoặc từ bên ngoài (giữa
hai hay nhiều cá nhân). Xung đột là một khái niệm có thể giúp giải thích nhiều
mặt của đời sống xã hội và sự tan vỡ xã hội như bất đồng xã hội, các xung đột về
lợi ích và đấu tranh giữa các cá nhân, nhóm hoặc tổ chức [26, tr.12].
Bernhard Giesen đưa ra định nghĩa: “Xung đột xã hội là các quan hệ và
quá trình xã hội trong đó hai hay nhiều cá nhân hay nhóm xã hội có sự đối
lập nhau trong việc giải quyết những vấn đề nhất định” [28, tr. 171-172.]
Bernhard Giesen đã nhận xét rằng nếu hiểu khái niệm xung đột quá hẹp
thì nó sẽ loại trừ những quan hệ xung đột tiềm ẩn giữa các nhóm xã hội ra
khỏi việc phân tích, qua đó những điều kiện cấu trúc quan trọng cho sự hình
thành hành động xung đột rõ ràng sẽ biến mất khỏi tầm quan sát. Trái lại, nếu
hiểu quá rộng thì nó sẽ bao hàm bất kỳ dạng nào của sự bất bình đẳng hay sự
không cố định là quan trọng đối với hành động và phạm vi đối tượng của
khoa học xã hội [15, tr.9]. Do đó, để tránh việc hiểu quá rộng hay quá hẹp tác
giả chọn định nghĩa xung đột của Bernhard Giesen đã nêu ở trên.
Xung đột là sự đối lập về nhu cầu, giá trị và lợi ích, là một hiện tượng
xã hội phổ biến. Khái niệm xung đột có thể giúp giải thích nhiều mặt của xã
hội như: sự bất đồng xã hội, sự xung đột về lợi ích, những cuộc đấu tranh giữa
các cá nhân, nhóm và các tổ chức. Nếu không có sự điều hòa và giải pháp
thỏa đáng, xung đột có thể dẫn đến stress (căng thẳng) giữa những cá nhân
hay nhóm người liên quan.
Xung đột xuất phát từ những mâu thuẫn giữa các nhóm lợi ích trong xã
hội. Theo Bruce Mitchell có bốn nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, đó là: 1)
Khác biệt về hiểu biết và nhận thức; 2) Sự khác biệt về đánh giá giá trị tài
nguyên; 3) Những khác biệt về lợi ích; 4) Sự khác biệt về tính cách của các
nhóm người trong xã hội.
Như vậy, hầu hết các lý thuyết về xung đột hiện nay đều thừa nhận
xung đột là yếu tố đối lập sự hợp tác. Xung đột là tất yếu, phổ biến, đa dạng
19
và tạo nên những bước phát triển bình thường trong tất cả các quá trình xã hội
và phát triển lịch sử. Bên cạnh khái niệm xung đột, các lý thuyết xung đột còn
quan tâm nhiều đến vấn đề của xung đột như các dạng xung đột, khía cạnh xã
hội của xung đột, nguyên nhân của xung đột, cường độ, các hình thức diễn
biến, điều chỉnh và kết thúc xung đột. Tuy nhiên, với mục tiêu phân tích xung
đột để quản lý, nghiên cứu này sẽ tập trung vào các đương sự xung đột (các
nhóm xã hội trong làng nghề) và cách thức xử lý xung đột của họ, các nguyên
nhân xung đột và hậu quả mà các xung đột gây ra.
Khái niệm xung đột môi trường
Thuật ngữ XĐMT chỉ bắt đầu xuất hiện trên thế giới những năm gần đây.
Một số nhà nghiên cứu dùng thuật ngữ xung đột do môi trường (Environmentalinclucded conflict) để chỉ các xung đột nhằm mô tả một thực tế liên quan đến
vấn đề môi trường. Những nhà nghiên cứu khác thường dùng thuật ngữ đơn giản
hơn là XĐMT. Nhiều thuật ngữ cho thấy, thuật ngữ XĐMT xuất hiện trên báo
chí vào khoảng đầu thập niên 90 của thế kỷ 20.
