1
Đề cương môn : Kinh tế chính trị của sự phát
triển
1/ Phân tích những điều kiện cần thiết thực hiện mô hình phát triển rút
ngắn. Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam hiện nay khi
phát triển theo mô hình này.
*)Khái niệm phát triển rút ngắn:
Phát triển rút ngắn: - Là đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn các
nước đi trước liên tục một thời gian dài để rút ngắn khoảng cách chênh lệch
về trình độ.
-Lựa chọn và áp dụng phương thức công nghiệp hóa hiện đại hóa cho
phép bỏ qua một số bước đi theo kiểu phát triển tuần tự, để đạt tới một nền
kinh tế có chất lượng cao hơn so với mức độ giàu có của cải thực tế
Đặc điểm: - Gđ1: Tạo ra những đột phá ..., xây dựng kết cấu hạ tầng và sản
xuất các sản phẩm hướng về xuất khẩu
-
Gđ2: tăng tốc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh
tế ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp công
nghệ cao, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Điều kiện:
-
Phải kết hợp được nguồn vốn trong nước và nước ngoài
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Có 1 chính phủ thông minh, trung thành với lợi ích dân tộc
*) Thuận lợi và khó khăn của VN khi phát triển rút ngắn
Thuận lợi: - tận dụng được những thành tựu khoa học công nghệ từ những
nước đi trước, giảm chi phí cho việc nghiên cứu
2
-
Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, cần cù chịu khó, thích ứng nhanh
Là đất nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên
Có vị trí địa chính trị, địa kinh tế thuận lợi
Đàm phán thành công tham gia vào các tổ chức khu vực và thế giới,
-
giúp tạo cơ hội phát triển kinh tế, thương mại
Có đội ngũ lãnh đạo ngày càng được trẻ hóa, thay mới trong đại hội
XII => nhiệt huyết hành động (trong thời gian đầu nhiệm kỳ)
Khó khăn: - khả năng tiếp thu, tiếp nhận khoa học công nghệ còn chưa cao
do trình độ nhân lực còn thấp. Là nơi tiếp nhận những công nghệ lạc hậu, lỗi
thời từ các nước đi trước
-
Nhân lực tuy dồi dào nhưng chất lượng còn thấp, trình độ chuyên môn
-
hạn chế, thiếu tính kỷ luật, thiếu tác phong công nghiệp
Tài nguyên thiên nhiên tuy nhiều nhưng khai thác kém hiệu quả, sử
dụng các công nghệ lạc hậu để khai thác gây ô nhiễm môi trường. Chủ
-
yếu khai khoáng và bán khoáng sản thô, giá trị thấp
Vị trí địa chính trị, địa kinh tế thuận lợi cũng gây nên khó khăn cho
-
công tác quốc phòng
Chuẩn bị cho hội nhập kém, một khi tham gia các tổ chức quốc tế, luật
-
chơi công bằng thì ta sẽ gặp nhiều khó khăn về cạnh tranh
Bộ máy chính phủ chưa thực sự thông minh, ràng buộc chi phí -lợi ích
từ nhiều phía. Cần được đổi mới, dân chủ hóa, có chính sách thu hút
-
và sử dụng nhân tài
Triển khai nhiều luật nhưng việc thực thi gặp nhiều khó khăn, thủ tục
hành chính còn rườm rà, khó khăn trong phát huy sức mạnh kinh tế tư
nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
2/Phân tích bối cảnh mới ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt
Nam.Theo anh (chị) Việt Nam cần thực hiện những giải pháp chủ yếu
nào trong thời gian tới?
3
Bối cảnh thế giới
-
Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ: tự do di chuyển các yếu tố sản xuất
khi TCH diễn ra sẽ giúp mỗi quốc gia các lợi ích sau: phát huy lợi thế
so sánh để phát triển; tăng cường nguồn vốn đầu tư, nâng cao trình độ
kỹ thuật công nghệ, thay đổi được cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,
mở rộng kinh tế đối ngoại, cơ sở hạ tầng được tăng cường, học tập
được kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Và toàn cầu hóa cũng mang lại
những tác động tiêu cực sau: tăng trưởng kinh tế không bền vững do
phụ thuộc xuất khẩu, lợi thế của các nước đang phát triển bị yếu dần,
nợ nần của các nước đnag phát triển tăng lên, sức cạnh tranh của nền
-
kinh tế yếu kém, cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường
Xu thế khu vực hóa: do phát triển không đều và sức ép cạnh tranh
trên thế giới, những quốc gia tương đồng về văn hóa, xã hội, địa lí
hoặc có chung mục tiêu, lợi ích nhóm lại với nhau tạo nên những khu
-
vực chung như các AFTA, EU, ASEAN, APEC, AEC, ….
