Nguyễn Thị Hoài Linh
0Mục lục
Phần I: đặt vấn đề......................................................................................... 3
I. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề án: .............................................. 3
II. Mục đích nghiên cứu đề án: ................................................................... 3
III. Đối tợng và nội dung nghiên cứu:....................................................... 4
IV. Phơng pháp nghiên c ú:......................................................................... 4
V. Phạm vi nghiên cứu của đề án ............................................................... 4
Phần II:
Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán
kế toán tiền l -
ơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. .......................5
I. ý nghĩa tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng................5
1. Bản chất tiền l ơng................................................................................. 5
2. Các khoản trích theo l ơng................................................................... 7
3. Yêu cầu quản lý tiền l ơng và các quản trích theo l ơng.................8
4. ý nghĩa nhiệm vụ hoạch toán theo l ơng và các khoản trích theo
lơng:............................................................................................................. 9
5. Các hình thức trả l ơng........................................................................ 10
5.1 Hình thức tiền lơng theo thời gian.....................................................................10
5.2Hình thức trả lơng theo sản phẩm......................................................................12
Phần III: Thực trạng của hạch toán lao động tiền l ơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty khảo sát và xây dựng ............................. 16
I. Đặc điểm của nguồn lao động. ............................................................ 16
II. Các hình thức trả l ơng của công ty KS & XD. .................................. 17
III. Hoạch toán phụ cấp l ơng và các khoản phải trả khác .................. 22
Phần IV : Đánh giá và nhận xét .................................................................. 32
I. Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở công ty KS & XD........................................................................32
II. Kết luận:...........................................................................................................34
1
NguyÔn ThÞ Hoµi Linh
2
Nguyễn Thị Hoài Linh
Phần I: đặt vấn đề
I. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề án:
sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải đợc
tiếp tục đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo ra sự ổn định của môi trờng kinh
tế , tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung và
giải pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài
chính, tăng thu nhập, tăng trởng kinh tế mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của
hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính , có vai trò tích cực trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, với t cách là công cụ quản lý
kinh tế, kế toán tiền lơng là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính
đảm bảo hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các hoạt động kinh tế. Vì vậy kế
toán tiền lơng có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng với hạo động tài chính
doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời việc sáng tạo ra của cải vật
chất gắn liền với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong qúa trình sản xuất. Tổ
chức tốt công tác quản lý lao động tiền lơng cho ngời lao động, chấp hành tốt kỷ
luật lao động nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo tiền lơng, giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đúng chế độ từ đó
khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động và tạo cơ sở cho việc
tính toán và phân bổ vào giá thánh sản phẩm đợc chính xác và đúng đối tợng.
Đồng thời làm căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân sách cho cơ
quan phúc lợi xã hội. Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn sản xuất, đợc sự giúp
đỡ của thầy cô giao tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề án: Kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo tiền lơng trong doanh nghiệp tại Công ty khảo sát
và xây dựng.
II. Mục đích nghiên cứu đề án:
- Hệ thống hoá số lý luận cơ bản về kế toán nói chung và công tác tiền lơng,
bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng về phơng pháp hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp
Nhà nớc. Vận dụng, đối chiều và liên hệ những vấn đề chuyên môn vào thực
tế công tác kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp. Tìm ra những mặt hợp lý,
3
Nguyễn Thị Hoài Linh
bất hợp lý về công tác kế toán tiền lơng bảo hiểm xã hội, đề xuất ý kiến và
các giải pháp hạch toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội nhằm hoàn thiện, cải tiến
kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
III. Đối tợng và nội dung nghiên cứu:
Do điều kiện và thời gian nên trong đề án này đối tợng nghiên cứu của tôi
là tìm hiểu về phơng pháp hạch toán kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội trong
doanh nghiệp Nhà nớc, cụ thể là công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ
Thuỷ lợi.
Nội dung nghiên cứu:
+ Những vấn đề lý luận chung về lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Những chính sách, chế độ về lao động, tiền lờng, bảo hiểm hiện hành.
+ Nghiệp vụ kế toán lao động tiền lơng và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
IV. Phơng pháp nghiên cú:
Phơng pháp nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng là môn học cung
cấp cho ta các khái niệm, quy luật để nhận thức thế giới khách quan. Nên khi
nghiên cứu kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
trong doanh nghiệp cần vận dụng các khái niệm, quy luật của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
Phơng pháp thông kê: Là môn học cung cấp cho ta phơng pháp ghi chép,
tổng hợp, phân tích số liệu nên khi nghiên cứu về kế toán tiền lơng và bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải sử dụng nó.
