Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tình hình sử dụng nước giải khát của sinh viên Đại học Ngoại Thương 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.79 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Phần I : PHẦN MỞ ĐẦU.
2
I.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
2
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
3
1.Đối tượng:............................................................................................................................3
3.Thời gian điều tra:................................................................................................................3
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4
IV. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ SỬ DỤNG.
8
Hình thức : Thống kê chọn mẫu..............................................................................................8
Phương pháp điều tra là : Phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng câu hỏi.................................8
V. LỰC LƯỢNG ĐIỀU TRA.
8
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.
8
Câu 1:Tình hình sử dụng nước giải khát của sinh viên ĐH Ngoại Thương...........................9
Đa phần số sinh viên được điều tra (73,16%) trả lời rằng họ không thường xuyên sử dụng
nước giải khát, số còn lại (26, 84%) cho rằng họ sử dụng cố định một loại nước giải khát.
Như vậy có thể kết luật sở thích về nước giải khát của phần lớn sinh viên là không cố
định,họ thích nhiều loại nước giải khát khác nhau...............................................................10
Câu 3: Bạn sử dụng đồ uống khi:..........................................................................................10
..................................................................................................................................11
Câu 8: Dung tích loại nước giải khát sinh viên thường lựa chọn:........................................20
Phần III. KẾT LUẬN
28

Lời mở đầu


Nước giải khát là một loại đồ uống đóng vai trò rất quan trọng đối với đời
sống con người. Ngày nay khi điều kiện sống của con người ngày càng nâng cao
thì nhu cầu về sử dụng nước giải khát ngày càng tăng. Các sản phẩm nước giải
khát đã nhanh chóng chiếm lĩnh và được thị trường chấp nhận, kéo theo sự xuất


hiện dày đặc của các hãng sản xuất đồ uống. Trong số đó phải kể đến các hãng
sản xuất nước giải khát nổi tiếng như Cocacola, Peppsi, Netle, Aquafina…Việt
Nam là một nước nhiệt đới có khí hậu nóng và khô nên nhu cầu sử dụng nước
giải khát rất lớn. Vì vậy việc tìm hiểu tình hình sử sụng nước giải khát đối với
từng đối tượng là rất cần thiết để nhà sản xuất đưa ra những quyết định đầu tư
đúng đắn.
Từ những lý do trên, nhóm chúng em quyết định tổ chức một cuộc khảo
sát với đề tài là: “Tình hình sử dụng nước giải khát của sinh viên Đại học
Ngoại Thương 2011".
Sau quá trình học tập, tìm hiểu bộ môn “Nguyên Lý thống kê kinh tế”,
vận dụng các phương pháp thống kê đã được học vào nghiên cứu một vấn đề cụ
thể trong cuộc sống hàng ngày, nhóm chúng em đã hoàn thiện xong đề tài này.
Qua việc phân tích kết quả điều tra của mình, nhóm hi vọng sẽ thu thập được
những thông tin hữu ích, cũng như những đánh giá tổng quát nhất góp phần mở
rộng thị trường nước giải khát cho một bộ phận đối tượng rất tiềm năng đó là
sinh viên.
Do cuộc điều tra chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn cũng như phạm
vi điều tra không lớn nên sẽ không tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong
sự góp ý của giảng viên bộ môn để bài nghiên cứu của nhóm được hoàn thiện
hơn.

Phần I : PHẦN MỞ ĐẦU.
I.


MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Trước hết, nhóm muốn điều tra về tình hình sử dụng nước giải khát của

sinh viên, đó là mức độ dùng nhiều hay ít. Bên cạnh đó tìm hiểu mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố của một loại nước giải khát tới quyết định lựa chọn và sử
dụng của Sinh viên. Tiếp đến là loại nước giải khát được sinh viên thường sử
dụng. Mặt khác, từ những kết quả thu thập được nhóm đã xây dựng một mô hình
hổi quy về giá nước uống, thu nhập của sinh viên và chi tiêu của họ dành cho