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
Tình hình chính trị thế giới có sự thay đổi lớn: Sự mạnh lên của một
số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ làm chính sách đối ngoại kinh tế
giữa các nhóm nước trên thế giới thay đổi. Sự nổi lên của các tổ chức
-
-
chính trị, nhóm khủng bố…
Tác động của khủng hoảng tài chính, biến động giá lương thực và
năng lượng:Trong các năm 2007-2010, thế giới phải đối mặt với ba
khó khăn nghiêm trọng: khủng hoảng tài chính, biến động tăng giá
nhiên liệu và giá lương thực trên quy mô toàn cầu. Do vậy, việc thực
hiện PTBV của Việt Nam trở nên phức tạp hơn bởi tác động tiêu cực
của các khó khăn này, trong đó nghiêm trọng nhất là khủng hoảng
kinh tế toàn cầu.
Biến đổi khí hậu:Việt Nam được cho là một trong số rất ít quốc gia
trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Trong
thời gian qua, BĐKH đã hiện hữu ngày càng rõ rệt, nhất là sự gia tăng
4
thiên tai và đã gây nhiều thiệt hại về người và của cho nhiều khu vực,
đặc biệt là ở ven biển miền Trung.
*)Bối cảnh trong nước
-
Quan hệ đối ngoại khó khăn, đặc biệt là tình hình biển đông
Kinh tế trong nước khó khăn, những mảng lớn như ngân hàng và bất
-
động sản vẫn chưa có lối thoát;
Về mặt xã hội, thế hệ trẻ đang có những đòi hỏi ngày càng cao, và
kém kiên nhẫn hơn các thế hệ trước.
Một số giải pháp
Thứ nhất, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng.Tái cơ cấu theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh; đảm bảo phát triển nhanh, bền vững; nâng cao trình độ phát triển
và năng lực cạnh tranh của các ngành, DN, sản phẩm và nền kinh tế.
Thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, toàn diện trong các ngành, lĩnh vực, vùng
kinh tế trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đơn vị, cơ sở, sản phẩm
chủ yếu, với tầm nhìn dài hạn và có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa
“tổng thể” và các “trọng tâm” trong cơ cấu lại nền kinh tế. Đó là, cơ cấu
lại đầu tư theo hướng tới đổi mới căn bản cơ chế, cách thức huy động,
phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư xã hội theo hướng đảm bảo các
cân đối lớn của nền kinh tế, các định hướng ưu tiên của đầu tư công và
đầu tư xã hội; Cơ cấu lại thị trường tài chính, bảo đảm lành mạnh hóa và
ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, hướng tới loại bỏ nguy cơ mất an toàn
hệ thống, tạo tiền đề thúc đẩy cơ cấu lại các lĩnh vực khác của nền kinh
tế.
-
Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng nhằm khơi thông nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh theo hướng: Sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị trường
5
mua bán nợ theo cơ chế thị trường nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc bảo
toàn và hoàn vốn cho Nhà nước; Hoàn thiện chức năng, tăng cường
tiềm lực tài chính, nâng cao năng lực, phát huy vai trò của Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Công ty Mua bán
nợ Việt Nam (DATC) và các định chế tài chính khác; Tăng cường
thanh tra, giám sát về nợ xấu, chất lượng tín dụng và việc thực hiện
quy định pháp luật về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro. Tập
trung hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh
nghiệp (DN) nhà nước theo đề án đã duyệt; Rà soát, bổ sung các chính
sách thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng,
sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam và tăng đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển.
