Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của hai tổ hợp lai F1 (Lợn đực rừng x nái địa phương) và F1 (Lợn đực rừng x nái Móng Cái) nuôi tại trạm nghiên cứu Đồn Đèn - Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.81 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG VĂN HƯNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA HAI TỔ HỢP LAI F1 (LỢN ĐỰC
RỪNG X NÁI ĐỊA PHƯƠNG) VÀ F1 (LỢN ĐỰC RỪNG X NÁI MÓNG CÁI)
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU ĐỒN ĐÈN - BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG VĂN HƯNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA HAI TỔ HỢP LAI F1 (LỢN ĐỰC
RỪNG X NÁI ĐỊA PHƯƠNG) VÀ F1 (LỢN ĐỰC RỪNG X NÁI MÓNG CÁI)
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU ĐỒN ĐÈN - BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K43 CNTY - N01

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học


: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS Trần Văn Phùng
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để góp phần tổng hợp lại kiến thức đã học và bước đầu làm quen với
thực tiễn, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng của hai tổ hợp lai F1 (Lợn đực rừng x nái
địa phương) và F1 (Lợn đực rừng x nái Móng Cái) nuôi tại trạm nghiên
cứu Đồn Đèn - Bắc Kạn”.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và
thực hiện đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía
Nhà trường, thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y. Em xin được bày tỏ
lòng biết ơn các thầy giáo trong Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và toàn
thể các thầy cô giáo đã dạy bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của thầy PGS. TS Trần Văn Phùng, em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em và
truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu
khoa học.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Cán bộ, công nhân Trạm Nghiên Cứu
Đồn Đèn - Bắc Kạn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.

Do trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Hưng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 17
Bảng 4.1: Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 27
Bảng 4.2: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm ................................................ 30
Bảng 4.4: Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 31
Bảng 4.5: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân
(g/con/ngày) .......................................................................................... 33
Bảng 4.6: Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (%)..... 35
Bảng 4.7: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm...................... 37
Bảng 4.8: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ....................... 39


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............................... 33
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân ...... 34
Hình 4.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân 36


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái
địa phương ......................................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn ................................................................. 5
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng ............................................ 7
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn ....................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................. 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 12
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 16

3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành ..................................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 16
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 16
3.3.2. Chuyên đề nghiên cứu ........................................................................... 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 17


v

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 17
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi..................................... 19
3.3.2.1. Các chỉ tiêu theo dõi

19

3.3.2.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

20

3.3.3. Xử lý số liệu .......................................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 23
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................................ 23
4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại Trạm nghiên
cứu Đồn Đèn ................................................................................................... 23
4.1.2. Kết quả công tác thú y........................................................................... 27
4.1.3. Các kết quả khác ................................................................................... 29
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu ....................................................................... 30
4.2.1. Kết quả theo dõi tỉ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm ............................. 30
4.2.2. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm................ 31
4.2.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm......... 33

4.2.4. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ....... 35
4.2.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn thí nghiệm ...................................... 36
4.2.5.1. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng

36

4.2.5.2. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm

38

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 41
5.1. Kết luận............................................................................................................. 41
5.2. Tồn tại ............................................................................................................... 41
5.3. Đề nghị.............................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................
I. Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................................
I. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................................


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong ngành sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị
trí quan trọng. Nó cung cấp phần lớn lượng thịt cho tiêu dùng và phân bón
cho ngành trồng trọt.
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển mạnh của nền kinh tế người dân
đang mong muốn tìm lại những giống vật nuôi địa phương, những giống vật
nuôi hoang dã do nhu cầu muốn được ăn sản phẩm thịt của những giống vật