Phơng pháp hạch toán kế toán doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp: Là phơng
pháp chỉ đạo xuyên suốt của đề án vì nó cung cấp cho ta những kiến thức và phơng
pháp hạch toán tiền lơng và bảo hiểm trong doanh nghiệp Nhà nớc.
V. Phạm vi nghiên cứu của đề án
Do điều kiện và thời gian nên trong đề án này tôi chi đi sâu nghiên cứu
phơng pháp hạch toán tiền lơng.
4
Nguyễn Thị Hoài Linh
Phần II:
Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán
kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
Cơ sở lý luận chung vể tổ chức hạch toán kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
I. ý nghĩa tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
1. Bản chất tiền lơng
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất nh sau : Về thực chất, tiền lơng dới chế độ xã hội chủ nghĩa là một phần
thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối kế
hoạch công nhân viên chức, phù hợp với số lợng chất lợng lao động của mỗi ngời
đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc chi trả cho công nhân viên chức dựa trên
nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng đợc phân phối theo số lợng và chất lợng của công nhân viên
chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá thông t trung ơng đến cơ sở, đợc Nhà nớc
thống nhất quản lý.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã
bộc lộ những hạn chế, thiếu sót của những nhận thức trên về vai trò của yếu tố
sức lao động và bản chất kinh tế của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế
thị trờng buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn trong nhận thức tiền lơng
phải đợc hiển nh sau : Tiền lơng phải đợc biểu hiện băng tiền của giá trị sức lao
động là giá trị của yếu tố lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá
cả của thị trờng pháp luật hiện hành của Nhà nớc. Nh vậy tiền lơng là số tiền
mà ngời sử dụng lao động, phải trả cho ngời lao động trên cơ sở số lợng là giá cả
của sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thảo
thuận giữa ngời có sức lao động. Hiểu rõ bản chất của tiền lơng là cơ sở để Nhà
nớc hoạch định các chính sách tiền lơng thích hợp, giúp cho doang nghiệp có sự
lựa chọn phơng thức lơng thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
5
Nguyễn Thị Hoài Linh
Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi của tiền lơng, nó gắn trực tiếp
hơn với các quan hệ thoả thuận, mua bán sức lao động và thờng đợc sử dụng
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hoạt động thuế lao động thời hạn. Trong
những nền kinh tế phát triển khái niệm tiền lơng và tiền công đợc xem là đồng
nhất cả về phạm chất, kinh tế phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc mới
chuyển sang kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ
tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn
định. Nói chung khái niệm tiền lơng có tính phổ quát hơn và cùng với nó là một
loạt kháI niệm khác nh tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối
thiểu.
+ Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời lao động căn cứ vào hợp đồng lao động thoả thuận giữa
hai bên trong việc thuê lao động. Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao
động đều là tiền dơng danh nghĩa. Song nó cha cho ta nhận thức đầy đủ về mức
trả công thức tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời lao động nhận đợc ngoài
việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá dịch
vụ và số thuế mà ngời lao động sử dụng tiền lơng đố để mua sắm và đóng thuế.
+ Tiền lơng thực tế là số lợng t liệu sinh hoạ và dịch vụ ngời lao động có
thể mua đợc bằng lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định
của Chính Phủ. Chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
+ Tiền lơng tối thiểu là cái ngỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức
lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơngcủa một ngành nào đó hoặc hệ thống tiền
lơng chung thống nhất của một nớc, là căn cứ để định chính sách tiền lơng. Nó
đợc coi là yêu tố quan trọng của chính sách tiền lơng. Nó đợc liên kết chặt chẽ
với 3 yêu tố. Mức sống bình quân của dân c một nớc chỉ số giá cả hàng hoá sinh
hoạt, loại lao động và điều kiên lao động, nó đo lờng giá cả loại sức lao động
thông thờng trong điều kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng cơ bản
với một khung giá cả t liệu sinh hoạt hợp lý.