-
-
Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách; ban hành kịp thời văn bản hướng dẫn các luật mà
Quốc hội đã thông qua; Tiếp tục triển khai mạnh mẽ Nghị quyết số
19/ NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ; điều hành linh hoạt, thận
trọng, phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa; tăng dư nợ tín dụng một cách phù hợp, đảm bảo chất lượng
khoản vay; giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn; giảm thuế thu nhập
DN theo lộ trình đã đặt ra; điều hành linh hoạt giá các hàng hóa dịch
vụ do Nhà nước quản lý để cải thiện môi trường đầu tư hỗ trợ, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
góp phần nâng cao hình ảnh Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư quốc
tế.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh kích thích tiêu dùng thông qua các hội
chợ thương mại, khuyến mại giảm giá, đưa hàng hóa về nông thôn,
vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam, phát triển du lịch Việt Nam; đẩy mạnh việc xúc
tiến đầu tư. Thực hiện các giải pháp huy động mọi nguồn lực, tăng
cường thu hút và giải ngân vốn ODA, FDI; rà soát tháo gỡ khó khăn
vướng mắc, ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ các công trình dự
án trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia có tính lan tỏa và có khả
năng hoàn thành trong năm 2015 nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tăng năng lực sản xuất, góp phần tăng tổng cầu cho nền
kinh tế.
Thứ ba, nghiên cứu thể chế, chính sách
6
-
Các loại hình DN như: DN FDI, DN nhà nước, DN tư nhân… cần tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển; đi sâu nghiên cứu mô hình tổ chức
của cơ quan quản lý chuyên trách đại diện chủ sở hữu của DN nhà
nước; nghiên cứu các thể chế, các chính sách để hỗ trợ DN nhỏ và
vừa, các DN khởi nghiệp… Ngoài ra, có các biện pháp hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của DN,
nhất là đối với khu vực kinh tế tư nhân đảm bảo cung ứng nguyên phụ
liệu, linh phụ kiện cho các ngành sản xuất trong nước nói chung và
xuất khẩu nói riêng; Đẩy mạnh công tác thông tin, tư vấn, hỗ trợ DN
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tìm kiếm thị trường và
khuyến khích các DN đầu tư ra nước ngoài; hỗ trợ về tài chính đầu tư
phát triển công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ...; Tăng cường liên kết
giữa DN FDI và DN trong nước, khai thác tốt các cơ hội đem lại từ
các Hiệp định thương mại tự do.
Thứ tư, cân đối thu - chi ngân sách và quản lý nợ công một cách hiệu
quả.
-
-
-
-
-
Trong điều kiện giá dầu được tiếp tục dự báo ở mức thấp trong năm
2015, thời gian tới chúng ta cần điều chỉnh lại kế hoạch thu - chi sao
cho sát với tình hình thực tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại thu - chi lành mạnh
hơn, tập trung tăng tỷ trọng thu nội địa, thực hiện nguyên tắc chi tiêu
trong phạm vi khả năng của nền kinh tế; đồng thời, thắt chặt kỷ
cương, kỷ luật ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả chi tiêu công; Giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi
đầu tư và bố trí đủ nguồn trả nợ. Đặc biệt, tăng cường công tác quản
lý và xử lý rủi ro về nợ công theo hướng sau:
(i) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế: Sửa đổi bổ sung Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công, chiến lược quản lý nợ công và
nợ nước ngoài của quốc gia;
(ii) Chủ động cơ cấu lại nợ công, giảm áp lực trả nợ trong ngắn hạn và
chi phí vay vốn, tăng tính thanh khoản của thị trường trái phiếu chính
phủ;
(iii) Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế cảnh báo; xây
dựng, công bố tiêu chí đánh giá an toàn, bền vững nợ công và cơ chế
báo cáo về hiệu quả sử dụng vốn vay về nợ công;
(iv) Tăng cường thanh tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm về
nợ công.
Thứ năm, thực hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh xã hội.
7
-
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn, sinh viên mới
ra trường. Chú trọng công tác đào tạo, phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Tăng cường hỗ trợ cho người có thu nhập thấp,
người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa...
không để khó khăn về kinh tế gây mâu thuẫn, căng thẳng xã hội, dẫn
đến bất ổn chính trị.
Thứ sáu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng nhằm tạo ra động
lực cho tăng trưởng thương mại và đầu tư.
-
Tích hợp, lồng ghép các hiệp định thương mại tự do với nhau theo
chiều dọc lẫn chiều ngang đối với từng lĩnh vực đã cam kết, để có thể
xây dựng các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, sát thực với
tình hình thực tiễn của nền kinh tế của Việt Nam. Có như vậy, mới có
thể tận dụng tối đa các cơ hội và giảm thiểu, rủi ro và vượt qua thách
thức; thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền
kinh tế.