nuôi này. Đối với lợn cũng đang được quan tâm nhiều như lợn rừng, lợn địa
phương nuôi chăn thả tự do, những giống này có khả năng cho nhiều nạc,
ngon thịt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, đang rất được ưa chuộng
và trở thành “đặc sản” có giá trị trên thị trường bởi ưu thế về chất lượng, lại
chịu đựng kham khổ và thích ứng rất tốt với tập quán chăn nuôi còn lạc hậu.
Tuy nhiên, các giống lợn địa phương này có hạn chế về sinh trưởng và tỷ lệ
mỡ còn hơi cao, vì vậy chúng ta đang nghiên cứu và cho lai một số giống lợn
địa phương với lợn rừng để tạo ra con lai có năng suất và chất lượng thịt cao
hơn đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Như vậy, có thể thấy rằng việc nghiên cứu sử dụng giống lợn của địa
phương để sản xuất thịt lợn với khía cạnh sản xuất an toàn, sạch bệnh, phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng đang là nhu cầu thực tiễn đặt ra
hiện nay.
Bắc Kạn là một tỉnh của khu vực miền núi phía Bắc, đây là nơi còn
nhiều khó khăn về kinh tế, nhưng có những tiềm năng về đa dạng sinh học, đa
dạng về quần thể vật nuôi trong đó có con lợn. Tuy nhiên, do một số quan
niệm chưa khoa học của người dân trong công tác chọn giống và chăm sóc


i

LỜI CẢM ƠN
Để góp phần tổng hợp lại kiến thức đã học và bước đầu làm quen với
thực tiễn, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng của hai tổ hợp lai F1 (Lợn đực rừng x nái
địa phương) và F1 (Lợn đực rừng x nái Móng Cái) nuôi tại trạm nghiên
cứu Đồn Đèn - Bắc Kạn”.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và
thực hiện đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía

Nhà trường, thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y. Em xin được bày tỏ
lòng biết ơn các thầy giáo trong Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và toàn
thể các thầy cô giáo đã dạy bảo, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của thầy PGS. TS Trần Văn Phùng, em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em và
truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu
khoa học.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Cán bộ, công nhân Trạm Nghiên Cứu
Đồn Đèn - Bắc Kạn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Do trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Hưng


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái
địa phương
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và
con cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối với nhau. Hai quần thể này

có thể là hai dòng, hai giống hoặc hai loài khác nhau, do vậy đời con không
còn là dòng, giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ
của chúng. Ví dụ: Cho lợn đực Landrace phối giống với lợn cái Móng cái, đời
con là Landrace x Móng cái (Đặng Vũ Bình, 2000) [1].
- Vai trò tác dụng của lai giống:
Lai giống có hai tác dụng chủ yếu. Một là tạo được ưu thế lai ở đời con
về một số tính trạnh nhất định. Các tác động cộng gộp là nguyên nhân của
hiện tượng sinh học này. Hai là làm phong phú thêm bản chất di truyền ở thế
hệ lai bởi vì con lai có được những đặc điểm di truyền của giống khởi đầu,
người ta gọi đó là tác dụng phối hợp. Điều này có nghĩa là lai giống sử dụng
được tác động cộng gộp các nguồn gen ở thế hệ bố mẹ.
+ Ưu thế lai
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [4], ưu thế lai là hiện tượng liên
quan tới sự phát triển mạnh mẽ ở đời sau như: Sức đề kháng tốt hơn, sức sản
xuất cao hơn bố mẹ. Bownan (1959) cho rằng ưu thế lai nói lên sức sống của
con lai, là tính ưu việt của đời con lai so với bố mẹ. Ưu thế lai hiểu theo nghĩa
toàn bộ là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ khối lượng cơ thể, sự tăng
cường trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống đỡ với bệnh tật tốt hơn…


4

Ưu thế lai hiểu theo từng mặt, từng tính trạng: Có tính trạng phát triển, có tính
trạng giữ nguyên, thậm trí có tính trạng giảm sút so với giống gốc.
Trong nhiều trường hợp ưu thế lai là biểu hiện cao hơn trung bình của
hai giống gốc. Để tạo ưu thế lai, người ta phải cho con vật nuôi giao phối
không cận huyết, nhằm tăng cường mức độ dị hợp bằng cách lai giữa các
dòng, các giống, lai xa. Tuy nhiên mức độ biểu hiện ưu thế lai còn phụ thuộc
vào nguồn gốc di truyền của bố mẹ, tính trạng cần xem xét công thức lai và
điều kiện nuôi dưỡng.

Mức độ ưu thế lai của một tính trạng được tính bằng công thức sau:
1/2 (AB+BA)- 1/2 (A+B) x 100
H% =

1/2 (A+B)

Trong đó: H là ưu thế lai
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: giá trị trung bình của dòng (giống) A
B: giá trị trung bình của dòng (giống) B
Cần phân biệt 3 kiểu ưu thế lai như sau:
Ưu thế lai của mẹ: là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra thông
qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con
lai, thông qua lượng sữa, khả năng nuôi con khéo… mà con lai có được ưu thế
này.
Ưu thế lai cá thể: Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.
Ưu thế lai của bố: ưu thế lai của bố không bằng ưu thế lai của mẹ. Có
rất ít tính trạng có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả
năng thụ thai, tình trạng sức khỏe, tính hăng của con đực lai, chất lượng tinh
dịch… tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.