Trong thực tế ngời lao động luôn quan tâm đến đồng lơng thực tế hơn là
đồng lơng danh nghĩa, nghĩa là lúc nào đồng lơng danh nghĩa cũng phải tăng
nhanh hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả, nhng không phải lúc nào đồng lơng thực tế
cũng đợc nh mong muốn, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác tác động
đến
6
Nguyễn Thị Hoài Linh
2. Các khoản trích theo lơng.
Hiện nay các khảo trích theo lơng bao gồm có: Bảo Hiểm Xã Hội
(BHXH), Bảo Hiểm y Tế (BHYT), Kinh Phí Công Đoàn (KPCĐ)
Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền đóng góp của ngời sử dụng lao
độngvà ngời lao động cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong các trờng hợp họ
mất khả năng lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức
Theo chế độ hiện hành, nghị định 12CP ngày 25 tháng 1 năm 1995 quy
định về bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích tỷ lệ 20% trên tổng quỹ
cấp bậc và các khoả phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế trong kỳ
hạch toán . Ngời lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng tính và chi phí kinh
doanh còn 5% trên tổng quỹ lơng do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực
tiếp vào thu nhập của ngời lao động).
Khi ngời lao động đợc nghỉ hởng bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập phiếu
nghỉ hởng bảo hiểm xã hội cho từng ngời và từ các phiếu ghi thởng bảo hiểm xã
hội, kế toán phải lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội trích đợc
trong kỳ sau khi trừ đi các khoan trợ cấp cho ngời lao động tại doanh nghiệp ( đợc cơ quan bảo hiểm xã hội ký duyệt ) phần còn lại phải nộp vào quỹ bảo hiểm
xã hội tập trung
Quỹ bảo hiểm y tế là khoản đóng góp của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động cho cơ quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ đợc sử dụng
để đại tho ngời lao động có tham gia đóng góp trong các hoạt động khám, chữa
bệnh. Theo chế độ hiện hành BHYT đợc quy định là 3% tính trên tổng số tiền lơng.
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế thống nhấy quản lý và trợ cấp
cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy khi tính đợc mức trích bảo
hiểm y tế, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế.
Kinh phí công đoàn cũng đợc hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tháng theo tỷ lệ quy
định 2% tính trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Số
kinh phí công đoàn trích đợc cũng đợc phân cấp quản lý công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phi công đoàn cùng với tiền
lơng phải trả công nhân viên hợp thành chi phí công nhân trong tổng chi phí sản
7
Nguyễn Thị Hoài Linh
xuất kinh doanh.Quản lý việc tính toán, trích lập và chỉ tiêu sử dụng các quỹ lơng, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa không
những với chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong doanh nghiệp
3. Yêu cầu quản lý tiền lơng và các quản trích theo lơng.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và thuận toán, cần thiết cho việc phân loại. Phân loại lao động
là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo đặc trng nhất định. Về
mặt quản lý hoạch toán, lao động thờng đợc phân theo tiêu thức sau:
Phân theo thời gian lao động:Thời gian lao động, toàn bộ lao động
có thể chia thành lao động thờng xuyên, trong danh sach (gồm cả số hợp đồng
ngắn hạn và dàI hạn) và lao động tạm thời, mang tính thơI vụ. Cách phân loài
này giúp cho doanh nghiệp nắm đợc tổng hợp số lao động của mình, từ đó có kế
hoạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác
định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nớc đợc chính xác.
Phân theo quan hệ với quá trính sản xuất dựa theo mối quan hệ của
lao động với qua trính sản xuất, có thể phân lao động thành hai thành phần sau:
Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận công nhân trực tiếp hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngời điều
khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng),
những ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, nhiên vật
liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa và dây chuyền)
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia vào
một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuộc bộ phận này bao gồm công nhân kỹ thuật ( trực tiếp làm các công tác kỹ
thuật hoặc tổ chức , chỉ đạo, hớng dẫn kỹ thuật ), nhân viên quản lý kinh tế ( trực
tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh nh giám đốc,
phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu ),
nhân viên quản lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th,
đánh máy, quản trị) .
8
Nguyễn Thị Hoài Linh
Cách phân loại giúp cho doanh nghiệp đánh gía đợc tính hợp lý của cơ cấu
lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công
việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
Phân theo chức năng của lao động trong quá trính sản xuất kinh
doanh. Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại :
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những
lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào qua trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm lao dịch vụ nh công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên phân xởng
Lao động thực hiên chức năng bán hàng: là những lao động tham
gia hoạt động tiêu thu sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán
hàng, tiếp thụ, nghiên cứu thị trờng.
Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nh các
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính Cách phân loại này
có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc kịp thời chính xác, phân
định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
4. ý nghĩa nhiệm vụ hoạch toán theo lơng và các khoản trích theo lơng:
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất đối
với ngời lao động, lơng là nguồn thu nhập chủ yếu. Mụch đích của nhà sản xuất
là lợi nhuận và mục tiêu của ngời lao động là tiền lơng. Tiền lơng không chỉ là
chi phí mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn
cung ứng của sự sáng tạo sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản
xuất ra các giá trị đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động
lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động dẫn tới tăng lợi
nhuận,nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng tăng
lên,nó là phần bổ sung thêm cho tiền lơng làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho
ngời lao động.Từ đó sẽ tạo ra gắn kết với cộng đồng những ngời lao động với
mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp.Đó chính làphản ứng dây chuyền tích cực
của tiền lơng.Ngợc lại trả lơng không hợp lý , không chú ý đúng mức đến lợi
ích ngời lao động thì nguồn nhân công có thể kiệt quệ về thể lực ,giảm sút về
9
Nguyễn Thị Hoài Linh
chất lợng làm hạn chế động cơ cung ứng lao động dẫn đến tình trạng cắt xén thời
gian làm việc , lãng phí nguyên vật liệu , làm dối , làm ẩu , mâu thuẫn phát sinh.
5. Các hình thức trả lơng.
Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong các doanh nghiệp nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động (trả lơng theo số lợng và chất lợng
lao động), kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh
nghiệp và ngời lao động . Lựa chọn hình thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng
đòn bẩy kinh tế , khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ luật lao động , đảm
bảo ngày công , giờ công và năng suất lao động.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản là chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo sản phẩm (đủ tiêu chuẩn) do
công nhân viên làm ra .Tơng ứngvới hai chế độ trả lơng đó là hai hình thức trả lơng cơ bản:
+ Hình thức tiền lơng theo thời gian.
+ Hình thức liền lơng theo sản phẩm.
5.1 Hình thức tiền lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian
làm việc trình độ , cấp bậc kĩ thuật và theo thang lơng của ngời lao động.
Trong mỗi tháng lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ , kỹ thuật ,
chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lơng , mỗi bậc lơng có một mức lơng nhất
định.Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra:
*Lơng tháng : đợc qui định sẵn đối vối từng bậc lơng trong các tháng lơng.
Lơng tháng đợc áp dụng để trả lơng cho các nhân viên làm công tác quản
lý hành chính , quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Lơng =
tháng
( Hệ số x
lơng
Lơng
cơ bản
+
Trợ cấp
trách nhiệm
) - BHXH
*Lơng tuần : Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần.
10
Nguyễn Thị Hoài Linh
*Lơng ngày : Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng . Mức lơng ngày đợc tính bằng cách lấy mức lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ(thờng là 22 ngày).
Lơng ngày đợc áp dụng để trả lơngcho lao động trực tiếp hởng lơng thời
gian , tính lơng cho ngời lao động trong nhày hội hợp , học tập hoặc làm nghĩa
vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
*Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ làm việc mà đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao
động (không quá 8 tiếng/ngày) .Thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hởng theo sản phẩm.
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định còn đợc gọi là
tiền lơng thời gian đơn giản .Tiền lơng thời gian đơn giản nếu kết hợp thêm tiền
thởng (vì đảm bảo ngày công,giờ công) tạo nên dạng tiền lơng có thởng.
Để tính lơng thời gian phải trả cho công viên phải theo dõi ghi chép đợc
đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá thời gian cụ thể.
*Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc
thực tế của ngừơi lao động nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian (lơng
ngày , lơng tháng).
Hình thức tiền lơng này phù hợp với loại lao động gián tiếp.Tiền lơng tính
theo thời gian giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động vì nó cha chú ý đến kết quả và chất lợng lao động thực tế của công
nhân viên chức.
*Tiền lơng tính theo thời gian có thởng.
Tiền lơng tính theo thời gian có thởng là tiền lơng tính theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuát kinh doanh nh thởng năng suất
lao động cao,thởng chất lợng sản phẩm thởng tiết kiệm nguyên vật liệu
Tiền lơng theo thời gian có thởng có tác dụngthúc đẩy ngời lao động tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật t và đảm bảo chất lợng sản phẩm . Hình thức
này thờng áp dụng cho các công nhân phụ làm việc hoặc phụ công chính làm
việc ở nơi có mức độ cơ khí hoá, tự động hoá cao. Hình thức trả lơng này phản
ánh trình độ thành thạo thời gian làm việc thực tế và hiệu quả công việc của công
nhân. Do đó khuyến khích đợc ngời lao động có trách nhiệm đối với công việc.
