Lời mở đầu
Ngày nay, Việt Nam đang ở trong quá trình xây dựng và hoàn thiện
nền kinh tế thị trờng. Đa đất nớc trở thành một đất nớc có nền kinh tế phát
triển. Để điều đó trở thành hiện thực thì còn phải tuỳ thuộc rất nhiều vào cố
gắng của các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu .
Tổng Công ty rau quả Việt Nam là một trong những doanh nghiệp rất
có lợi thế trong việc xuất khẩu và Tổng Công ty đã rất thành công.
Để hiểu sâu về quá trình xuất khẩu đặc biệt là sản xuất xuất khẩu kinh
doanh của Tổng Công ty rau quả Việt Nam, nên em lấy đề tài: Thị trờng
xuất khẩu rau quả của Tổng Công ty rau quả Việt Nam cho tiểu luận
của mình.
Bài viết của em nhằm nghiên cứu đáp ứng lý luận về xuất khẩu vào
thực tiễn kinh doanh xuất khẩu của Tổng Công ty rau quả Việt Nam. Qua
việc tìm hiểu về những hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty để tìm ra
những vấn đề còn tồn tại, những nguyên nhân gây khó khăn cho việc xuất
khẩu để từ đó đề ra một số giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu ở Tổng Công
ty rau quả Việt Nam.
Với thời gian và sự hiểu biết có hạn nên bài viết của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô góp ý để bài tiểu luận
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung
I- Khái quát về thị trờng xuất khẩu rau quả của Tổng
Công ty rau quả Việt Nam.
I.1.Khái niệm xuất khẩu (XK ).
Xuất Khẩu (export): là việc bán hàng ra nớc ngoài nhằm phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống.Song mua bán ở đây có những nét riêng, phức
tạp hơn mua bán trong nớc nh giao dịch với những ngời có quốc tịch khác
nhau, thị trờng rộng lớn và khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ
trọng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, hàng hoá phải chuyển qua biên
giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau, phải tuân theo các tập quán, thông lệ
quốc tế cũng nh các địa phơng.
I.2.Thị trờng xuất khẩu.
Trong vấn đề phát triển thị trờng của Tổng Công ty rau quả kim ngạch
xuất khẩu ở các thị trờng đều nhỏ bé, Tổng Công ty cha có những thị trờng
thực sự lớn để có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
Thị trờng cha ổn định, có năm thêm thị trờng này lại mất đi thị trờng
khác và kim ngạch ở mỗi thị trờng cũng thay đổi thất thờng. Hầu hết những
thị trờng mất đi là do chất lợng sản phẩm của Tổng Công ty cha đồng đều,
nhiều lô hàng vẫn bị khiếu nại về chất lợng nh vải hộp, sản phẩm đông lạnh...
Đây là một trở ngại lớn vì việc tìm đợc một hợp đồng ở một thị trờng mới là
rất khó song vì chất lợng mà Tổng Công ty để mất khách hàng thì sẽ rất khó
khôi phục lại.
Sự hiểu biết về luật lệ, thị hiếu cũng nh tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm cha đợc phổ biến đồng đều đến tận tay ngời sản xuất do vậy rất dễ dẫn
đến việc vi phạm các điều khoản trong hợp đồng cam kết, gây thiệt hại cho
công tác kinh doanh, mất cơ hội trong tơng lai.
Số lợng các thị trờng có kim ngạch xuất khẩu từ 500.000 USD trở lên
ngày càng tăng đến năm 2000 con số này đã là 19 nớc. Có thể nói đây là một
kết quả tốt đẹp từ những cố gắng nỗ lực đa dạng hoá thị trờng, cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lợng, bao bì của Tổng Công ty trong khả năng hiện có của
mình.
Khu vực thị trờng Châu á chiếm tỷ trọng cao trong đó Nhật Bản và
Trung Quốc có kim ngạch cao nhất. Đây là khu vực gần gũi về địa lý, khá tơng đồng về khẩu vị và có một số nớc thiếu lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp nói chung và rau quả nói riêng (ngoại trừ Thái Lan và Trung Quốc)
nên giá thành cũng nh chất lợng của Tổng Công ty có thể cạnh tranh đợc.
Đánh giá tiềm năng của các thị trờng xuất khẩu là nhiệm vụ quan
trọng đầu tiên của các doanh nghiệp trớc khi quyết định lao động tại một thị
trờng nào đó.