5

Nếu như giao phối cận huyết làm tăng mức độ đồng hợp, giảm mức độ
dị hợp của các gen thì ngược lại, lai giống làm tăng mức độ dị hợp, giảm mức
độ đồng hợp của các gen.
Các tính trạng liên quan tới khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai

cao. Vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là giải
pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Hai quần thể vật nuôi càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu
thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Ưu thế lai cao
nhất ở F1, ưu thế lai ở thế hệ F2 (giao phối giữa F1 x F1, hoặc F1 với dòng bố,
mẹ khởi đầu) chỉ bằng 1/2 ưu thế lai của F1.
2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn
Theo Trần Đình Miên và cs, (1975) [7] sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề
ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất
di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự
phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như
sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu
là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.
* Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn
nói riêng đều tuân theo các quy luật:


6

- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được

chia ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền
phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.
Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi
thụ thai đến 84 ngày. Lợn chửa kỳ II từ 84 ngày đến trước khi đẻ 1 tuần, giai
đoạn này rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ
nuôi sống, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II.
Theo Trương Lăng (1995) bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so
với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4
chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh dù nuôi
dưỡng tốt, lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời
gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay
một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày
tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên muốn
lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ
sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao
cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con đưa
vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm
cho lợn con có kết quả Nguyễn Thiện (1998).
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục
của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con


7

vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm
chất giống sau này.

2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Trong phạm vi ứng dụng có thể đề cập đến các chỉ tiêu sau đây:
- Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo
tăng lên sau một thời gian sinh trưởng.
- Sinh trưởng tuyệt đối (A): Là khối lượng kích thước của cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian đối với lợn, đơn vị thời gian thường là
ngày. Sinh trưởng tuyệt đối cho biết mỗi con lợn, mỗi ngày tăng được bao
nhiều gam. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối (R): Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể hay kích
thước các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
* Các yếu tố bên trong
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9] cho biết: Yếu tố di truyền là
một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các
quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Sự
khác nhau này không những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà
còn khác nhau ở sự hình thành nên.
Các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn
có hướng sản xuất khác nhau như: giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất của
gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng sữa,
sinh sản… đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng
ở đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai
khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này chính là nguyên


8

liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng còn gọi

là tính trạng đo lường (metric-character), sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào
đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lượng trứng, kích
thước các chiều đo… (Trần Đình Miên và cs, 1975) [7].
Ngoài ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi chất xảy ra
dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trước tuyến yên STH là loại
hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs,
(2006) [10]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh trưởng của cơ
thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn liên hợp phát triển,
tăng tạo xương (nhất là các xương dài). Nguyễn Thiện và cs, (2005) [11] cho
rằng: Giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục,
năng suất và phẩm chất thịt. Thông thường các giống lợn nội cho năng suất thấp
hơn so với những giống ngoại nhập nội. Lợn Ỉ, lợn Móng Cái nuôi 10 tháng tuổi
trung bình đạt khoảng 60 kg. Trong khi đó lợn ngoại (Landrace, Yorkshire…)
nuôi tại Việt Nam có thể đạt 90 - 100kg lúc 6 tháng tuổi.
* Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình trưởng và phát triển cơ
thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác.
- Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh chi
phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9]
cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi
trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh
rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm
thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể, ví như chúng ta cho lợn ăn khẩu phần có
nhiều protein thì tỷ lệ nạc sẽ cao hơn và ngược lại nếu chúng ta cho ăn khẩu
phần có nhiều bột đường hoặc nhiều chất béo thì tỷ lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên.