Thứ bảy, tiếp tục cập nhật phân tích, đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác
tình hình kinh tế, chính trị thế giới, khu vực.
-
Sự trồi sụt của giá dầu thế giới có tác động rất lớn đến nền kinh tế
Việt Nam. Do đó, chúng ta nhất thiết phải lưu tâm tới vấn đề cập nhật,
phân tích, đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác về tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực, để có giải pháp ứng phó kịp thời; phòng
ngừa, hạn chế tác động tiêu cực và tranh thủ cơ hội để thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ phát
3/Nêu vai trò nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp
để nhà nước đóng góp nhiều hơn vào quá trình phát triển này
Nhà nước có tác động trực tiếp nhất tới việc định hướng sự vận động của
kinh tế thị trường. Pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của Nhà nước chỉ đúng, khi chúng phản ánh chính xác yêu cầu phát triển
khách quan của thị trường, lấy quy luật thị trường làm cơ sở. Xét ở mặt này,
chúng mang tính khách quan. Nhưng chúng lại là sự thể chế hóa, cụ thể hóa
mục tiêu chính trị của Đảng, nên cũng có mặt chủ quan. Trong quá trình phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, định hướng chủ
8
quan (ý chí của Đảng, của Nhà nước và nhân dân ta) là ở chỗ, cùng với việc
bảo đảm lợi ích hợp lý của doanh nhân, thì việc ưu tiên bảo vệ lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động là một vấn đề có tính nguyên tắc. Nhà
nước có cơ chế, chính sách để bảo đảm sự ưu tiên đó, thể hiện ở cả ba lĩnh
vực kinh tế cơ bản sau:
Trên lĩnh vực sở hữu: Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, pháp luật,
đòn bẩy kinh tế để định hướng, làm cho kinh tế nhà nước từng bước vươn
lên nắm vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể tạo thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân.
Trên lĩnh vực quản lý:Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách… tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động trực tiếp hay thông qua các khâu trung
gian nhất định tham gia quá trình hoạch định, tổ chức, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Trên lĩnh vực phân phối: Nhà nước vừa thông qua hệ thống chính sách kinh
tế do mình hoạch định, vừa sử dụng các nguồn lực – trực tiếp là bộ phận
kinh tế nhà nước – để định hướng, can thiệp vào lĩnh vực phân phối và phân
phối lại theo hướng ưu tiên phân phối theo lao động và qua phúc lợi xã hội;
kết hợp tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội; hoạch định các
chính sách xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
-Nhà nước ta cũng có vai trò to lớn trong việc bảo đảm gia tăng phúc lợi xã
hội
- Thực hiện phân phối lại thu nhập thông qua công cụ thuế và trợ cấp=>
giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm trong xã hội, qua đó giảm tình
trạng bất ổn xã hội, tệ nạn xã hội
9
- Xây dựng hệ thống phápluật, thể chế, khung khổ pháp lý cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua chức năng lập pháp và hành pháp của mình
- Cung cấp hàng hóa công cộng, cung cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật như cầu
đường, cảng hàng không, sân bay… những khu vực mà tư nhân không làm
được. Là chủ thể trực tiếp sở hữu hoặc quản lý, khai thác những cơ quan
truyền thông mạnh nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thông tin
thị trường cho các chủ thể kinh tế để các chủ thể này chủ động lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh, đối tác kinh tế, thời điểm thực hiện các giao
dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện
cụ thể của mình…
- Đảm bảo môi trường an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội => tạo môi
trường thuận lợi để người dân yên tâm sản xuất.
- Nhà nước là đại diện thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các quốc gia trên
thế giới, qua đó, tạo môi trường,c ầu nối để các doanh nghiệp và cá nhân
trong nước hợp tác sản xuất, kinh doanh, trao đổi, giao lưu với nước ngoài.
Đại diện cho đất nước tham gia vào các quá trình soạn thảo và thông qua
chuẩn mực luật pháp kinh tế, các hiệp định kinh tế, các nghị định thư…, Nhà
nước ta góp phần tạo cho chủ thể kinh tế của đất nước vị trí có lợi trong
quan hệ kinh tế quốc tế. .