Thị trờng Trung Quốc: Là thị trờng có mức tăng trởng kim ngạch xuất
khẩu trong thời gian gần đây rất cao. Hiện nay Trung Quốc là thị trờng tiêu
thụ sản phẩm rau quả lớn nhất của nớc ta cũng nh của Tổng Công ty. Thị trờng này có nhiều thuận lợi cho xuất khẩu rau quả tơi do gần gũi với nớc ta về
mặt địa lý. Là thị trờng lớn nhất thế giới với hơn một tỷ dân, Trung quốc lại
là thị trờng có tiềm năng rất lớn để xâm nhập.
Thị trờng Nga và Đông Âu: Là thị trờng có tiềm năng đối với ngành rau
quả Việt Nam. Hầu hết các sản phẩm rau quả của Việt Nam đều có thể xâm
nhập vào thị trờng này. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty sang thị trờng Nga (Liên Xô cũ) từ chỗ chiếm trên 90% vào năm 1990 đã giảm dần qua
các năm. Đến năm 2000 kim ngạch xuất khẩu sang Nga chỉ còn 752,59
nghìn USD chiếm 9,75% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả.
- Trong thời gian ngắn ở lại đây hoạt động xuất khẩu rau quả sang Nga
đã có những nét mới có xu hớng tăng lên, bằng tất cả các kênh thông tin có
thể nh mạng ITERNET, thông qua văn phòng đại diện, thông qua các cơ
quan đại diện, thông qua các cơ quan đại sứ quán, lãnh sự quán,... Tổng
Công ty đã tìm đợc nhiều khách hàng từ khắp các thành phố Liên bang Nga
và các nớc SNG, tiến hành giao dịch qua fax, th diện tử hoặc gặp mặt trực
tiếp. Từ 322,82 nghìn USD năm 1999 Tổng Công ty đã mở rộng ký kết đợc
nhiều hợp đồng với nhiều Công ty khá của Nga đa tổng kim ngạch xuất khẩu
lên 752,59 nghìn USD.
Thị trờng Nhật Bản: Mặc dù năm 1999 kim ngạch xuất khẩu rau quả
sang thị trờng này giảm một nửa so với năm 1998 song đến năm 2000 kim
ngạch đó đã đợc phục hồi và vợt qua cả mức đạt đợc của năm 1998. Với con
số 1091,14 nghìn USD kim ngạch xuất khẩu, Nhật Bản hiện nay là bạn hàng
lớn thứ hai của Tổng Công ty sau Trung Quốc. ở thị trờng này Tổng Công ty
đã đặc biệt chú ý đến vấn đề chất lợng sản phẩm bởi Nhật Bản nổi tiếng là
khách hàng khó tính do đòi hỏi rất cao và nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn chất
lợng và vệ sinh dịch tể. Nhu cầu nhập khẩu rau quả ở thị trờng này là rất lớn,
con số 1091,14 nghìn USD kim ngạch xuất khẩu vẫn cha phản ảnh thực sự
đúng tiềm năng xuất khẩu sang thị trờng này. Nếu vào đợc thị trờng này thì
xuất khẩu sẽ đạt đợc hiệu quả cao vì giá cả các loại nông sản ở Nhật Bản rất
đắt.
Thị trờng Mỹ: Mỹ là nớc có nền nông nghiệp lớn nhất thế giới với kim
ngạch trên 5 tỷ USD một năm. Sức mua của ngời tiêu dùng Mỹ cao nhng đòi
hỏi về mặt chất lợng không quá khắt khe nh ở Tây Âu và Nhật Bản. Năm
1998 và 1999 kim ngạch xuất khẩu rau quả của Tổng Công ty sang thị trờng
này lần lợt là 608,24 nghìn USD và 915,28 nghìn USD song đến năm 2000,
con số này giảm xuống chỉ còn 566,9 nghìn USD do có sự cạnh tranh gay gắt
của các sản phẩm cùng loại của Mexicô và Canada.
Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu giảm xuống trong năm 2000 song Tổng
Công ty cần phải tìm mọi cách giữ vững thị trờng này bởi giờ đây hiệp định
thơng mại Việt - Mỹ đợc Chính phủ hai nớc phê chuẩn và đa vào áp dụng thì
sẽ có đợc những hợp đồng lớn để xuất khẩu rau quả.
Những con số về kim ngạch xuất nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu
của Tổng Công ty đã có rất nhiều cố gắng chủ động tìm kiếm mặt hàng, mở
rộng thị trờng để đa hàng hoá đến nhiều nơi trên thế giới. Song thực trạng
xuất khẩu rau quả của Tổng Công ty còn gặp nhiều khó khăn do tình hình
cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt trong khi chất lợng sản phẩm cha
cao, mẫu mã sản phẩm cha đợc đổi mới nhiều, nên cha thu hút đợc nhiều
khách hàng.