9


Cũng theo các tác giả nói trên thời gian mang thai ảnh hưởng của nuôi
dưỡng rất rõ. Nuôi dưỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ giúp gia
súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phần thức ăn và chế độ
dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phẩm chất thân thịt
của vật nuôi.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
cơ thể. Một số công trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ môi trường
xuống thấp (dưới 5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất
nhiều khi nhiệt độ môi trường là 29,50C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó ở
lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức
ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 120C. Nhiệt độ chuồng nuôi có liên
quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở vào
khoảng 70%, (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [9].
Tác giả Nguyễn Thiện và cs, (2005) [11] cho biết ở điều kiện nhiệt độ
và ẩm độ cao lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô
hấp (vì lợn rất ít có tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra
khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhận thức ăn của lợn hàng ngày giảm.
Do đó tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến
sự sinh trưởng, phát dục của lợn bị giảm.
Các tác giả trên đều cho rằng ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng
thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 1,5% so với lợn con được vận động
dưới ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời có thể tăng cường hoạt động sống
và quá trình sinh lý của cơ thể vật nuôi. Dưới ánh sáng mặt trời cơ thể phát


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 17
Bảng 4.1: Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 27
Bảng 4.2: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm ................................................ 30
Bảng 4.4: Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 31
Bảng 4.5: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân
(g/con/ngày) .......................................................................................... 33
Bảng 4.6: Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (%)..... 35
Bảng 4.7: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm...................... 37
Bảng 4.8: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ....................... 39


11

ngày. Vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau trong thực tiễn sản xuất người
ta thấy cần nuôi dưỡng lợn nái sao cho không quá béo, không quá gầy, mức
độ dinh dưỡng cho lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi, thời tiết mùa vụ...... (Từ
Quang Hiển và cs, 2001) [3].
- Sự có mặt của lợn đực:
Sự có mặt của lợn đực đã đẩy nhanh sự xuất hiện chu kỳ động dục có
trứng rụng. Brooks (1976) [16] cho biết có thể sử dụng những con đực đã
thành thục về tính dục để thúc đẩy sự thành thục về tính sớm hơn đối với
những lợn cái hậu bị.
Như vậy, hầu hết các nhân tố giống, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ, sự có
mặt của lợn đực, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát dục của lợn nái, từ đó sẽ
ảnh hưởng đến năng suất sinh sản.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản
xuất nông nghiệp. Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố không đều ở các
châu lục. Có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở châu Á và châu Âu, khoảng 30%
ở các châu lục khác. Trong đó, tỉ lệ đàn lợn được nuôi nhiều ở các nước chăn
nuôi lợn tiên tiến. Nơi nào có nhu cầu thịt lợn cao, nơi đó nuôi nhiều lợn.
Tính đến nay, chăn nuôi lợn ở các nước châu Âu chiếm khoảng 25%, châu Á
chiếm 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2%, châu Mỹ 8,6%.
Nhìn chung, sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn được sử dụng rộng rãi
khắp trên thế giới (trừ ở các nước theo tín ngưỡng hồi giáo). Chăn nuôi lợn
cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Nhu cầu tiêu
thụ thịt lợn trên thế giới ngày càng tăng cao. Tổng sản lượng thịt trên thế giới
2013 dự báo khoảng 107,41 triệu tấn, tăng khoảng 2%. Sản lượng thịt lợn từ
Trung Quốc tiếp tục được USDA dự báo tăng 4% đạt 52 triệu tấn. Brazil cũng


12

được dự báo tăng 4% do nhu cầu nội địa tăng và có sự tăng trưởng của thị
trường xuất khẩu. Tại Nga, ước tính 2010 khoảng 2,3 triệu tấn thịt lợn, tăng
4%. Trong khi đó ở Mỹ và Canada, sản lượng thịt lợn giảm ở Mỹ là 2% và
Canada là 7% do giá thức ăn tăng cao (Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường
Thi, 2009) [8].
Xuất khẩu thịt lợn trên thế giới dự báo tăng, chủ yếu tăng từ Mỹ và Brazil,
dự báo tăng 10%, khoảng 5,6 triệu tấn, thị trường nhập khẩu thịt lợn tăng,
Canada nhập khẩu thịt lợn dự báo tăng 18%, Mexico tăng 3%, Mỹ tăng 5%.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ rất lâu đời. Theo một số tài liệu của
khảo cổ học, nghề chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ thời đồ đá mới, cách đây
khoảng 1 vạn năm. Từ khi con người biết sử dụng công cụ lao động là đồ đá,
họ đã săn bắt, hái lượm và bắt được nhiều thú rừng, trong đó có nhiều lợn