11
Nguyễn Thị Hoài Linh
Hiện nay ở nớc ta chủ yếu là trả lơng theo tháng vì hình thức này có u
điểm là dễ tính để trả lơng cho lao động , nhng cách tính nh vậy mang tính bình
quân cao , khuyến khích ngời lao động tích cực trong công việc và quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động .
5.2Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức phổ biến mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất vật chất . Tiền lơng công nhân sản xuất phụ thuộc vào
đơn giá tiền lơngcủa một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra . Hình thức
này phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động , khuyến khích ngời lao
động hăng hái làm vịêc , góp phần tăng thêm sản phẩm xã hội.
Tiền công
=
Đơn
x
Số lợng sản phẩm thực tế
đợc sản xuất ra và đợc nghiệm thu
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là một phơng pháp trả lơng khoa học có
tác dụng kích thích mạnh mẽ ngời lao động (tiền lơng phụ thuộc vào kết quả lao
động).
Song hình thức này có nhợc điểm : xây dựng định mức đơn giá tổng hợp
đạt mức tiên tiến thực hiện là khó khăn , xác định khó chính xác , khối lợng tính
toán lớn , rất phức tạp . Do vậy khi áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cần
chú ý các điều kiện :
+Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật , phản ánh đúng đắn , kết
quả lao động.
+Cải tiến các mặt hoạt động của doanh ngiệp , giảm dần và loại hàm số
lao động d thừa , phân rõ chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận , nghiệm thu
chính xác kết quả lao động.
+Bảo đảm các yếu tố vật chất lao động , cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động.
Hình thức trả lơng này bao gồm các chế độ lơng:
- Chế độ lơng theo sản phẩm trực tiếp : Không hạn chế , chế độ này trên
cơ sở đơn giá quy định , số lợng sản phẩm của ngời lao động càng nhiều sẽ đợc
trả lơng càng cao và ngợc lại.
Lơng phải = Số lợng sản phẩm x Đơn giá sản
Trả
sản xuất ra loại i
phẩm loại i
12
Nguyễn Thị Hoài Linh
- Chế độ tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp : Căn cứ vào công nhân chính
để tính lơng cho công nhân phụ , chế độ tiền lơng này đợc áp dụng trong trờng
hợp công việc của những công nhân chính và công nhân phụ gắn liền với nhau
nhng không trực tiếp đợc tính lơng sản phẩm cho công nhân.
Tiền lơng SP gián tiếp
của mỗi cán bộ quản lý
hoặc công nhân phục vụ
=
Định mức sản lợng
thực tế bình quân
đạt đợc
x
Đơn giá SP
gián tiếp
tơng ứng
- Chế độ tiền lơng theo sản phẩm có thởng có phạt .
Theo hình thức này , ngoài lơng tính theo sản phẩm trực tiếp ngời lao động
còn đợc hởng trong sản xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt , thởng về tăng
năng suất lao động , tiết kiệm vật t.
Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng , lãng phí vật t ,
không đảm bảo đủ ngày công qui địnhthì có thể bị phạt và thu nhập của họ
bằng tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp trừ đi các khoản tiền phạt.
- Chế độ lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn
cứ vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động để tính thêm tiền lơng theo tỉ
lệ luỹ tiến quy định.Tỉ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì năng suất luỹ
tiến tính thởng càng nhiều .
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động nên đợc áp dụng ở những khâu quan trọng , cần
thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối , đồng bộ hoặcc
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào
đó Tuy nhiên , cần kiểm tra chặt chẽ các tiêu chuẩn kỹ thuật , chất lợng sản
phẩm hoàn thành . Sử dụng hình thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trờng hợ không
cần thiết thì không nên sử dụng hình thức trả lơng này.
-Tiền lơng khoán khối lợng hoặc khoán từng việc.
Hình thức này áp dụng cho những công việc giản đơn , có tính chất đột
xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu , thành phẩm , sửa chữa nhà cửa Trong tr ờng
13
Nguyễn Thị Hoài Linh
hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời
lao động phải hoàn thành.
- Trả lơng sản phẩm tập thể:
+ Chia lơng theo giờ hệ số:
Tiền lơng SP
của mỗi công nhân
=
Số giờ
x
Hệ số cấp
bậc tiền lơng
x
Tiền lơng
1giờ hệ số
+ Chia lơng theo hệ số điều chỉnh:
Tiền lơng SP
của mỗi công nhân
(
Hệ số
=
điều chỉnh
=
Tiền lơng cấp bậc
x
Hệ số
điều chỉnh
Đơn giá tiền lơng tính theo sản phẩm
Tổng số tiền lơng theo cấp bậc
)
- Chế độ khoán quỹ lơng.