- định hướng nền kinh tế qua các công cụ gián tiếp là chính sách kinh tế, như
chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thu nhập và việc
làm…
*) Giải pháp
10
- Nhà nước cần sớm hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường, đặc biệt
là hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu. Hệ thống luật này phải khẳng
định và bảo vệ sự tồn tại khách quan, lâu dài tính đa dạng của các hình thức
sở hữu; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu. Cần xác
định rõ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Nhà nước ta là cung cấp môi
trường pháp lý tin cậy cho các chủ thể kinh tế phát huy tối đa năng lực của
họ.
- Nhà nước cần làm tốt chức năng hỗ trợ cho toàn xã hội sản xuất hàng hóa
công cũng như tư; đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội…
- Để nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế, cần cải
cách thể chế xây dựng chính sách, tích cực đấu tranh chống các hành vi độc
đoán, chuyên quyền, tệ quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước.
4/ Phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế- xã hội
của của một quốc gia
/>
1. Vốn
- Đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đối trong chi tiêu, do đó những
thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác
động tới sản lượng và công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng lên có nghĩa
là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm cho tổng cầu tăng
lên, do đó làm cho mức sản lượng của nền kinh tế gia tăng.
11
-
Đầu tư cũng dẫn đến tăng vốn sản xuất, có nghĩa là có thêm các nhà
máy thiết bị, phương tiện vận tải... mới được đưa vào sản xuất làm
tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đối này làm tổng mức
cung tăng lên
2. Lao động
-
Nguồn lao động là một bộ phận của dân số có khả năng lao động bao
gồm dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số
ngoài độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên trong nền kinh tế
quốc dân .
-
Lao động, một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu
tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Mặt khác lao
động là một bộ phận của dân số những người được hưởng lợi ích của
sự phát triển, đóng vai trò là ngươi tiêu dùng
-
Một mặt, lao động tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua các chỉ
tiêu về số lượng lao động, trình độ chuyên môn, sức khoẻ. Người lao
động và sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố đầu vào khác để làm
tăng mức sản lượng đầu ra. Mặt khác, lao động lại thể hiện tập trung
qua mức tiền lương của người lao động. Khi tiền lương của người lao
động tăng có nghĩa là chi phí sản xuất tăng phản ánh khả năng sản
xuất tăng lên. Đồng thời khi mức tiền tăng làm cho thu nhập có thể sử
dụng của người lao động cũng tăng, do đó khả năng chi tiêu của người
tiêu dùng cũng tăng lên.
3. Tài nguyên môi trường
-
Trong giai đoạn đầu của các nước đang phát triển thường quan tâm
đến việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm có được từ
nguồn tài nguyên chưa qua sơ chế hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn tài
nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến .
-
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình tích luỹ vốn và phát triển ổn định. Việc tích luỹ vốn đối
với hầu hết các nước đòi hỏi phải trải qua một quá trình lâu dài, liên
12
quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên với những nước đã được thiên nhiên ưu đãi nguồn
tài nguyên lớn, đa dạng có thể rút ngắn quá trình tích luỹ vốn bằng
cách khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hoá nền kinh
tế tạo nguồn vốn tích ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Sự giàu có về tài nguyên, là cơ sở để phát triển nhiều
ngành kinh tế, ít bị phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, vốn là một yếu tố
không ổn định trên thị trường thế giới. Điều này cho phép những nước
có nguồn tài nguyên phong phú có thể tăng trưởng trong những điều
kiện ổn định.Trong khi những nước ít may mắn hơn về tài nguyên
phải căng thẳng để điều chỉnh sự lên xuống về giá cả khi phải nhập
khẩu các nguồn nguyên liệu.
4. Khoa học công nghệ
- Khoa học công nghệ làm thay đổi phương thức lao động sản xuất của
con người, gia tăng nhanh chóng sản phẩm tạo ra trong nền kinh tế.
Từ các công cụ lao động thủ công thô sơ, đến cơ khí hóa – đưa máy
móc vào sản xuất, hiện nay con người tiến đến giai đoạn tự động hóa,
máy móc sản xuất thay bàn tay con người với mức độ nhanh nhạy và
chính xác cao hơn gấp nhiều lần, tạo ra lượng sản phẩm gấp nhiều lần
trước đây. Đặc biệt, yếu tố khoa học công nghệ ngày càng phát triển
với tốc độ ngày càng cao chứ không bị hao mòn, mất đi trong quá
trình sử dụng như đất đai, khoáng sản
5. Các nhân tố phi kinh tế: Các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục tiêu
kinh tế nhưng gián tiếp có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
gọi là các nhân tố phi kinh tế. Nó có đặc điểm :
- Không thể lượng hoá được các ảnh hưởng của nó.
- Phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, không thể đánh giá một
cách tách biệt rõ rệt được và không có ranh giới rõ ràng.
Cơ cấu dân tộc: Do điều kiện sống khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về
trình độ tiến bộ văn minh, về mức sống vật chất và về địa lí, vị trí kinh tế xã hội trong cộng đồng.
13
Sự phát triển tổng thể kinh tế có thể đem lại những biến đổi kinh tế có lợi
cho dân tộc này nhưng bất lợi cho dân tộc khác. Đó là những nguyên nhân
nảy sinh ra xung đột giữa các dân tộc và làm cản trở khả năng phát triển
kinh tế xã hội chung của một quốc gia
Tôn giáo: Mỗi đạo giáo có những quan niệm, triết lí tư tưởng riêng, ăn sâu
vào cuộc sống dân tộc từ lâu đời, tạo ra những ý thức tâm lí -xã hội riêng của
dân tộc. Nhưng ý thức tôn giáo thường là cố hữu, ít thay đổi theo sự biến đổi
của sự phát triển của xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói chung
thường có ảnh hưởng tới sự tiến bộ xã hội tuỳ theo mức độ, có tác động
tương tự yếu tố dân tộc
Văn hóa xã hội: Nói chung trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là một nhân tố
cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng của lao động, của kĩ thuật và công
nghệ, của trình độ quản lí kinh tế - xã hội
Thể chế chính trị kinh tế xã hội: đây cũng là một nhân tố quan trọng trong
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó thể hiện như một lực lượng
đại diện ý chí của một cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế,
chính trị, xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế được thông qua
các mục tiêu phát triển dự kiến, các nguyên tắc quản lí kinh tế -xã hội, các
luật pháp, các chế độ, chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện
Một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới
liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế,
tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại một thể chế
không phù hợp, sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định thậm chí đi đến chỗ
phá vỡ những quan hệ kinh tế cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng
suy thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra xung đột chính trị, xã hội.
5/ Anh (chị) hãyđánh giá những thành tựu và hạn chế chủ yếu của mô hình
phát triển ở Việt Nam những năm qua. Theo anh (chị) Việt Nam cần thực
hiện những giải pháp chủ yếu nào trong thời gian tới?
Mô hình phát triển: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thành tựu:
14
Hạn chế
Giải pháp thời gian tới;
6/ Nêu được những cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế- xã hội đất
nước ta hiện nay. Đồng thời đưa ra được một số giải pháp để nước ta tận
dụng các cơ hội, vượt qua các thách thức đó.
*) Thuận lợi
- VN tham gia vào các hiệp định kinh tế mới, khi các hiệp định mới đã hình
thành, đang ký kết nói chung sẽ mở ra cơ hội lớn trong việc huy động vốn,
mở ra khả năng xuất khẩu, giải quyết thị trường lao động... Từ đó sẽ tạo ra
những điều kiện rất tốt để chúng ta hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, sức
cạnh tranh của chúng ta được cải thiện tốt hơn, góp phần tăng thêm thu nhập
cho người lao động. Đây cũng là dịp để chúng ta nâng vị trí của mình thêm
một bước trên trường quốc tế.
- Trong năm 2015 nền kinh tế đã phục hồi. Kết quả chỉ tiêu của năm 2015
tương đối toàn diện, doanh nghiệp đã bắt đầu hồi sức, trở lại thị trường
nhanh hơn, tốt hơn. Bên cạnh đó chúng ta đã một bước hoàn thành hệ thống
thể chế, giải quyết được những vấn đề tồn tại, giải phóng sức lao động, tạo
sự vươn lên của doanh nghiệp. Quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp, ngân
hàng, đã có những kết quả ban đầu, cách điều hành tập trung hơn, những khó
khăn của doanh nghiệp đã dần được tháo gỡ.