rừng. Khi đó, họ bắt đầu có ý thức trong việc tích trữ thực phẩm và lương
thực cho những ngày không săn bắn và hái lượm. Họ đã giữ lại những con vật
đã săn bắt được và thuần dưỡng chúng. Cũng từ đó nghề chăn nuôi lợn đã
được hình thành. Có nhiều tài liệu cho rằng nghề nuôi lợn và nghề trồng lúa
nước gắn liền với nhau và phát triển theo văn hóa Việt. Theo các tài liệu của
khảo cổ học và văn hóa cho rằng nghề nuôi lợn và trồng lúa nước phát triển
nào các giai đoạn văn hóa Gò Mun và Đông Sơn, đặc biệt vào thời kì các vua
Hùng. Trải qua thời kì Bắc thuộc và dưới ách đô hộ của phong kiến phương
Bắc, đời sống của nhân dân ta rất khổ sở và ngành nông nghiệp nói chung và
chăn nuôi lợn nói riêng không phát triển được. Vào khoảng cuối thế kỷ XVIII,
khi có trao đổi văn hóa giữa Trung Quốc và Việt Nam, chăn nuôi lợn được
phát triển. Dân cư phía Bắc đa nhập các giống lợn lang Trung Quốc vào nuôi
tại các tỉnh miền Đông Bắc Bộ. Tuy nhiên, trong thời kì này trình độ chăn
nuôi lợn vẫn còn rất thấp. Trong thời kì Pháp thuộc, khoảng 1925, Pháp bắt


13

đầu cho nhập các giống lượn Châu Âu vào nước ta như giống lợn Yorkshire,
Berkshire và cho lai tạo với các giống lợn nội nước ta như lợn Móng Cái, lợn
Ỉ, lợn Bồ Xụ.
Cùng với việc tăng nhanh về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng không
ngừng được cải thiện. Các phương pháp nhân giống thuần chủng và các phép
lai được thực hiện. Trong thời gian 1960, chúng ta đa nhập nhiều giống lợn
cao sản thông qua sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em. Có thể nói, chăn
nuôi lợn được phát triển qua các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1960 - 1969: Giai đoạn khởi xướng các quy trình chăn
nuôi lợn theo hướng chăn nuôi công nghiệp.
- Giai đoạn từ 1970 - 1980: Giai đoạn hình thành các nông trường lợn
giống quốc doanh với các mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp, có đầu tư và

hỗ trợ của các nước trong khối xã hội chủ nghĩa như Liên Xô cũ, Hung-ga-ri,
Tiệp Khắc và Cu Ba. Hệ thống nông trường quốc doanh được hình thành và
Công ty giống lợn công nghiệp Trung ương cũng phát triển tốt và đảm đương
việc cung cấp các giống lợn theo hệ thống công tác từ giống 3 cấp từ Trung
ương đến địa phương. Tuy nhiên, trong những năm chuyển đổi kinh tế sự hộ
trợ của nước ngoài giảm, cộng thêm đó là tình hình dịch bệnh đã làm cho hệ
thống các nông trường giống lợn dần dần tan rã hay chuyển đồi từ nhà nước
sang cổ phần hóa hay tư nhân.
- Giai đoạn từ 1986 đến nay: Đây là giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế ,
chuyển đổi cơ cấu cây trông vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái và
nông nghiệp sản xuất hàng hóa đã tham gia thị trường khu vực (AFTA) và tổ
chức Thương mại thế giới (WTO). Từ đó, các mô hình chăn nuôi lợn được
hình thành và phát triển ở các tình miền Nam và các tỉnh phía Bắc, hình thức
chăn nuôi lợn theo trang trại và doanh nghiệp tư nhân hình thành và phát triển
mạnh. Ngoài ra, còn có nhiều doanh nghiệp và công ty chăn nuôi lợn có vốn