nước giải khát trong vòng một tháng. Qua để để rút ra ảnh hưởng của giá, thu
nhập tới việc chi tiêu cho nước giải khát.
Từ đó, nhóm muốn đi đến việc rút ra nhận xét chung về tình hình, thực
trạng của việc sử dụng nước giải khát đồng thời định hướng các biện pháp để
phát triển thị trường nước giải khát ở phạm vi nhỏ là trường đại học Ngoại
Thương và sẽ mở rộng hơn với các thị trường sau này.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng:
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện điều tra về tình hình sử dụng nước giải
khát tại trường đại học Ngoại thương – Hà Nội của 200 bạn sinh viên ở các khóa
47,48,49,50.
2. Phạm vi điều tra.
Để cho kết quả nghiên cứu được chính xác, không quá rộng và vượt quá
tầm kiểm soát nên nhóm đã chọn không gian nghiên cứu là trong phạm vi
trường đại học Ngoại thương.Mặc dù phạm vi nghiên cứu tuy hơi hẹp nhưng với
sự ủng hộ của các bạn sinh viên khi tham gia bản điều tra với thái độ nhiệt tình,
nhóm hi vọng bài nghiên cứu của mình sẽ phản ánh một cách khách quan và
trung thực nhất về tình hình sử sụng nước giải khát của sinh viên trường đại học
Ngoại Thương.
3. Thời gian điều tra:

Vì thời gian có hạn, nhóm tiến hành khảo sát, điều tra, xử lý số liệu trong
vòng 15 ngày bắt đầu từ ngày 5-11-2011 và kết thúc vào ngày 20-11-2011. Các
bạn sinh viên điều tra thuộc đại học Ngoại thương, chia thành các khóa, lớp; từ
đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập được những phiếu điều tra chất
lượng nhất, đảm báo tính khách quan và sự chính xác trong việc thu thập số liệu.
4. Lập kế hoạch tổ chức và tiến hành điều tra:
- Xây dựng nhóm, đội điều tra gồm 9 người. Quy định, nội dung, nhiệm vụ
cụ thể cho từng giai đoạn của cuộc điều tra, cho từng người.


- Lựa chọn phương án, thiết kế bảng câu hỏi điều tra.
- Chuẩn bị lực lượng, phân công trách nhiệm, khu vực điều tra cho từng
thành viên.
- Chuẩn bị vật chất, phương tiện điều tra.
- Tiến hành điều tra.
- Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra.
- Viết báo cáo tổng hợp kết quả điều tra.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Dựa theo mục đích nghiên cứu , đối tượng cũng như không gian và thời
gian nghiên cứu, nhóm đã lập một bảng hỏi gồm 13 câu hỏi khác nhau về
phương diện, cách thức ,mục đích với các tiêu chí nhất định.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào 3 lĩnh vực sau :
• Thứ nhất, đó là thực trang chung về tình hình sử dụng nước giải khát của
sinh viên : có hay không sử dụng nước giải khát, các yếu tố ảnh hưởng đến
sự lựa chọn nước giải khát..
• Thứ 2, đó là nhu cầu sử dụng của sinh viên : loại nước giải khát, giá, số
tiền dành cho tiêu dùng nước giải khát, đánh giá của sinh viên về chất lượng,
giá cả...
• Thứ 3, Địa điểm, mục đích, thời gian sử dụng nước giải khát của sinh
viên.

Cuối cùng thông qua bài điều tra và tổng hợp thông tin chúng tôi đưa ra
những thông tin khách quan về tình hình thực tế đồng thời dự doán xu hướng
phát triển của vấn đề. Sau đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao, phát triển
thị trường nước giải khát, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sinh viên Đại học Ngoại
Thương.
Sau đây là bảng câu hỏi điều tra của nhóm chúng tôi:


TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƯỚC GIẢI KHÁT
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Xin chào các bạn, nhóm chúng mình đang thực hiện bài tập nhóm môn nguyên lý
thống kê. Đề tài bạn điều tra của chúng mình là tình hình sử dụng nước giải khát của sinh
viên Đại học Ngoại Thương. Rất mong được sự giúp đỡ của các bạn để giúp chúng tôi hoàn
thành tốt bài tập nhóm này.
Bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào đáp án.
1. Bạn có hay sử dụng nước giải khát không?
A. Có, thường xuyên sử dụng
B. Có, nhưng hiếm khi
2. Bạn có sử dụng cố định một loại nước giải khát không?
A. Có.
B. Không.
3. Bạn sử dụng đồ uống :
A. Khi ăn.
B. Hội họp.
C. Sau khi học xong.
4. Bạn thường đi uống nước với :
A. Một mình.
B. Bạn bè.
5. Bạn thường mua nước giải khát ở :

A. Căng tin.
B. Ngoài cổng trường.
C. Nơi khác (các cửa hàng tạp hóa, siêu thị...)
6. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định mua đồ uống của bạn ( đánh dấu “+”
vào các ô trống tương ứng với mỗi nhân tố)
Không
Thu nhập.
Sở thích
Chất lượng
Dung tích

Ít

Tương đối

Mạnh


Giá
Ý kiến từ bạn bè.
7. Loại nước giải khát mà bạn hay sử dụng là :
A. Trà xanh.
B. Nước trái cây.
C. Nước khoáng.
D. Khác:............
8. Dung tích của loại nước giải khát mà bạn mua là:
A. Dưới 300 ml.
B. 300 – 500 ml
C. 500 ml.
9. Giá một chai nước giải khát bạn mua :

A. Dưới 5000 đồng.
B. 5 – 10.000 đồng.
C. Trên 10.000 đồng.
10. Theo bạn giá của nước giải khát mà bạn mua là:
A. Quá đắt
B. Bình thường, phù hợp với túi tiền
C. Rẻ
11. Bạn hãy đánh giá chất lượng của đồ uống mà bạn đang sử dụng :
1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10.
12. Chi tiêu dành cho đồ uống trung bình một tháng của bạn là :
A. Dưới 50.000 đồng.
B. Từ 50.000 -70.000 đồng
C. Từ 100.000 -150.000 đồng
D. Trên 200.000 đồng
13.Thu nhập hàng tháng của bạn:
A. Dưới 500.000 đồng
B. 500.000 – 1 triệu đồng
C. Trên 1 triệu đồng.


II. Thông tin cá nhân:
Bạn vui lòng điền các thông tin sau đây:
1. Họ và tên :
2. Ngành học :
3. Sinh viên năm thứ :

1

2


3

4

Xin chân thành cảm ơn các bạn!


IV. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ SỬ DỤNG.
Hình thức : Thống kê chọn mẫu.
Phương pháp điều tra là : Phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng câu hỏi.
V. LỰC LƯỢNG ĐIỀU TRA.
Tất cả các thành viên trong nhóm với sự nhiệt tình, năng động đã hoàn
thành việc thu thập thông tin thành công với 200 bảng câu hỏi.
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.
Nhóm tiến hành điều tra với số lượng bảng câu hỏi là 200 nhưng sau khi tiến
hành điều tra và tổng hợp kết quả. Chúng tôi thu được kết quả là :
• 190 bảng câu hỏi hợp lệ
• 10 bảng câu hỏi không hợp lệ. Bởi vì do là quên điền tên, trả lời không
đúng nội dung câu hỏi yêu cầu.
Nên kết quả đánh giá của chúng tôi sẽ đánh giá trên 190 kết quả hợp lệ.


Phần II. TỔNG KẾT VIỆC NGHIÊN CỨU
Câu 1:Tình hình sử dụng nước giải khát của sinh viên ĐH Ngoại Thương.