XĐMT được hiểu và định nghĩa khác nhau trên thế giới. Tác giả Lê
Thanh Bình, trong nghiên cứu của mình đã dẫn ra ba cách hiểu XĐMT của
Viện Khoa học Công nghệ Châu Á – AIT như sau:
- XĐMT là xung đột quyền lợi của cộng đồng, vị trí nghề nghiệp và ưu
tiên chính trị; là mâu thuẫn giữa hiện tại và tương lai; giữa bảo tồn và phát triển.
Kết quả của XĐMT có thể là xây dựng hoặc phá huỷ phụ thuộc vào QLXĐ.
- XĐMT là kết quả của việc sử dụng tài nguyên do một nhóm người
gây bất lợi cho nhóm khác.
- XĐMT là kết quả của việc khai thác quá mức hoặc lạm dụng tài
nguyên thiên nhiên [16, tr.11].
Một số nhà xã hội học môi trường lại cho rằng: “XĐMT là xung đột
(mâu thuẫn) về quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai
thác và sử dụng nguồn tài nguyên môi trường. Nhóm này muốn tước đoạt lợi
thế của nhóm khác trong việc đấu tranh giữa các nhóm để phân phối lại lợi
thế về tài nguyên” [11, tr.58].
20
Ngoài ra, XĐMT còn liên quan đến những cuộc đấu tranh giữa các
nhóm trong xã hội trong việc phân phối lại nguồn tài nguyên, phong trào đấu
tranh BVMT sống, chống lại những tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Chống
lại những nhóm xã hội đã tước đoạt lợi thế về môi trường. Một số định nghĩa
khác về XĐMT lại dựa trên khía cạnh như: XĐMT là một khái niệm cơ bản
của xã hội học môi trường và XĐMT được xuất phát từ hiện tượng xung đột,
tranh chấp về môi trường và sự xâm lược về sinh thái, giữa các nhóm, các tập
đoàn xã hội, giữa các Quốc gia.
Phạm Thị Bích Hà và Lê Thanh Bình, trong nghiên cứu của mình cũng
nêu nên các nhân tố tác động đến xung đột chức năng môi trường bao gồm:
Sự gia tăng dân số; tác động của việc di dân; vấn đề rác thải và xử lý rác thải.
Mặt khác, họ cũng dẫn ra một số nguyên nhân dẫn tới xung đột theo quan
điểm của Teresita. Đó là: sự thiếu thông tin hoặc bỏ qua thông tin; thiếu sự
tham gia đóng góp của các bên liên quan; ý thức của con người trong việc sử
dụng tài nguyên môi trường; cơ chế yếu kém, hệ thống giá trị khác nhau; phân
bố quyền lực khác nhau giữa các nhóm xã hội.
Theo Vũ Cao Đàm: “Xung đột môi trường là một khái niệm của xã hội
học, là một hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu môi trường ở nước ta. Xung
đột môi trường luôn có thể xẩy ra giữa các xí nghiêp hoặc bệnh viện với cộng
đồng dân cư hoặc trong nội bộ cộng đồng dân cư với các làng nghề” [14, tr.26].
Theo Nguyễn Quang Tuấn: “Cơ chế chính sách yếu kém cũng là
nguyên nhân làm gia tăng các XĐMT. Trong đó quyền sử dụng các tài sản
môi trường không được xác định rõ là một nguyên nhân trọng yếu. Sự phát
triển của khoa học - công nghệ cũng như sự gia tăng dân số đã làm gia tăng
tốc độ khai thác tài nguyên dẫn đến gia tăng tính khan hiếm của tài nguyên.
Kết quả là sự gia tăng khả năng XĐMT, đặc biệt đối với những tài nguyên mà
ở đó quyền sử dụng không được xác định rõ” [22, tr.21].