14

đầu tư 100% của nước ngoài. Với hình thức chăn nuôi công nghiệp tập trung
này, những năm tới chăn nuôi lợn nước ta sẽ phát triển nhanh chóng, tuy
nhiên hình thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn, 96,4% ở các khu vực
nông thôn (VNC, 2002). Cho đến nay, vẫn có thể nói nhiều doanh nghiệp,
công ty hay các Trung tâm giống lợn đa có khả năng sản xuất các giống lợn
tốt đáp ứng nhu cầu nuôi lợn cao nạc và phát triển chăn nuôi lợn ở các hình
thức khác nhau trong cả nước. Điển hình là các cơ sở của thành phố Hồ Chí
Minh, các cơ sở của viện chăn nuôi, viện khoa học nông nghiệp Việt Nam và
các công ty sản xuất vốn đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, việc quản lý con giống nan giải và nhiều thách thức , Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã ban hành nhiều văn bản về

công tác quản lý giống lợn trong cả nước. Hiện tượng các giống lợn gặp nhiều
khó khăn trong việc xây dựng đàn lợn ban đầu. Vấn đề đặt ra là các địa
phương cần xây dựng các cơ sở giống lợn của địa phương mình để cung cấp
giống lợn tốt cho nông dân. Công tác này, trong những năm qua theo chương
trình Khuyến nông, nhiều cơ sở sản xuất con giống bước đầu đã đáp ứng phần
nào yêu cầu nông dân. Chăn nuôi lợn trong cả nước đã có nhiều thành công
kể như đàn lợn đã tăng tỷ lệ nạc từ 33,6% ở lợn nội lên 40,6% ở lợn lai (miền
Bắc) và 34,5% lợn nội lên 42% tỷ lệ nạc ở lợn lai (miền Nam). Đối với lợn lai
3 máu ngoại (Landrace x Yorkshire) x Duroc tỷ lệ nạc trong nghiên cứu đạt
58 - 61%, trong đại trà sản xuất đạt 52 - 56%. Năm 2001 cả nước có 21.741
ngàn con lợn, sản xuất 1513 ngàn tấn thịt lợn hơi, xuất khẩu 27,3 tấn thịt xẻ,
chiếm 2,6% số thịt lợn xuất ra (Phạm Sỹ Tiệp, 2006) [13].
Từ khi có những chính sách kinh tế mới nói chung và những chính sách
trong nông nghiệp nói riêng của thời kì đổi mới, nền nông nghiệp của ta,
trong đó có ngành chăn nuôi đã có những thay đổi lớn trong tất cả các khâu từ
nghiên cứu lai tạo giống, quy trình chăn nuôi đến chế biến và tiêu thụ sản


15

phẩm. Hình thức chăn nuôi truyền thống của bà con ta vẫn còn nhưng cũng
xuất hiện không ít các mô hình chăn nuôi hiện đại từ quy mô hộ gia đình đến
các trung tâm, công ty… Trước sự cạnh tranh về chất lượng và giá sản phẩm
ở cả thị trường trong nước và ngoài nước, chăn nuôi lợn của ta đang tiếp tục
đứng trước các vấn đề cần giải quyết như nâng cao chất lượng giống, nhập và
lai tạo giống bên cạnh bảo tồn và phát huy ưu điểm của các giống bản địa,
hiện đại hóa quy trình chăn nuôi, quy trình chế biến, đảm bảo tiêu chuẩn trong
nước và quốc tế về vệ sinh thực phẩm.
Trải qua quá trình chọn lọc, các giống lợn ở nước ta đã thích nghi với
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương. Chúng có đặc điểm di

truyền quý giá đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nghèo dinh
dưỡng và tính chống chịu các bệnh tật nhiệt đới rất tốt, nhất là bệnh ký sinh
trùng. Các giống lợn này thường đẻ nhiều con và có phẩm chất thịt thơm
ngon, một số giống có khả năng thích nghi với vùng núi cao, nhiệt độ thấp và
một số lại quen với môi trường ẩm ướt (Lê Viết Ly, 1994) [6].


16

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Lợn lai F1 (♂ rừng x ♀ ĐP)
3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại trạm nghiên cứu Đồn Đèn thuộc Trung tâm ứng dụng
khoa học và công nghệ - Sở Khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian thực tập: Từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 1 năm 2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em xây dựng nội dung công tác
phục vụ sản xuất như sau:
- Công tác thú y: Tham gia công tác tiêm phòng và điều trị bệnh thông
thường xảy ra trong trại.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Trực tiếp chăm sóc đàn lợn nái và
đàn lợn thương phẩm của trại. Bao gồm các công đoạn như chế biến thức ăn,
vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn…
- Công tác khác: tham gia các hoạt động của cơ sở khi được điều động.
- Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những
nội dung đã đề ra, bản thân em đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:

- Xây dựng kế hoạch cụ thể sát thực với nội dung công tác phục vụ
sản xuất.
- Nhiệt tình tham gia tất cả các công việc của đơn vị.
- Khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm của cán bộ cơ sở và mọi người
xung quanh.