Lựa chọn
Có, thường xuyên sử dụng
Có, nhưng hiếm khi
Tổng


Số lượng
119
71
190

Tỉ lệ %
62,63
37,37
100

Đa phần số sinh viên được điều tra trả lời rằng họ có và thường xuyên sử
dụng nước giải khát (62,63%) , số còn lại (37,37%) trả lời rằng họ ít sử dụng
nước giải khát. Như vậy có thể nói, nhu cầu sử dụng nước giải của sinh viên tại
trường Đại Học Ngoại Thương khá lớn.
Câu 2: Mức độ dùng cố định nước giải khát tại trường Đại Học Ngoại Thương:
Đáp án

Không
Tổng

Số lượng
51
139
190

Tỉ lệ (%)
26,84
73,16
100



Đa phần số sinh viên được điều tra (73,16%) trả lời rằng họ không thường
xuyên sử dụng nước giải khát, số còn lại (26, 84%) cho rằng họ sử dụng cố định
một loại nước giải khát. Như vậy có thể kết luật sở thích về nước giải khát của
phần lớn sinh viên là không cố định,họ thích nhiều loại nước giải khát khác
nhau.
Câu 3: Bạn sử dụng đồ uống khi:
Thời điểm

Số lượng

Tỷ lệ

Khi ăn

105

55.26%

Hội họp
Sau khi học
xong

39

20.53%

46

24.21%


190

100%


Nhận xét:
Theo như bảng và biểu đồ phân tích thời điểm sử dụng nước giải khát của
sinh viên Đại học Ngoại Thương, ta có nhận xét như sau:
- Có đến 55.26% số sinh viên được hỏi (với số tuyệt đối là 105/190 bạn)
sử dụng nước giải khát tại thời điểm khi ăn. Với tỷ lệ cao nhất trong số
sinh viên được điều tra chứng tỏ mục đích sử dụng đồ uống của sinh
viên ĐHNT chủ yếu là trong các bữa ăn.
- Tỷ lệ sinh viên sử dụng đồ uống khi hội họp và sau khi học xong khá
đồng đều nhau. Trong đó, 24.21% số sinh viên được điều tra sử dụng
trong quá trình hội họp (với số tuyệt đối là 39/190 bạn) và 20.53% số
sinh viên là sử dụng nước giải khát sau giờ học (với số tuyệt đối là
46/190 sinh viên)
Nhìn chung, hơn một nửa sinh viên ĐHNT có xu hướng sử dụng đồ uống giải
khát khi ăn.


Câu 4: Bạn thường đi uống với:
Số lượng

Tỷ lệ

Một mình

32


16.84%

Bạn bè

158

83.16%

190

100%

Nhận xét:
Theo như bảng và biểu đồ phân tích thói quen sử dụng nước giải khát của
sinh viên Đại học Ngoại Thương, ta có nhận xét như sau:
Tỷ lệ sinh viên ĐHNT sử dụng nước giải khát cùng bạn bè chiếm tỷ lệ rất
cao (hơn 83% - tương ứng với số tuyệt đối là 158/190 bạn) gấp gần 5 lần tỷ lệ
sinh viên ĐHNT sử dụng đồ uống một mình (chỉ chiếm gần 17% - với số tuyệt
đối là 32/190 sinh viên).
Từ đó ta có thể nhận thấy, hầu hết sinh viên ĐHNT thích tụ tập bạn bè khi
ăn uống. Ta có thể dựa vào điểm này để bố trí thêm số lượng bàn cho nhiều
người và giảm thiểu các bàn đơn trong các quán nước và canteen trường…
Câu 5: Địa điểm mua nước giải khát:
Số lượng

Tỷ lệ


Căng tin

Ngoài cổng trường
Nơi khác

78
34
78

41.05%
17.9%
41.05%

Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy, tỷ lệ sinh viên mua đồ uống tại Căng
tin và các nơi khác là như nhau và lớn hơn gấp 2.3 lần so với tỷ lệ sinh viên mua
đồ uống ngoài cổng trường.
Qua đó, có thể rút ra kết luận, địa điểm mua đồ uống của sinh viên Ftu
thường là các địa điểm lớn như Căng tin hoặc các cửa hàng, siêu thị gần trường.
Đây là những địa điểm cố định, khá đảm bảo về chất lượng cũng như giá cả và
các tiêu chí phục vụ. Đó có thể là nguyên nhân trực tiếp giải thích hiện tượng
trên. Đi sâu hơn vào sự cân bằng của tỷ lệ sinh viên mua đồ uống tại căng tin
cũng như các cửa hàng khác. Ta có thể đặt ra câu hỏi, vì sao giữa hai địa điểm
này, khoảng cách là sự khác biệt rõ rang, vậy mà, tỷ lệ người mua lại như nhau.
Theo nhóm nghiên cứu, đó là do mức thu nhập và cách chi tiêu cũng như nhu
cầu của mỗi người trong từng hoàn cảnh khác nhau.

Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua đồ uống:
Không

Ít


Tương đối

Mạnh


Thu nhập
Sở thích
Chất lượng
Dung tích
Giá
Ý kiến bạn bè

36
3
0
18
8
46

58
13
10
75
40
76

74
63
91
82

103
51

22
111
89
15
39
17

a. Thu nhập:

Như vậy, ta có thể thấy với đa số sinh viên đại học Ngoại thương, yếu tố
thu nhập tương đối ảnh hưởng tới quyết định mua đồ uống của họ. Đây cũng là
một kết quả hợp ý bởi sự hạn hẹp về kinh tế của sinh viên. Một số bộ phận sinh
viên (19%) cho rằng yếu tố thu nhập không ảnh hưởng tới họ có thể bởi điều
kiện kinh tế gia đình cho phép hoặc chi tiêu dành cho đồ uống của họ không quá
nhiều nên sự ảnh hưởng của thu nhập là không quá lớn.

b. Sở thích:


Qua kết quả trên ta có thể thấy yếu tố sở thích có ảnh hưởng rất lớn đến
quyết định mua nước giải khát. Hơn một nửa số sinh viên được khảo sát (cụ thể
là 111 sinh viên ứng với khoảng 58%) cho rằng yếu tố này có ảnh hưởng mạnh
đến quyết định của họ. Trong số các sinh viên còn lại, 33% sinh viên cho rằng sở
thích có ảnh hưởng tương đối tới quyết định chọn nước giải khát, chỉ có 9% cho
rằng sở thích không hoặc ít ảnh hưởng tới họ. Chúng ta có thể thấy các sản
phẩm nước giải khát hiện nay rất đa dạng, tạo điều kiện cho sinh viên có khả
năng chọn được sản phẩm thích hợp nhất đối với sở thích và khẩu vị của họ.

Hơn nữa đây là đây không phải mặt hàng thiết yếu, sinh viên có quyền lựa chọn
tiêu dùng hoặc không tiêu dùng, nếu như sản phẩm phù hợp với sở thích của họ
thì họ sẽ có xu hướng sử dụng nhiều hơn, nếu không hợp thì có thể không sử
dụng. Do đó, yếu tố sở thích là một trong những yếu tố có quyết định lớn đến
việc mua hàng của sinh viên trong lĩnh vực nước giải khát.


c. Chất lượng:

Yếu tố chất lượng là yếu tố có tác động khá mạnh đến quyết định mua
hàng của sinh viên đại học Ngoại thương. Điều đó được thể hiện qua kết quả
nghiên cứu của nhóm trên 190 sinh viên của trường với 180 người chọn yếu tố
chất lượng có tác động tương đối và mạnh tới họ, chiếm khoảng 94,74%, trong
đó có 46,84% cho rằng có tác động mạnh và 47,89% cho rằng có tác động tương
đối. Bên cạnh đó, không có ai cho rằng chất lượng không ảnh hưởng tới họ và
chỉ 5,26% nói nó có ít ảnh hưởng. Đây cũng là một kết quả không nằm ngoài dự
định của nhóm nghiên cứu bởi ai cũng biết cùng với yếu tố sở thích, yếu tố chất
lượng là một nhân tố quan trọng làm nển tảng cho quyết định của bất cứ ai khi
mua hàng.


d. Dung tích:

Hầu hết các sinh viên khẳng định dung tích cũng là một trong các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua đồ uống của bất cứ ai. Nếu như yếu tố có tác
động tương đối mạnh thì dung tích là yếu tố có tác động ở mức vừa phải. Đa số
sinh viên cho rằng yếu tố này ít có tác động hoặc tác động tương đối. Cụ thể với
yếu tố dung tích, 9,47% cho rằng nó không có ảnh hưởng; 39,47% cho rằng nó ít
ảnh hưởng; 43,16% cho rằng có ảnh hưởng tương đối; còn lại số sinh viên đồng
ý là có tác động mạnh là khoảng 7,89%.