- Năm 2016 diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, sẽ chọn lựa được
đội ngũ lãnh đạo mới, góp phần tạo ra động lực phấn đấu hơn.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát khoảng 2%, thấp nhất trong 15 năm
qua. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm. Sản xuất kinh
doanh tiếp tục phục hồi, tăng trưởng kinh tế dự kiến đạt khoảng 6,5%, vượt
kế hoạch đề ra. Các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng được đẩy mạnh và đạt một số kết quả tích cực
bước đầu. Văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm;
phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; thực hiện tốt
chính sách người có công. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 4,5%. Quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đạt một số kết
quả bước đầu. Cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực
15
cạnh tranh có bước tiến mới. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được
quan tâm chỉ đạo. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo,
chủ quyền quốc gia được giữ vững; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
đạt nhiều kết quả, nâng cao vị thế của Đảng ta, đất nước ta trên trường quốc
tế.
*) Thách thức
- VN chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí hậu toàn cầu mạnh, tác động rất
lớn đến nền nông nghiệp. Giá nông sản, thực phẩm đang giảm trên phạm vi
toàn thế giới. Mặt khác chúng ta cũng bị ảnh hưởng do tác động của nền
kinh tế thế giới phục hồi không đều.
- Nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ tăng lãi suất cho vay, dòng vốn thế giới
sẽ hút về những nước phát triển như Mỹ, làm đồng tiền đô la mạnh lên, các
đồng tiền khác thay đổi. Chúng ta cũng phải thay đổi thông qua tỷ giá, làm
đảo lộn tình hình sản xuất kinh doanh.
- Thị trường chứng khoán, bảo hiểm cũng đang khó khăn, tuy phục hồi
nhưng chưa thực sự vững chắc.
- Các cán bộ được lựa chọn sau khi kiện toàn ở cả cấp trung ương và địa
phương vẫn chưa quen và mới đang bắt đầu thâm nhập làm quen dần. Khi
hội nhập thị trường theo những diễn biến của thế giới, kéo theo những tiêu
cực về thủ tục hành chính, tham nhũng, gây ra những tác động không tích
cực, tạo thách thức lớn.
- Năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Cân
đối ngân sách khó khăn, bội chi còn cao; nợ công tăng nhanh, áp lực trả nợ
lớn, nợ xấu còn lớn và xử lý nợ xấu còn nhiều khó khăn; doanh nghiệp trong
nước và khu vực nông nghiệp, xuất khẩu nông sản đang rất khó khăn; nhập
siêu tăng trở lại. Thể chế kinh tế thị trường chậm được hoàn thiện, còn nhiều
hạn chế, các loại thị trường vận hành chưa thông suốt. Giải quyết việc làm
còn nhiều khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực thấp; kết quả ứng dụng khoa
học-công nghệ còn nhiều hạn chế.
- Tái cơ cấu trong các ngành, lĩnh vực còn chậm, tái cơ cấu và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước chậm, chưa đạt tiến độ đề ra. Xây dựng nông thôn
mới còn nhiều khó khăn, nhất là về nguồn lực. Kết quả giảm nghèo chưa bền
vững, một số nơi còn mang tính phong trào, chưa huy động được sự tham
16
gia trực tiếp của người dân và nguồn lực xã hội hóa; tỉ lệ hộ nghèo và tái
nghèo ở những nơi đặc biệt khó khăn và trong đồng bào dân tộc thiểu số còn
cao. Một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều mặt hạn chế, yếu
kém về văn hóa, xã hội khắc phục còn chậm; đạo đức xã hội ở một bộ phận
không nhỏ xuống cấp; tình trạng tham nhũng chưa được đẩy lùi. Hiệu quả
quản lý và sử dụng tài nguyên còn thấp; ô nhiễm, suy thoái môi trường còn
xảy
ra
ở
nhiều
nơi.
- Cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên nhiều lĩnh
vực chưa đáp ứng yêu cầu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, đảo đang
đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Sự chuẩn bị để hội nhập sâu
hơn sau khi ký các hiệp định thương mại (FTA, TPP...) của ta còn nhiều bất
cập.
*) Giải pháp
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, nhất là khu vực kinh tế trong nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chủ động điều hành linh hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ,
chính sách tài khóa và các chính sách khác. Điều hành lãi suất, tỷ giá, tăng
trưởng tín dụng phù hợp.
- Tăng cường huy động, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu
tư phát triển
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tổ
chức lại mô hình sản xuất nông nghiệp theo từng vùng, miền, sản phẩm gắn
với xây dựng nông thôn mới, tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện để khuyến khích
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý nợ công; tăng cường
kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các
khoản vay mới, vay có bảo lãnh của Chính phủ
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó và
thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Chú trọng cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng