PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
I.Khái quát về phương pháp dạy học dự án:
1. Lịch sử phát triển
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án (The Project
Method) và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban
đầu, phương pháp dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật, về sau được dùng trong
hầu hết các môn học khác.
2. Khái niệm:
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết
quả
thực
hiện. Làm
việc
nhóm là
hình
thức
cơ
bản
của
DHDA.
3. Phân loại:
3.1.
Phân
loại
theo
lĩnh
vực
hoạt
động
- Dự án về giáo dục: các dự án, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục
của
dự
án
Ví dụ: Dự án “ ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập”
Dự
án
“
phương
pháp
học
tốt
tiếng
anh”
- Dự án về môi trường: các dự án liên quan đến vấn đề môi trường, đòi hỏi phải có sự liên hệ mật thiết
giữa con người với môi trường và ngược lại.
Vd: dự án “ Hóa học và môi trường” : học sinh phải có kiến thức hóa học căn bản để áp dụng xử lý các
vấn đề ô nhiễm, giúp học sinh thấy được sự cần thiết việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào trong thực tiễn
cuộc
sống.
- Dự án về văn hóa:
Vd: Dự án “ tìm hiểu văn hóa cồng chiên Tây Nguyên- di sản văn hóa thế giới” thông qua việc thực hiện
dự án giúp học sinh có cái nhìn cụ thể hơn, hiểu biết sâu sắc hơn về nét đặc sắc, độc đáo của di sản văn
hóa phi vật thể này; từ đó hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ giữ gìn các nét đẹp văn hóa của dân tộc.
- Dự án về kinh tế:
Vd: dự án “ nghiên cứu về mô hình VAC hiện đại” giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về mô hình sản
xuất hiệu quả mang lại hiệu quả kinh tế cao, học sinh có thể áp dụng cho gia đình mình; ngoài ra còn
kích thích các em tìm tòi để phát triển thêm các mô hình sản xuất hiệu quả khác.
3.2.
Phân
loại
theo
nội
dung
chuyên môn
- Dự án trong một môn học;
Vd: dự án “ nghiên cứu tập tính của một số loài động vật nhà họ mèo”- dự án môn sinh học
- Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau);
VD: Dự án “ Hóa học với môi trường đất”: có sự kết hợp liên môn hóa học và địa lí
Học sinh tìm hiểu sự ảnh hưởng của hóa học đối với môi trường đất, tiến hành phân tích mẫu đất để
xem xét có bị ô nhiễm không, kết hợp kiến thức về địa lý và hóa học để xử lí đất.
- Dự án ngoài chương trình (dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các môn học trong chương
trình học tập của người học): vd: dự án nghiên cứu pp học tốt tiếng anh.
3.3.
Phân
loại
theo
quy
mô
Người
ta
phân
ra
các
dự
án:
nhỏ,
vừa,
lớn
dựa
vào:
Thời
gian,
chi
phí;
Số
người
tham
gia:
nhóm,
tổ,
lớp,
trường,
liên
trường…
- Phạm vi tác động (ảnh hưởng) của dự án: trong trường, ngoài trường, khu vực…
K.Frey
(2005)
đề
nghị
cách
phân
chia
như
sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học;
- Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học;
- Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài nhiều tháng.
3.4.
Phân
loại
theo
tính
chất
công
việc
Dự
án “tham
quan
và
tìm
hiểu”;
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ (rượu bia, xi măng, đồ gốm…); Dự
án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí oxi ở bệnh viện …
Dự
án “thiết
lập
một
cơ
sở
sản
xuất,
kinh
doanh”;
Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống (lúa, bắp …); Dự án mở một cửa hàng bán thực phẩm
chế
biến
…
Dự
án “nghiên
cứu,
học
tập”;
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn nuôi, trồng trọt …
Dự
án “tuyên
truyền
giáo
dục,
quảng
cáo,
tiếp
thị
sản
phẩm”;
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới thiệu cho nông dân cách nuôi
trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các
cơ
sở
sản
xuất
(oxi
sạch,
thuốc
trừ
sâu,
phân
bón
…).
Dự
án “tổ
chức
thực
hiện
các
hoạt
động
xã
hội”.
Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây xanh; Dự án xây dựng trường học “xanh,
sạch, đẹp”…
II. Đặc điểm tính chất cảu phương pháp dạy học dự án:
1. Đặc điểm
1.1. Người học là trung tâm của dạy học dự án
Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được trực tiếp tham gia chọn đề
tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân. Dạy học dự án là một phương pháp dạy
học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục
đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách
nhiệm,
sự
sáng
tạo
của
người
học.
Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau rồi
phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình bên cạnh đó tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà
còn áp dụng lý thuyết vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
1.2.
Học
tập
thông
qua
các
hoạt
động
thực
tiễn
của
một
dự
án
- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua các hoạt
động
thực
tiễn.
- Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với những nghề nghiệp cụ thể,
đời
sống
có
thực…
Người
học
thường
đóng
một
vai
gì
đó
khi
thực
hiện
dự
án.
- Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với địa phương, với môi
trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã hội.
1.3.
Hoạt
động
học
tập
phong
phú
và
đa
dạng
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một
vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên môn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau.
Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này
giúp dự án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc.
- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động
thực tiễn, thực hành.Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ
năng
hành
động,
tích
lũy
kinh
nghiệm
thực
tiễn.
- Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt động nhiều hơn, nên giảm
kiểm
tra
kiến
thức
thuần
túy
và
kiểm
tra
viết.
- Trong dạy học dự án, phương tiện dạy học và công nghệ thông tin được tích hợp vào quá trình học tập.
1.4.
Kết
hợp
làm
việc
theo
nhóm
và
làm
việc
cá nhân
- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác làm việc giữa các
thành
viên.
- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó kết hợp và phát huy
được
sở
trường
của
mỗi
cá
nhân.
- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên và giáo viên cũng như với
các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong dự án. Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội
cao.
1.5.
Quan
tâm
đến
sản
phẩm
của
hoạt
động
- Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm có thể
là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế hoạch.
- Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số trường hợp, các dự án
còn
tạo
ra
những
sản
phẩm
vật
chất
mang
tính
xã
hội.
- Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm
của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông
tin
thu
thập
được.
- Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu ích của sản phẩm và sự kết
hợp
làm
việc
giữa
các
thành
viên
trong
nhóm.
- Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao. Chúng có thể được công
bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế.
2. Mục đích
III.
•
Giúp học sinh có khả năng làm việc độc lập sáng tạo, có vốn kiến thức về thực tiễn cuộc sống.
•
Tăng kỹ năng hoạt động nhóm, đam mê khoa học.
•
Rèn luyện nhân lực, cộng tác làm việc cho học sinh
•
Phát triển năng lực, phát hiện và giải quyết vấn đề
•
Giúp người học tích cực, giành lấy kiến thức tự giác rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho cuộc
sống hiện đại.
Ưu điểm – Nhược điểm
1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt
những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
•
Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
•
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
•
Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
•
Phát triển khả năng sáng tạo.
•
Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
•
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
•
Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc.
•
Phát triển năng lực đánh giá.
2. Nhược
điểm
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không được bố trí thời gian
hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện phải làm việc ngoài giờ. Điều
này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm như dạy học dự án lại rất khó đi vào
thực
tiễn
dạy
học
ở
nước
ta.
- Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với những nội dung nhất định
trong những điều kiện cho phép. Dạy học dự án không thể thay thế phương pháp thuyết trình trong
việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hay việc thông báo thông tin.
- Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn được người học
tham
gia
một
cách
tích
cực.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài
chính
phù
hợp.
- Dạy học dự án khó áp dụng ở cả bậc đại học cũng như trung học, tiểu học.
2.1.
Những
khó
khăn
khi
dạy
học
dự
án
+
Người
học
thường
gặp
khó
khăn
khi:
- Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích hợp.
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án.
- Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thông tin một cách khoa học.
- Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án.
- Phối hợp và hợp tác trong nhóm.
+
Giáo
viên
thường
gặp
khó
khăn
khi:
Muốn
hiểu
đúng
và
đầy
đủ
về
dạy
học
dự
án.
- Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học.
Đưa
ra
phản
hồi
và
hỗ
trợ
khi
cần
thiết.
Sử
dụng
công
nghệ
thông
tin
để
hỗ
trợ
dự
án.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể.phẩm, khi trình bày vấn đề...
+
Môi
trường
và
thời
gian
thực
hiện
dự
án
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc có thể vượt ra
ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học.
IV.
Cách triển khai phương pháp dạy học theo dự án:
Để
dạy
học
theo
dự
án,
cần
thực
hiện
các
bước
sau
đây:
Bước
1: Lập
kế
hoạch
dự
án
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào
thực
tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề
lớn
mà
xã
hội
và
thế
giới
đang
quan
tâm.
- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề
tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có
sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể
giới
thiệu
một
số
hướng
đề
tài
để
người
học
lựa
chọn.
Bước
2: Xây
dựng
đề
cương
dự
án
- Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực
hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí…
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài
học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được.
- Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính
định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án.
Bước
3: Thực
hiện
dự
án
Các
nhóm
phân
công
nhiệm
vụ
cho
mỗi
thành
viên.
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động
trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra
sản
phẩm
của
dự
án.
- Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến
thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà người học tích lũy được thử
nghiệm
qua
thực
tiễn.
Bước
4: Báo
cáo
kết
quả
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích, thu
hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên Power Point, hoặc thiết kế thành trang
Web…
- Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ
đã
tích
lũy
thông
qua
dự
án
(theo
nhóm
hoặc
cá
nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trước lớp,
trong
trường
hay
ngoài
xã
hội.
Bước
5: Đánh
giá
dự
án,
rút
kinh
nghiệm
- Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản
phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em.
- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp
theo.
- Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.
II.CÁCH TRIỂN KHAI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN.
Bài : Hóa học và vấn đề môi trường
Hoạt động của giáo viên
-
-
- Sau khi học xong phần hóa học với kinh tế và xã hội cần chuẩn bị cho bài học hóa học với môi trường; đây là vấn đề nóng mà cả xã hội đang quan tâm, việc giáo dục ý thức và
cung cấp cho học sinh vốn kiến thức về bảo vệ môi trường hết sức quan trọng và cần thiết. Vậy ô nhiễm môi trường là gi? Hóa học có vai trò như thế nào trong xử lý môi trường bị ô
nhiễm?Trong thực tế các em đã sử dụng biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường nào?...
Yêu cầu học sinh thảo luận để lựa chọn tiểu chủ
đề.
Kết luận, cho các nhóm học sinh nhận tiểu chủ đề nghiên cứu
Yêu cầu các nhóm sử dụng sơ đồ tư duy xây dựng những vấn đề cần nghiên cứu, từ đó lập kế
hoạch chi tiết cho tiểu dự án của nhóm.
Giáo viên định hướng hoặc gợi ý để học sinh phát
triển các ý tưởng nội dung cần nghiên cứu theo kĩ thuật sơ đồ tư duy? Đưa ra hệ thống câu hỏi
định hướng.
Hoạt động của học sinh
Học sinh thảo luận để lựa chọn tiểu chủ đề.
Tự lựa chọn tiểu chủ đề.
Học sinh nhận nhóm và tiểu chủ đề nghiên cứu, cử
nhóm trưởng, thư kí.
Nhóm 1: Tìm hiểu hóa học với môi trường không khí
Nhóm 2: Tìm hiểu về hóa học với môi trường nước
Nhóm 3: Tìm hiểu về hóa học với môi trường đất.
Các nhóm cũng thảo luận, lập sơ đồ tư duy phát triển
ý tưởng có liên quan đến tiểu chủ đề.
Các nhóm cùng thảo luận đề xuất các câu hỏi nghiên
cứu cho tiẻu chủ đề của nhóm mình, nhằm định
hướng các bước cần tìm hiểu để đạt được được
mục tiêu nghiên cứu.
Với mỗi câu hỏi nghiên cứu, nhóm học sinh sẽ đề
xuất ít nhất một giả thuyết nghiên cứu.
Xác định phương án thí nghiệm tìm tòi để trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu.
Lập kế hoạch thực hiện dự án (thời gian, địa điểm,
cách thu thập thông tin, dự kiến sản phẩm,…)
Nhóm trưởng tổ chức thảo luận, lập bảng kế hoạch
chi tiết cho các thành viên trong nhóm.
Các nhóm trưởng báo cáo kế hoạch thực hiện dự án,
- Góp ý, hoàn thiện câu hỏi nghiên cứu, giải
góp ý, bổ sung.
thuyết nghiên cứu và phương án thí nghiệm - Các nhóm xin ý kiến giáo viên, bổ sung và hoàn
cho từng dự án
thiện kế hoạch.
- Góp ý, bổ sung (nếu cần) kế hoạch hoạt động - Cả nhóm cùng thảo luận về “Phiếu tự đánh giá sản
cho từng dự án.
phẩm nghiên cứu” do giáo viên phát để thống nhất
- Hướng dẫn, gợi ý các nhóm ghi số theo dõi dự án,
và bổ sung tiêu chí đánh giá.
một số kĩ năng thực hiện dự án như tìm kiếm
thông tin, hình thức báo cáo,…
- Thống nhất các tiêu chí đánh giá chung cho
sản phẩm các dự án.
Học sinh có thể lập kế hoạch thực hiện theo bảng sau:
Tên
học
sinh
Câu
hỏi
nghiên cứu
Nhóm
học
sinh 1
Câu
hỏi
nghiên cứu số
Nhóm
học
sinh 2
Câu
hỏi
nghiên cứu số
…
…
Phương án
thí nghiệm
tìm tòi
Thời
gian
thực
hiện
Dự kiến sản phẩm:
Dữ liệu và phân tích
dữ liệu
Hoạt động 2: Thực hiện dự án
(Thực hiện trong 6 ngày vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Liên lạc, nắm bắt tình hình thực hiện của các nhóm. - Thực hiện phương án thí nghiệm theo kế hoạch và
- Giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
bảng phân công nhiệm vụ, liên lạc với giáo viên
Một số định hướng hay gợi ý cho học sinh (nếu
khi cần sự tư vấn, trợ giúp.
- Trong quá trình thực hiện các cá nhân phối hợp và
cần thiết):
cung cấp thông tin cho nhóm trưởng.
Yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo sơ bộ về sản
Nhóm
trưởng tổ chức cho các thành viên thảo luận,
phẩm đạt được của nhóm mình, giáo viên góp ý để
tổng hợp thông tin, phân tích kết quả và bàn luận.
các nhóm tiếp tục hoàn thiện (nếu cần thiết).
- Nhóm trưởng cùng các thành viên chuẩn bị nội dung,
cấu trúc, hình thức báo cáo.
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả (75 phút trên lớp học)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Theo dõi, tổ chức cho học sinh báo cáo.
- Có thể hỗ trợ cho học sinh bằng cách nêu câu hỏi bổ
sung, phát hiện các vấn đề cần tranh luận và làm
trọng tài trong quá trình học sinh thảo luận.
-
Đại diện 3 nhóm học sinh báo cáo kết quả nghiên
cứu của nhóm mình (10 – 12 phút). Các nhóm khác
theo dõi, thảo luận, tranh luận (5-7 phút)
Các thành viên trong nhóm có thể bổ sung hoặc làm
rõ ý tưởng.
Học sinh các nhóm khác đề xuất câu hỏi, thỏa luận
về chủ đề đang trình bày.
Trả lời câu hỏi khi được nhóm khác yêu cầu làm rõ
thêm và đặt câu hỏi cho nhóm khác.
Thư kí tóm tắt các ý kiến góp ý
Hoạt động 4: Đánh giá năng lực của học sinh (15 phút trên lớp học)
-
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Tổng hợp, chính xác hóa một số nội dung nghiêncứu.
-
Chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung của nhóm.
Các nhóm đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá thông
qua phiếu tự đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Về nhà hoàn thiện, tự lập sơ đồ tư duy tổng kết kiến
thức theo cách hiểu của mình.
III. Bộ câu hỏi định hướng cho các dự án đã chọn.
HÓA HỌC VỚI MÔI TRƯỜNG .
Mục đích: Học sinh thấy được vai trò của môi trường đối với sự sống của con người. Bên cạnh đó
học sinh tìm hiểu về thực trạng và nguyên nhân ô nhiễm môi trường. Nêu bật lên vai trò của hóa học trong
việc xử lý các nguồn ô nhiễm từ đó có thể sử dụng các kiến thức hóa học ứng dụng vào việc cải thiện chất
lượng nước, đất cũng như không khí ở các nơi bị ô nhiễm.
Đề xuất câu hỏi cần nghiên cứu:
Chủ đề 1: Hóa học với môi trường nước.
1. Vai trò và ý nghĩa của nước đối với cuộc sống con người?
2. Thực trạng nguồn nước hiện nay như thế nào?
3. Em hiểu như thế nào là ô nhiễm nguồn nước? Làm thế nào để nhận biết một nguồn nước bị ô
4.
5.
6.
7.
8.
nhiễm?( các phương pháp vật lý, hóa học nào? )
Nước giếng sinh hoạt ở các hộ gia đình thường là nước cứng. Em hãy cho biết thành phần nước
cứng? Nó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sinh hoạt của gia đình. Các biện pháp xử lý mà em
đã áp dụng làm mềm nước cứng?( phương pháp vật lý và hóa học)
Nguyên nhân nước bị nhiễm mặn, phèn?( các hợp chất hóa học nào gây nên?) . Các biện pháp xử lý
nước bị nhiễm mặn, phèn? Viết các phương trình hóa học trong quá trình xử lý nước?
Hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người ảnh hưởng như thế nào đến môi trường nước?
Nêu một số quy trình xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp…
Đề xuất cách sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn nước sạch?
Hệ thống câu hỏi thảo luận:
1. Dân gian thường sử dụng phương pháp “ đánh phèn” để làm trong nước. Vậy em hiểu thế nào là
đánh phèn?
2. Tiêu chuẩn đánh giá nước sạch của Tổ chức Y tế thế giới?
Chủ đề 2: Hóa học với môi trường đất.
1. Ô nhiễm đất là gì? Thế nào là đất sạch, đất bị ô nhiễm ? Nêu rõ cách nhận biết nguồn đất bị ô nhiễm
2.
3.
4.
5.
6.
bằng cách quan sát, sử dụng thuốc thử và dụng cụ đo ?
Hãy cho biết tình hình ô nhiễm đất hiện nay và tác hại của chúng ? Nêu những nguồn gây ô nhiễm
môi trường đất?
Từ những nguyên nhân, thực trạng trên hãy nêu các biện pháp làm hạn chế ô nhiễm môi trường đất ?
Một số vùng đất trồng trọt thường là đất chua, em hãy cho biết ngyên nhân làm cho đất chua?
Phương pháp hóa học nào được áp dụng để làm giảm độ chua của đất?
Theo em rừng và cây xanh có vai trò như thế nào trong việc góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường
đất ?
Ngoài các biện pháp xử lý ô nhiễm đất đang được áp dụng, em có đề xuất biện pháp mới nào không ?
7. Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, miền Nam nước ta đã phải hứng chịu hàng ngàn kg chất độc hóa
học, nó đã để lại hậu quả nặng nề cho con người và thiên nhiên. Em hãy tìm hiểu thành phần các chất
độc đó ?
8. Sự cố tràn dầu ngoài ảnh hưởng đến môi trường nước thì theo em nó có ảnh hưởng đến môi trường
đất hay không? Nếu có thì nó gây ra những tác hại như thế nào ?
Chủ đề 3: Hóa học với môi trường không khí.
1) Môi trường không khí là gì? Thành phần không khí? Thế nào là không khí sạch? Vai trò của khí
quyển?
2) Môi trường không khí hiện nay như thế nào? Cách nhận biết môi trường không khí bị ô nhiễm ?
3) Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí? Hãy nêu các chất khí thường gây ô nhiễm môi
trường?
4) Nguyên nhân gây ra mưa axit?
5) Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của con người, động thực
vật?
6) Đề xuất cách xử lý khí thải gây ô nhiễm môi trường trong đời sống, sản xuất. Giải thích?
Các câu hỏi thảo luận:
1) Trong PTN, sau khi tiến hành thí nghiệm axit sunfuric đặc tác dụng với Cu thường có khí thải
nào? Nêu biện pháp xử lý khí thải này.
2) Bằng phản ứng hóa học giải thích nguyên nhân tại sao các bức tượng làm bằng đá vôi để lâu ngoài trời bị
phá hủy.