e. Giá:

Qua biểu đồ ta thấy hơn một nửa số sinh viên được khảo sát đồng ý với ý
kiến giá có tác động tương đối tới quyết định mua hàng (cụ thể là 54,21%). Sự
hạn hẹp về mặt kinh tế trong thời kỳ sinh viên là nguyên nhân chính giải thích
cho điều này. Chỉ có khoảng 4,21% sinh viên (cụ thể là 8 người) nói giá không
ảnh hưởng gì tới việc lựa chọn nước giải khát, đây có thể là bộ phận học sinh có
kinh tế gia đình khá giả với mức chi tiêu hàng tháng được bố mẹ cho hoặc đi
làm them tương đối dư dả hoặc bộ phận sinh viên ít sử dụng nước giải khát. Việc
ít khi mới mua 1 hàng hóa nào đó thì sự vấn đề giá thành không tác động đến họ
lắm. Còn trong số những sinh viên còn lại giá ít có tác động tới 21,05% (cụ thể
là 40 người), xấp xỉ tỉ lệ sinh viên cho rằng giá có ảnh hưởng mạnh 20,53% (cụ
thể là 39 người).


f. Ý kiến từ bạn bè:

Có nhiều ý kiến trái chiều nhau về sự tác động của ý kiến từ bạn bè tới
quyết định mua đồ uống của họ. Đối với các sinh viên Đại học Ngoại thương,
trong số các sinh viên được hỏi có 24,21% nói không bị tác động bởi ý kiến bạn
bè; 40,00% nói bị ảnh hưởng ít; 26,84% nói bị ảnh hưởng tương đối và 8,95%
nói họ bị tác động mạnh bởi yếu tố này. Như vậy phần đông sinh viên được hỏi
là ít bị tác động (40% tương ứng 76 người). Đây có thể được coi là yếu tố có ảnh
hưởng ít nhất tới quyết định mua hàng của sinh viên đại học Ngoại thương.
Câu 7: Loại nước giải khát mà bạn hay sử dụng:
Trà xanh
Nước trái cây
Nước khoáng

Khác

Số lượng
71
55
30
34

Tỷ lệ
37,36%
28.95%
15.8%
17.89%


Nhận xét:
Biểu đồ trên thể hiện mức độ được ưa chuộng của các loại đồ uống đối
với sinh viên ĐH Ngoại Thương hay nói cách khác mà các loại nước giải khát
mà sinh viên ĐH Ngoại Thương hay sử dụng. Ở đây, trà xanh được ưa thích hơn
cả với 37.36% gấp hơn 2 lần các loại đồ uống khác. Á quân của cuộc chạu đua
này là nước trái cây với 28.95% gấp 1.6 lần các đồ uống khác. Cuối cùng là thứ
rất cần thiết cho cơ thể, nước khoáng khiêm tốn chiếm 15.8%.
Qua đó ta có thể nhận thấy, nước khoáng là loại nước ít được chọn lựa
hơn so với các loại nước khác, do uống nước khoáng không mang lại nhiều mùi
vị mà chỉ đơn thuần là giải khát, uống nhiều có thể gây chán với những người
ghét uống nước. Các loại nước trà xanh hay trái cây được ưa chuộng hơn có thể
do mẫu mã, mùi vị của sản phẩm, vừa đã khát lại có mùi vị riêng, ngoài ra trà
xanh hay trái cây còn được tin là tốt cho sức khỏe.
Câu 8: Dung tích loại nước giải khát sinh viên thường lựa chọn:
Dung tích

Dưới 300 ml
300ml - 500ml
Trên 500ml
Tổng

Số lượng
48
134
8
190

Tỉ lệ
25.26%
70.53%
4.21%
100.00%


Kết luận: Phần lớn sinh viên lựa chọn sử dụng nước giải khát loại 300-500ml
với 134 bạn lựa chọn trên tổng số 190 phiếu điều tra, chiếm 70,53%. Tiếp đó là
loại dung tích dưới 300ml với 48 bạn, chiếm 25,26%. Còn lại là dung tích trên
500ml ít bạn lựa chọn.
Câu 9: Giá nước giải khát sinh viên thường chọn:
Giá (VNĐ)
0-5000
5000-10000
>10000