Như vậy, mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau nhưng các tác giả
được đề cập đến ở trên đều thống nhất với nhau ở một vài điểm ví như:
XĐMT là quá trình hình thành và phát triển mâu thuẫn giữa các cá nhân
21
hoặc các nhóm xã hội trong sự liên quan đến các vấn đề môi trường. Đây là
cách hiểu thứ nhất về khái niệm môi trường. Cách hiểu thứ hai về khái niệm
này, XĐMT được coi là sự XĐMT với thiên nhiên trong quá trình khai thác và
sử dụng tài nguyên. Đây là dạng xung đột xã hội và còn được gọi là xung đột
chức năng môi trường. Loại xung đột này xuất hiện khi con người sử dụng
quá khả năng có thể thoả mãn của môi trường. Trong khuôn khổ luận văn này,
XĐMT được hiểu theo theo cả hai cách hiểu trên.
Đặc điểm của xung đột môi trường
Trong các nghiên cứu gần đây, nhiều tác giả đã đưa ra 5 đặc điểm của XĐMT:
1. Xung đột là một bộ phận hiển nhiên của quá trình biến đổi. Nó
không phải là kết quả của sự sai lầm của con người cũng không phải là sai
lầm của hệ thống.
2. Xung đột là một bước quan trọng trong quá trình giải quyết vấn đề.
3. Xung đột có thể chia sẻ. Nó không phải là trách nhiệm của riêng ai
hoặc của riêng nhóm nào.
4. Xung đột có thể quản lý được. Nhưng là sự quản lý cần có thời gian
và nguồn lực.
Đặc điểm của XĐMT cho thấy, luôn tồn tại nhiều hơn một quan điểm
về một vấn đề nào đó. Không có xung đột không phải lúc nào cũng tốt, vì
xung đột có thể giúp ta phát hiện ra những vấn đề bất cập đang tồn tại để kịp
thời đưa ra những giải pháp xử lý tốt nhất. Trong một điều kiện nào đó, không
tồn tại xung đột có thể tạo ra cản trở đối với sự phát triển bền vững môi
trường lớn hơn so với nếu có xung đột nhưng được quản lý tốt.
1.1.3. Làng nghề và cộng đồng dân cư
Khái niệm làng nghề
Làng là đơn vị định cư sinh sống của một cộng đồng dân cư Việt Nam,
vốn được hình thành trên cơ sở một dòng họ, và phát triển lên nhiều dòng họ
trên cùng một địa bàn do nhu cầu phát triển lực lượng sản xuất.
22
Có thể hiểu thuật ngữ “làng nghề” là các làng nông thôn Việt Nam có
ngành nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động
và số thu nhập so với nghề nông.
Theo Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi
trường ngày 26 tháng 12 năm 2011 về Quy định về bảo vệ môi trường làng
nghề, định nghĩa: Làng nghề là một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau [2, điều 3].
Làng nghề có nhiều hình thức gồm: làng một nghề, làng nhiều nghề,
làng nghề truyền thống, làng nghề mới. Trong đó, làng nghề truyền thống là
làng có nghề với chiều dài lịch sử nhất định, được lưu giữ, truyền lại qua
nhiều thế hệ cư dân của làng.
Có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một làng ở
nông thôn được coi là một làng nghề. Trong phạm vi của luận văn, tác giả
theo quan điểm của tác giả Đặng Kim Chi định nghĩa làng nghề là làng sản
xuất có nghề (phi nông nghiệp) đạt các tiêu chuẩn sau1:
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm.
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường
xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt
từ 50% trở lên so với tổng số hộ và lao động ở làng nghề.
- Có tổ chức phù hợp với tình hình thực tế địa phương (hội, câu lạc bộ,
ban quản trị hợp tác xã hoặc hiệp hội làng nghề..) mang tính tự quản được
pháp luật thừa nhận. Dù tổ chức dưới hình thức nào cũng cần có địa điểm nhất
định phục vụ sinh hoạt, kinh tế, văn hoá xã hội của làng nghề có liên quan đến
hoạt động của làng nghề.
1
Theo Đặng Kim Chi (2012), Làng nghề Việt Nam và môi trường, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
23
Khái niệm cộng đồng
Cộng đồng là một khái niệm cơ bản, then chốt của khoa học xã hội nói
chung. Cho đến nay, có nhiều quan niệm về cộng đồng được các tổ chức và
các học giả đưa ra.