17

- Bám sát cơ sở trong thời gian thực tập.
- Tham khảo tài liệu chuyên môn.
- Tuân thủ và chấp hành sự hướng dẫn của thầy, cô hướng dẫn.
3.3.2. Chuyên đề nghiên cứu
Gồm các nội dung chính sau:
- Sinh trưởng của lợn lai F1 (Lợn đực rừng x nái địa phương).
- Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn lai F1 (Lợn đực rừng x nái địa phương).
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp theo dõi, đánh giá trực tiếp trên đàn lợn lai nuôi
thịt của trại chăn nuôi động vật hoang dã.
Thí nghiệm tiến hành trên 37 con lợn lai F1 (♂ rừng x ♀ ĐP), thí
nghiệm so sánh với lợn lai F1 (♂ rừng x ♀ MC). Sơ đồ bố trí thí nghiệm được
trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
STT

Diễn giải

ĐVT


Lô TN1

Lô TN2

1

Số lượng lợn theo dõi

Con

37

30

2

Giống, loại lợn

(♂ rừng x ♀

(♂ rừng x ♀

ĐP)

MC)

2

2


18/19

15/15

3
4

Tuổi lợn bắt đầu thí
nghiệm
Tính biệt (♂/♀)

Tháng

Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
* Thức ăn: Thức ăn chăn nuôi lợn thí nghiệm sử dụng thức ăn tự phối
trộn từ những nguyên liệu sẵn có của địa phương như cám gạo, ngô nghiền,
hỗn hợp bổ sung đạm (khô đậu tương, bột cá, bột khoáng), thức ăn xanh như


18

cỏ voi, cây ngô, cây chuối. Thức ăn tinh được nấu chín, thức ăn xanh được
băm nhỏ.
* Kỹ thuật chăn nuôi:
Lợn thí nghiệm 2 - 4 tháng tuổi được ăn 4 bữa/ngày (7h00, 11h00 và
14h00 và 18h00) với khẩu phần ăn như sau: Lợn 2 - 3TT ăn 0,15kg thức ăn
tinh + 0,1kg thức ăn xanh/con/ngày; lợn 3 - 4TT ăn 0,45kg thức ăn tinh +
0,2kg thức ăn xanh/con/ngày.
Lợn thí nghiệm 5 - 8 tháng tuổi được ăn 3 bữa/ngày (7h00, 11h00 và
17h00) với khẩu phần ăn như sau: Lợn từ 4-5TT ăn 0,55kg thức ăn tinh +

0,35kg thức ăn xanh/con/ngày; lợn 5 - 6TT ăn 0,7kg thức ăn tinh + 0,4kg thức
ăn xanh/con/ngày; lợn từ 6 - 7TT ăn 0,85kg thức ăn tinh + 0,5kg thức ăn
xanh/con/ngày; lợn từ 7 - 8TT ăn 0,95kg thức ăn tinh + 0,65kg thức ăn
xanh/con/ngày.
Khi cho ăn cần chú ý quan sát tình hình sức khỏe đàn lợn nhằm phát
hiện sớm những lợn đánh nhau, kém ăn để tiến hành xử lý giúp đàn lợn sinh
trưởng và phát triển tốt.
Vào mùa hè sau khi cho ăn, lợn được thả ra bãi chăn thả. Buổi tối và
khi thời tiết bất lợi, lợn được nhốt trong các ô chuồng. Vào mùa đông, sau khi
cho ăn tối khoảng 30 phút sau thì nhốt lợn vào các ô chuồng.
* Vệ sinh chuồng trại: Vệ sinh máng ăn được thực hiện ngay sau khi
lợn ăn xong, rửa sạch máng và treo đúng nơi quy định. Chuồng nuôi được vệ
sinh sạch sẽ hàng ngày, không để phân, nước thải, thức ăn rơi vãi, ứ đọng
trong chuồng, cứ mỗi tháng một lần dùng vòi phụt cao áp rửa sạch toàn bộ các
ô chuồng để khô rồi phun thuốc sát trùng, kết hợp tổng vệ sinh khu vực xung
quanh chuồng trại. Phun sát trùng 2 lần/tuần, vào dịp đổi mùa cứ 2 - 3 ngày
phun thuốc sát trùng một lần.


×