Hình thức khoán quỹ lơng là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản
phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho những ngời làm việc tại các phòng ban của
doanh ngiệp . Theo hình thức này , căncứ vào khối lợng công việc của từng
phòng ban doanh ngiệp tiến hành khoán quỹ lơng . Quỹ lơng thực tế phụ thuộc
vào mức độ hoàn thành công việc đợc giao cho từng phòng ban .Tiền lơng thực
tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng, ban
mà còn phụ thuộc vào số lợng nhân viên của phòng ban đó.
14
Nguyễn Thị Hoài Linh
Hình thức trả lơng theo sản phẩm phù hợp với những điều kiện sau.
+Doanh ngiệp có định mức lao động cụ thể cho từng công việc , từng cấp
thợ trên cơ sở kỹ thuật phù hợp với đIều kiện lao động trong đơn vị.
+Phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật đối với sản phẩm hoàn thành.
Tóm lại , hình thức tiền lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm,
quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động,tiền lơng gắn chặt với số lợng , chất lợng lao động . Do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả
và chất lợng lao động của mình , thúc đẩy năng suất lao động , tăng sản phẩm xã
hội . Vì vậy hình thức này phát huy đợc tác dụng , doanh ngiệp phải có định nức
lao động cụ thể cho từng công việc , từng bậc thợ , vừa có căn cứ kỹ thuật , vừa
phù hợp với đIều kiện lao động cụ thể của doanh ngiệp . Có nh vậy mới đảm bảo
đợc tính chính xác , công bằng , hợp lý.
Ngoài chế độ tiền lơng , các doanh ngiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thởng cho cá nhân , tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh . Tiền lơng bao gồm thởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thởng ) và trong sản
xuất kinh doanh ( thởng nâng cao chất lợng sản phẩm , thởng tiết kiệm vật t , thởng phát minh sáng chế) . Bên cạng các chế độ tiền l ơng , thởng đợc hởng
trong quá trình kịnh doanh , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn các trờng hợp
ốm đau , thai sảnCác quỹ này đ ợc hình thành một lần do ngời lao động đóng
góp , phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
15
Nguyễn Thị Hoài Linh
Phần III: Thực trạng của hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
khảo sát và xây dựng
I. Đặc điểm của nguồn lao động.
Trong giai đoạn đổi mới ,song song với việc tổ chức sản xuất , thay đổi
cách thức làm việc các xí nghiệp cũng tiến hành xắp xễp lại lao động cho phù
hợp với cách làm việc mới . Do vậy tình hình sử dụng lao động và công tác quản
lý lao động tại công ty có những bớc tiến nhất định .
Công ty KS & XD là một doanh nghiệp Nhà nớc gồm 14 đơn vị thành
viên phân bổ trên toàn quốc với 637 công nhân viên chức ( tính đến ngày 30
tháng 12 năm 2000 )
Bảng cơ cấu lao động ở công ty KS & XD.
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Số lợng
Số lợng
Số lợng
%
%
%
Chỉ tiêu
Tổng số
700
695
100
637
100
-số lao động quản lý
195
189
28,6
185
29,04
-số lao đông thực tế
505
470
71,4
452
70,96
-Lao động quản lý ở tổng công ty
55
55
46
-Lao động quản lý ở đơn vị
140
139
139
-Lao động trực tiếp ở Tổng công ty.
8
8
8
- Lao động trực tiếp ở đơn vị
497
462
444
Trong đó:
Nhìn chung cơ cấu nhiệm vụ có sự thay đổi không lớn lắm trong 3 năm
gần đây.
16
Nguyễn Thị Hoài Linh
Qua bảng tổng hợp thống kê lao động và bảng cơ cấu lao động của công ty
ta thấy doanh nghiệp đã giảm tỉ trọng lao động từng năm lần lợt là :
Năm 1998 : 700 lao động
Năm 1999 : 659 lao động
Năm 2000 : 637 lao động
Về nguyên tắc , hiện nay các công ty đang cố gắng giảm tỷ trọng lao động
quản lý nhằm giảm chi phí sản xuất . Tuy nhiên nhìn vào bản cơ cấu lao động
của công ty khảo sát xây dựng lại thấy tỷ trọng lao động các năm 1998.1999 ,
2000 lại thấy tăng lên lần lợt là 27,85% , 28,6% và 29,04% .
Hiện tợng này xẩy ra là do đặc điểm riêng của công ty trong thời kỳ đổi
mới , với chức năng chính là khảo sát địa chất , t vấn và thiết kế xây dựng đòi hỏi
các công ty phảI có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao , đáp ứng đợc yêu cầu
của khách hàng trong và ngoài nớc .
Trong năm 2000 công ty đã tuyển chọn 15 cán bộ công nhân viên ( chủ
yếu là các kỹ s , thạc sỹ trẻ năng động đem hết khả năng và trí tuệ phục vụ công
ty ) ( Xem bảng danh sách tăng giảm CBCNV trong năm 2000 )
Ngợc lại, tỷ trọng lao động trực tiếp giảm từ 72,15% năm 1998 xuống còn
71,4% nămg 1999 và năm 2000 chỉ còn 70,96 %
Tuy tốc độ giảm không lớn nhng ta có thể thấy rõ hớng phát triển lao động
của công ty thiên về chiều sâu.
Tuy tỉ trọng lao động trực tiếp giảm nhng trong năm 2000 công ty vẫn
hoàn thành nhiều công trình lớn dải rác trên toàn quốc nh:
Để đánh giá về chất lợng của công ty KS & XD , dựa trên trình độ kỹ
thuật, bằng cấp , mức độ lành nghề của cán bộ công nhân viên và những kỹ
năng, kinh nghiệm để hoàn thành công tác đợc giao.
II. Các hình thức trả l ơng của công ty KS & XD.
Công ty áp dụng cả 2 hình thức trả lơng cơ bản là trả lơng theo thời gian
( đối với văn phòng ) và trả lơng khoán đối với sản xuất .
a. Hình thức trả lơng theo thời gian .
Hình thức trả lơng này áp dụng với cán bộ công nhân viên thuộc khối văn
phòng , nhân viên kỹ thuật , khối nhiệm vụ , phân xởng in .
17
Nguyễn Thị Hoài Linh
Ngời có trách nhiệm phải theo dõi thực tế trong tháng và chấm công cho
từng ngời . Ngày nghỉ chế độ , ngày phép , ngày ngừng việc phải đợc ghi rõ trên
bảng chấm công phải đầy đủ lý do cụ thể dựa vào qui hoạch chung của công ty .
Trờng hợp ốm đau , thai sản , con ốm đau phải có chứng nhận của bác sỹ ghi rõ
họ tên , lý do và số ngày hởng theo chế độ .
Tiền lơng của cán bộ công nhân viên tính theo thời gian của công ty đợc
áp dụng theo qui định chung của Nhà nớc .
Lơng
tháng
=
(
Hệ số
lơng
x
Lơng +
Trợ cấp
cơ bản
trách nhiệm
)
- BHXH
Mức lơng tối thiểu ( lơng bậc 1 mà công ty áp dụng từ tháng 1 năm 2001
là 210000 ( theo nghị định số 77/ 2000 / Nhà nớc CP ngày 15 tháng 12 năm
2000 của chính phủ ).
Hệ số lơng của cán bộ công nhân viên tuỳ thuộc vào trình độ và thâm niên
công tác .
Ngoài tiền lơng cơ bản , hàng tháng cán bộ nhân viên trong công ty còn
đợc hởng tiền phụ cấp và tiền ăn ca .
Riêng phụ cấp lu động đợc áp dụng cho mọi cán bộ trong công ty .
Thu nhập
Tiền lơng
Phụ cấp
tiền ăn ca
Hàng tháng =
cơ bản
+ lu động + phải nộp
1 CBCNV
hàng tháng
các khoản
phải nộp
Nếu là trởng phòng , phó phòng , quản đốc , phó quản đốc , bí th đảng uỷ
thì còn đợc hởng các khoản phụ cấp lãnh đạo , phụ cấp trách nhiệm .
+ Lơng cơ bản = 210000 x hệ số lơng
210000 x 4,66 = 978,600 ( đ)
+ Ông Bạch Xuân Hiền đợc nhận thêm phụ cấp lãnh đạo với chức vụ trởng phòng hệ số PCLĐ là 0,4
Phụ cấp lãnh đạo trong tháng là 210000 x 0,4 = 84.000
18
Nguyễn Thị Hoài Linh
Ngoài ra do tình hình hoạt động của công ty trong kỳ là rất tốt , tất cả các
công trình dự án của xí nghiệp bàn giao đã đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch
nên các cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận sản xuất gián tiếp đều đợc nhận
thêm lơng sản phẩm
( lơng sản phẩm trong trờng hợp này nh 1 phần khuyến khích CBCNV
trong công tác ) .