Số lượng
14

167
9
190


Ngoài ra ta có thể tính toán được một số thông tin sau:
• Giá trung bình:
X= 7368.42 (VNĐ)
Như vậy mức giá trung bình mà sinh viên bỏ ra để mua nước giải khát là
7368.42 VNĐ .
• Mức độ phổ biến (Mode):
Vì khoảng cách tổ bằng nhau nên tổ nào có tần số lớn nhất là tổ chứa Mode: Tổ
2 (5000-10000)
Mo = XMomin +

hM 0 .

f M 0 − f M 0 −1
( f M 0 − f M 0−1 ) + ( f M 0 − f M 0+1 ) = 7459.81 VNĐ

• Trung vị :
Vì tổ thứ 2 chứa 95 nên nó là tổ chứa trung vị

∑f
2

Me= XMemin + hMe ×

i


− S M e −1
fMe

=7425.15 VNĐ

Vì Trung bình < Trung vị < Mode nên giá của nước giải khát phân bố lệch trái.


• Độ lệch tiêu chuẩn:
n

∑x
i =1

2
i

× fi
− (x ) 2

n

σ =

∑f
i =1

i

= 1734.65 VNĐ


• Hệ số biến thiên:
σ
Vx = x × 100% = 23.5%

Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rằng phần lớn các bạn sinh viên được hỏi
(88% ) mua nước giải khát ở mức giá từ 5000 đến 10000 đồng. Có thể qua đây
để tăng lượng bán các mặt hàng ở tầm mức giá được chấp nhận nhiều nhất. Đó
là mức giá phù hợp với chi tiêu của sinh viên.
Câu 10: Đánh giá của sinh viên ĐHNT về giá nước giải khát:

Số lượng
Chất lượng

Đắt
36
18,95

Bình thường
151
79,47

Rẻ
3
1,58


Nhận xét: Có thể thấy rằng hầu hết các bạn sinh viên ( gần 95%) tham gia vào
đợt khảo sát của chúng tôi cho rằng giá tiền của các loại nước giải khát mà họ
đang sử dụng là bình thường, tức là phù hợp với túi tiền của họ.Rất ít (1,58%)

các bạn khác cho rằng giá của các loại nước đó rẻ.Và một số ít bạn khác ( gần
19%) thì lại cho là đắt.

Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng

Số lượng
0
0
0
0
15
17
47
89
19
3
190

Câu 11: Đánh giá của sinh viên về chất lượng đồ uống:


Tỷ lệ
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
7.89%
8.95%
24.74%
46.84%
10%
1.58%
100.00%


Nhận xét: Biểu đồ cho thấy ko có sinh viên ĐHNT cho rằng đồ uống mà
họ đang sử dụng là quá kém, cụ thể là không có bạn nào cho dưới điểm 5. Phần
lớn các bạn đánh giá cao chất lượng đồ uống mà mình lựa chọn, chiếm gần 50%
là điểm 8 và gần 25% là điểm 7. Tuy nhiên điểm 10 cũng khá hiếm chỉ chiếm
1,58%. Qua đó ta có thể đưa ra một đánh giá rằng, sinh viên ĐHNT khá hài lòng
với chất lượng đồ uống của mình, thậm chí có những bạn đánh giá rất cao và
cho số điểm tuyệt đối. Dựa vào đây và phần số liệu khảo sát các loại nước giải
khát mà các bạn hay sử dụng, ta hoàn toàn có thể đưa ra những chiến lược nhất
định để mở rộng thị phần của loại sản phẩm nước giải khát dành cho đối tượng
sinh viên.

Câu 12: Chi tiêu dành cho đồ uống trung bình một tháng của sinh viên:
Dưới 50.000

50.000-


100.000-

70.000

150.000

Trên 200.000


×