Theo Từ điển Xã hội học của G.Endrweit và G.Trommsdorff thì cộng
đồng là hình thức chung sống trên cơ sở sự gần gũi của các thành viên về mặt
cảm xúc, hướng tới sự gắn bó đặc biệt mật thiết (gia đình, tình bạn cộng đồng
yêu đương) được chính họ tìm kiếm và vì thế được con người cảm thấy có
tính cội nguồn.
Về bản chất của cộng đồng hoàn chỉnh, J.Fichter cho rằng, cộng đồng
bao gồm bốn yếu tố: (1) Có sự tương quan cá nhân mật thiết với những người
khác; (2) Có sự liên hệ về tình cảm và cảm xúc nơi cá nhân trong những
nhiệm vụ và công tác xã hội của tập thể; (3) Có sự hiến dâng tinh thần đối với
những giá trị được tập thể coi là sự cao cả và có ý nghĩa; (4) Một ý thức đoàn
kết đối với những người trong tập thể. Ngay nay chỉ có những cộng đồng
truyền thống (như làng truyền thống) mới có đủ bốn đặc tính trên.
Như vậy, với những cách tiếp cận khác nhau có các quan niệm khác
nhau về cộng đồng, tuy nhiên phần lớn mọi người đều chia sẻ một số đặc
trưng cơ bản như: Nó là một thực thể, có chung một số chuẩn mực cơ bản về
mặt kinh tế - văn hoá - chính trị - xã hội...
Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm cộng đồng của
UNESCO là khái niệm công cụ. Theo đó, cộng đồng được hiểu “là một tập
hợp người cùng sống trong một khu vực địa lý hoặc trong cùng một đơn vị
hành chính, có chung lợi ích, các điều kiện tồn tại và hoạt động”.
1.1.4. Chính sách công nghệ và các khái niệm liên quan
Khái niệm chính sách
Chính sách là một công cụ quan trọng trong quản lý XĐMT. Có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về chính sách như chính trị học, xã hội học, kinh tế
24
học, tâm lý học, quản lý học do đó cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về
chính sách. Từ cách tiếp cận tổng hợp, tác giả Vũ Cao Đàm đã đưa ra khái
niệm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp đã được thể chế hoá, mà một
chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lượt phát triển của một hệ thống xã hội” [12, tr.26-28].
Có nhiều cách phân loại chính sách, có thể phân loại theo mục tiêu của
chính sách, theo phương tiện thực hiện chính sách, theo tầm hạn quản lý, theo
quy mô quản lý... Song phân loại theo tiêu chí nào thì chính sách cũng bao gồm
hai nhân tố cơ bản là mục tiêu chính sách và phương tiện của chính sách. Quan
hệ giữa mục tiêu chính sách và phương tiện chính sách rất quan trọng. Phương
tiện có thể thúc đẩy việc đạt được mục tiêu nhưng cũng có thể là nhân tố cản
trở. Điều quan trọng là chủ thể ban hành chính sách phải đưa ra được phương
tiện phù hợp với mục tiêu chính sách và hiện trạng của hệ thống xã hội.
Như vậy, từ cách hiểu như vậy, khi nói đến chính sách chúng ta có thể
hiểu chính sách theo những khía cạnh sau:
- Chính sách là một tập hợp những biện pháp. Do đó có thể là một biện
pháp kích thích kinh tế, một biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp
mệnh lệnh hành chính, một biện pháp công nghệ, hoặc một biện pháp ưu đãi
đối với cá nhân hoặc nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp các biện pháp được thể chế hóa dưới dạng
các đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới luật như Nghị định, Chỉ thị
của Chính phủ, Thông tư của Bộ, hoặc các văn bản nội bộ của các tổ chức
(doanh nghiệp, trường học...).
- Chính sách tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và các
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện một
mục tiêu nào đó.
- Chính sách phải hướng động cơ của cá nhân hoặc các nhóm xã hội nêu
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội.
25