I.3. Sản phẩm xuất khẩu:
Nhờ sự đa dạng và phong phú của các loại rau quả mà nớc ta có thể
trồng đợc, số lợng các mặt hàng rau quả xuất khẩu của Tổng Công ty Rau
quả Việt Nam rất đa dạng và luôn mở rộng. Các sản phẩm này có thể đợc
xuất khẩu ở dạng tơi nh thanh long, đậu, đỗ... hoặc qua khâu sản xuất chế
biến để trở thành các sản phẩm đóng hộp nh da hộp, chôm chôm hộp... hay
các loại sản phẩm sấy muối nh chuối sấy, da chuột...
Để nhận xét về sản phẩm xuất khẩu của Tổng Công ty chúng ta cùng
xem xét chúng dớc các góc độ: Số lợng, chủng loại sản phẩm, chất lợng sản
phẩm, mẫu mã và bao bì của sản phẩm.
I.4. Chất lợng sản phẩm
Song song với việc đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu, chất lợng
của sản phẩm cũng đợc nâng cao và điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn các nhu
cầu của khách hàng. Trong thời gian gần đây, Tổng Công ty đã từng bớc đầu
t thay đổi thiết bị hiện đại cho một số cơ sở sản xuất nh lắp đặt dây chuyền
sản xuất dứa hộp, dây chuyền sản xuất các loại rau quả đông lạnh theo công
nghệ hiện đại IQF đợc nhập khẩu từ những nớc nổi tiếng nh Đức, Italia tại
nhà máy Đồng Giao, Tân Bình, xây dựng thêm nhiều cơ sở sản xuất nớc
uống từ các loại rau quả nhiệt đối với thiết bị hiện đại của trung Quốc, Thụy
Điển... Các sản phẩm sản xuất trên các dây chuyền này đã hoàn toàn đạt tiêu
chuẩn quốc tế về chất lợng và các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm,
không thua kém các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trờng.
Ngoài những nỗ lực nâng cao chất lợng cho sản phẩm, Tổng Công ty
cũng chú trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức đóng gói cho phù hợp với
nhu cầu thị hiếu của khách hàng bởi vì bao bì đợc xem nh một tiêu chuẩn
quan trọng của sản phẩm. Điều này thể hiện rõ nét nhất qua các sản phẩm
đóng hộp. Nếu nh trớc đây các loại nớc quả chỉ đóng trong hộp sắt hàn thiếc
có 850g/hộp thì nay có các loại lon với dung tích, kích cỡ khác nhau. Các
loại nớc trái cây nhiệt đới đợc đóng trong các loại lon chứ không phải có
nhãn hiệu giấy nh trớc kia. Bao bì đợc trang trí đẹp hơn, thu hút khách hàng
hơn với cả tiếng Việt và tiếng Anh cùng với mã vạch để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong những điều kiện thơng mại khác nhau.
II- Giải pháp phát triển thị trờng xuất khẩu rau quả
II.1. Lập phòng Marketing và tăng cờng công tác nghiệp vụ thị trờng
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao Tổng Công ty rau quả Việt
Nam cần nâng cao công tác khảo sát, điều tra nghiên cứu thị trờng. Qua đó
thu nhập thông tin số liệu về các yếu tố cấu thành thị trờng, tìm hiểu quy luật
vận động và những nhân tố ảnh hởng để hình thành những quyết định đúng
đắn cho việc xây dựng chiến lợc kinh doanh. Bởi vì thị trờng là yếu tố vô
cùng quan trọng để đạt đợc mục tiêu kim ngạch xuất khẩu, tăng thị phần của
mình. Tổng Công ty cần chú trọng trong công tác quảng cáo cho sản phẩm
nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu. Đối với các Công ty rau quả nói chung và
Tổng Công ty nói riêng. Bên cạnh đó tổng Công ty cũng cần tham gia hoạt
động hiệp hội ngành hàng để cập nhập thông tin mới về tình hình giá cả,
cung cầu trên thị trờng cạnh tranh, để từ đó xác lập kế hoạch sản xuất, chiến
lợc kinh doanh, lựa chọn đối tác và thị trờng thích hợp.
Có thể nói, những hoạt động nói trên thuộc phòng Marketinh. Nghiên
cứu thị trờng là một hoạt động rất quan trọng và phải đợc thực hiện một cách
khoa học và hiệu quả. Bởi vì nhu cầu về sản phẩm ở mỗi thị trờng rất khác
nhau, đặc biệt xuất khẩu mặt hàng rau quả sang nớc tiên tiến, có trình độ cao
nên những đòi hỏi về chất lợng cũng cao hơn hẳn.
Để theo kịp và hoà nhập với quy luật này, Tổng Công ty cần cho ra đời
một phòng nghiệp vụ Marketing chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu của mình.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kiểm nghiệm qua thực tế của Tổng
Công ty những năm qua ta thấy rằng trên thị trờng thế giới có nhiều nớc có
nhu cầu nhập khẩu rau quả nhng Tổng Công ty vẫn cha có biện pháp hữu
hiệu để tập trung nghiên cứu nhu cầu thị trờng, còn thụ động theo nhu cầu thị
trờng và cha nắm bắt đợc nhu cầu. Phòng Marketing, phối hợp chặt chẽ với
các phòng nghiệp vụ để thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Các
phòng nghiệp vụ sẽ chỉ tập trung vào lĩnh vực chuyên môn, tránh đợc sự
trùng chéo dẫn đến kém hiệu quả trong kinh doanh.
Trung Quốc là một thị trờng rộng lớn với 1200 triệu dân, quan hệ giữa
hai nớc đang bớc vào thời kỳ bình thờng hoá và mở cửa, giao lu kinh tế giữa
hai nớc sau nhiều năm bị đóng cửa nay đang có những bớc chuyển biến tích
cực. Hiện nay Trung Quốc đang là thị trờng lớn nhất của Tổng Công ty, tiềm
năng tiêu thụ lớn với những sản phẩm rau quả: Chuối tiêu, vải thiều, nhãn
lồng, xoài, cải bẹ xanh, các loại nớc quả đồ hộp đông lạnh và các sản phẩm
đa dạng khác. Tổng Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động xuát khẩu sang thị
trờng này, tận dụng lợi thế về mặt địa lý, có nhiều thuận lợi cho vận chuyển
hàng hoá bằng đờng bộ, đờng sắt, đờng sông, đờng biển.
Thị trờng Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông: Thị trờng các
nớc này có nhu cầu tiêu thụ rau quả bình quân mỗi năm hàng triệu tấn. Tơng
lai đây là thị trờng có triển vọng tiêu thụ rau quả với khối lợng lớn do có sức
mua cao nhng lại thiếu đất, thiếu lao động do lao động bị thu hút vào sản
xuất công nghiệp, dịch vụ. Riêng thị trờng Nhật hàng năm nhập khẩu tới gần
3 tỷ USD rau quả, nhng Việt Nam mới chỉ bán đợc cho Nhật khoảng 7 - 8
triệu USD/năm (xấp xỉ 0,3% thị phần). Ngời Nhật có nhu cầu cao về hành,
cải bắp, dứa... là những loại quả trồng phổ biến ở nớc ta. Do vậy, đây là thị
trờng mà Tổng Công ty rau quả Việt Nam có nhiều triển vọng xuất khẩu.
Tuy nhiên thực phẩm xuất khẩu vào Nhật phải qua các khâu kiểm tra rất khắt
khe về vệ sinh an toàn thực phẩm nên muốn thâm nhập thị trờng này đòi hỏi
Tổng Công ty phải khắc phục những hạn chế về chất lợng sản phẩm và đảm
bảo thời hạn giao hàng.
Theo đánh giá của Tổng Công ty rau quả Việt Nam thì Nga vẫn là thị
trờng rau quả lớn nhất của Tổng Công ty. Triển vọng đây vẫn là thị trờng có
khả năng tiêu thụ số lợng lớn rau quả của nớc ta. Với thuận lợi cơ bản là thời
vụ hai nớc chéo nhau, nhng địa lý xa cách là một trong những khó khăn khi
thâm nhập thị trờng này. Mặt hàng có thể tiêu thụ nhiều là khoai tây, bắp cải,
hành tây, một số rau vụ đông khác, chuối sấy, đồ hộp, nớc quả động lạnh.
Thị trờng EU: Thị trờng này hiện tiêu thụ khoảng 250.000 tấn dứa và
13.000 tấn vải mỗi năm. Đây là hai mặt hàng Tổng Công ty có nhiều tiềm
năng sản xuất. Tuy nhiên, thị trờng này có tiêu chuẩn chất lợng cho trái cây
rất cao đòi hỏi Tổng Công ty cần tăng cờng đầu t tiếp thị, tăng cờng hợp tác
liên doanh, nhằm tranh thủ hỗ trợ giống, kỹ thuật cạnh tác, thông tin thị trờng. Điều doanh nghiệp cần chú ý là thuế ở thị trờng Châu Âu sẽ áp dụng
cho từng tên gọi mặt hàng, doanh nghiệp của ta có thể đàm phán trớc với cơ
quan chức năng về mức thuế suất. Làm việc với thị trờng này, Tổng Công ty
cần có sản phẩm tốt, không có phế phẩm, nên coi trọng khâu kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm. Đồng thời cần đảm bảo thời gian giao hàng bằng việc lựa
chọn các hãng vận tải có uy tín.
Thị trờng Mỹ: Mỹ là thị trờng rộng lớn với 250 triệu dân đặc biệt số
dân Châu á sống ở Mỹ rất đông, riêng Việt Nam có khoảng 1 triệu dân. Khi
hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc chính phủ 2 nớc chính thức thông qua,
hàng rào thuế quan đợc mở sẽ tạo điều kiện cho rau quả Việt Nam thâm nhập
vào thị trờng này. Thị trờng Mỹ đòi hỏi khắt khe về mặt chất lợng nhng giá
lại không cao vả lại sức ép cạnh tranh ở thị trờng này rất gay gắt. Tổng Công
ty cần xây dựng chiến lợc sản phẩm, có kế hoạch đầu t đổi mới thiết bị, nâng
cao năng xuất chất lợng để có những sản phẩm chất lợng cao, thoả mãn nhu
cầu khách hàng. Sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng Mỹ có thể là sản phẩm
đồ hộp, nớc quả đông lạnh nh dứa, da chuột, vải, chôm chôm, xoài, thanh
long và sản phẩm rau quả sấy, muối.
II.2. Hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối.
Giải pháp này nhằm thiết lập một kênh phân phối có hiệu quả hơn cho
tổng Công ty, tránh tình trạng lu thông chồng chéo qua nhiều tầng trung gian
đẩy chi phí lên cao, tranh mua, tranh bán, gây thiệt hại cho Tổng công ty. Để
đạt đợc mục đích trên Tổng Công ty cần thiết lập và duy trì đợc kênh sản
xuất và xuất khẩu.
Giữa các thành phần của kênh cần hình thành một mối liên kết ổn định
lâu dài trên cơ sở đảm bảo chữ tín và lợi ích kinh tế thoả đáng giữa hai bên,
đảm bảo mục tiêu cuối cùng là kinh tế xuất khẩu có hiệu quả. Do kinh doanh
xuất khẩu rau quả phải tuân thủ các điều kiện hết sức nghiêm ngặt về sản
phẩm nh chất lợng, số lợng, mẫu mã trên sản phẩm xuất khẩu đòi hỏi phải đợc chú ý từ khâu đầu cho đến khâu cuối. Để đảm bảo yếu tố đầu vào, nh đã
nói ở trên, Tổng Công ty có thể ứng trớc một số yếu tố nh: Giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, tổ chức chỉ đạo về kỹ thuật để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu hoặc có thể đặt hàng với các nhà máy sản xuất những yêu
cầu cụ thể về tiêu chuẩn sản phẩm. Sau đó Tổng Công ty tiến hành mua lại
sản phẩm theo giá cả đợc thoả thuận từ trớc để xuất khẩu. Thực hiện biện
pháp này Tổng Công ty thể hiện vai trò là cầu nối gắn kết ngời sản xuất với
thị trờng tiêu thụ, thị trờng thế giới mà còn gắn kết các đơn vị sản xuất với
nhau nhờ đó vai trò hớng dẫn, định hớng sản xuất của Tổng công ty đợc đề
cao.
II.3. Yêu cầu Nhà nớc tập lập quỹ xúc tiến Thơng Mại và các trung tâm
xúc tiến Thơng Mại.
Thị trờng nông sản nói chung và thị trờng rau quả nói riêng là những thị
trờng biến động rất phức tạp bởi nó phụ thuộc nhiều vào mùa vụ trong khi
những thông tin về thị trờng này và thiếu và kém chính xác. Nhà nớc nên
thành lập các trung tâm xúc tiến thơng mại để trợ giúp các nhà sản xuất và
kinh doanh trong vấn đề cung cấp thông tin và tổ chức thơng mại, tiến hành
nghiên cứu thị trờng nớc ngoài với những thông tin cập nhật. Quỹ xúc tiến
thơng mại giúp đỡ hỗ trợ, triển lãm. Khuyến khích thoả đáng các tổ chức
cá nhân, bao gồm cả các cơ quan đại diện, ngoại giao, ngoại thơng ở nớc
ngoài,tham gia các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận và thâm nhập thị trờng.
II.4. Chính sách u đãi về xuất khẩu.
Nhà nớc cần có chính sách tạo điều kiện cho các Công ty đủ sức cạnh
tranh trong bối cảnh toàn cầu hoá.
-
Tiếp tục áp dụng thuế suất hàng nông sản, thực phẩm để thúc đẩy
mặt hàng nông sản thực phẩm nói chung và mặt hàng rau quả nói riêng.
-
Giảm bớt các thủ tục xuất khẩu phiền hà, phức tạp tốn thời gian,
công sức của các doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy xuất khẩu rau
quả bằng cơ chế thông thoáng trong thủ tục hải quan.
-
Có biện pháp thuế khuyến khích đối với vật t máy móc nhập khẩu
dùng cho bảo quản và chế biến rau quả, nâng cao vị thế của rau quả Việt
Nam trên thị trờng thế giới.
-
Cấp tín dụng xuất khẩu giúp các Công ty giảm chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh, tăng doanh thu, lợi nhuận làm cho hoạt động xuất khẩu
hiệu quả cao.
-
Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hàng rau quả với hình thức
nh sàn giao dịch rau quả, giúp cho ngời trồng không phải trở hàng đi bán
còn ngời có nhu cầu mua rau sẽ có đợc những thông tin cần thiết về hàng để
lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu, giúp cho việc sản xuất thuận lợi, tiết kiệm
thời gian, điều này đặc biệt quan trọng đối với những hợp đồng có yêu cầu
nghiêm ngặt về thời gian, chớp đợc thời cơ kinh doanh.
-
Nhanh chóng ban hành quy chế hoạt động của quỹ tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho xuất khẩu, tạo thế
chủ động cho rau quả Việt Nam khi hội nhập với thị trờng thế giới.
-
Đàm phán, ký kết các hiệp định thơng mại đa phơng và song ph-
ơng, đàm phán trả nợ nớc ngoài bằng nông sản (có rau quả) nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
Vì vậy mà ngành xuất khẩu rau quả cần đợc nhà nớc ta quan tâm hơn
nữa, để tận dụng triệt để lợi thế của mình mang lại lợi ích cho đất nớc.
Kết luận
Trong bối cảnh mà việc cạnh tranh thị trờng đang trở nên rất gay gắt
có thị trờng này thì mất thị trờng khác và kim ngạch ở mỗi thị trờng cũng
thay đổi thất thờng thì việc làm thế nào để Xuất nhập khẩu có hiệu quả đã trở
thành một vấn đề rất lớn vì vậy tổng công ty cần phải có một chiến lợc xuất
khẩu cho tơng lai để ngày khẳng định thêm vị thế của tổng công ty trên thị
trờng thế giới
Tổng Công ty rau quả Việt nam hiện đã có những hớng đi rất đúng
đắn phù hợp khả năng và đã tạo đợc một chỗ đứng rất tốt trên thị trờng quốc
tế. Biết phát huy đợc thế mạnh của một nớc nhiệt đới tạo ra những sản phẩm
xuất khẩu có uy tín trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, Tổng Công ty vẫn cần
tập trung và cố gắng hơn nữa trong việc xuất khẩu để góp phần đẩy nhanh
công nghiệp hoá -hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
Mục lục
Lời nói đầu 1
I.Khái quát về thị trờng xuất khẩu rau quả của tổng công ty rau quả Việt
Nam
I.1.Khái niệm về xuất khẩu...2
I.2.thị trờng xuất khẩu rau quả5
I.3.Sản phẩm xuất khẩu.5
I.4.Chất lợng sản phẩm5
II.Giải pháp phát triển thị trờng xuất khẩu rau quả.6
II.1.Lập phòng marketing và tăng cờng công tác nghiệp vụ thị trờng..6
II.2.Hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối.9
II.3.Yêu cầu nhà nớc lập quỹ xúc tiến thơng mại và các trung tâm xúc tiến
Thơng Mại ..10
II.4. Chính sách yêu đãi về xuất khẩu..10
Kết luận ...12
tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngoại Thơng - ĐHQL & KD HN
Sách thực Hành Xuất Nhập Khẩu PGS.TS Võ Thanh Thu