Tổng thu
Lơng cơ
Phụ cấp
phụ cấp
Nhập trong =
bản
+ lu động + trách nhiệm + ăn ca
Tháng
+ lơng sản + công tác phí + các khoản nộp
phẩm
BHXH
+ Các khoản nộp BHXH y tế = { lơng cơ bản + phụ cấp } x 6%
= 63.800 đ
63.800 đồng nộp BHXH , BHYT chiếm 6% lơng cơ bản và phụ cấp trong
đó :
5 % nộp BHXH
5% nộp BHYT
Suy ra tổng thu nhập trong tháng của ông Bạch Xuân Hiền là :
= 978.6900 + 84.000 + 84.000 + 110.000 + 360.000 + 50.000
63800 = 1.256.600.
-
Hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với lơng sản phẩm chỉ áp dụng
cho nhân viên gián tiếp sản xuất nh cán bộ công nhân viên thuộc cơ quan công ty
, thuộc các phòng ban hành chính , phòng kỹ thuật ở các xí nghiệp trực thuộc .
Riêng công nhân viên thuộc phân xởng in cũng đợc tính theo lơng khối gián
tiếp .
Khi hạch toán lơng của cán bộ công nhân viên thuộc khối gián tiếp , kế
hoạch định khoản :
Nợ KT 627 ( 6271)
Nợ KT 642 ( 642 )
334
Phải trả nhân viên phân xởng in
Phải trả bộ phận công ty quản lý có TK
Đối với các bộ phận công nhân viên trực tiếp tham gia thi công các công
trình trực tiếp tạo ra sản phẩm tại các xí nghiệp , trực thuộc thì áp dụng hình thức
lơng khoán .
b. Hình thức lơng khoán .
Công ty khảo sát là 1 doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền tự chủ kinh doanh
nên tiền lơng của cán bộ công nhân viên phụ thuộc vào số lơng đặt hàng mà
công ty đặt đợc .
19
Nguyễn Thị Hoài Linh
Nhằm phát huy hiệu quả kinh doanh từ 1997 , công ty đã áp dụng hình
thức khoán sản phẩm đối với các doanh nghiệp trực thuộc có đơn đặt hàng nhận
đợc từ công ty , mỗi xí nghiệp phải tự tìm nguồn hàng nhằm duy trì và phát triển
xí nghiệp.
Khi nhân đợc đơn đặt hàng , tuỳ theo mức độ lớn , nhỏ của đơn đặt hàng,
trởng phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch thi công và giao cho các tổ , đội đảm
nhiệm thi công . Tiền lơng mà ngời lao động đợc trả phụ thuộc vào khối lợng và
chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Các xí nghiệp xác định mức tiền lơng dựa trên giá trị doanh thu sản phẩm.
Lơng của cán bộ công nhân viên không trực tiếp sản xuất trong xí nghiệp
không sản xuất trong xí nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của xí nghiệp.
Bảng định mức tiền lơng.
Tính trên doanh thu các sản phẩm chủ yếu trong Công ty Khảo sát và xây
dựng.
(Phụ lục kèm theo quyết định số 21/QĐ - BXĐ ngày 01 tháng 03 năm 2000).
Stt Các sản phẩm chủ yếu trong công tác
ksxd
1 Khoan máy cơ giới tự hành
2 Khoan máy không tự hành
3 Khoan thủ công
4 Đào , lấy mẫu thủ công
5 Thí nghiệm hiện trờng bằng cơ giới
6 Thí nghiệm hiện trờng bằng thủ công
Thí nghiệm trong phòng
7 Bơm hút nớc thí nghiệm
8 Địa vật lý
9 Đo đạc
10 Lập phơng án và báo cáo kỹ thuật
11 Khoan đờng kính lớn
12
đvt
Mét
Mét
Mét
M3
Lần
Lần
Mẫu
Giờ
điểm
ha
56%
M
Tỷ trọng tiền lơng trên giá trị
doanh thu sản phẩm (%)
23,2
31,5
32,3
35,3
20
36
48,5
27,1
44,9
54,8
55
12
Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của xí nghiệp và đa vào bảng định
mức tiền lơng , phòng tổ chc hành chính xác định quỹ lơng phải trả cho cán bộ
công nhân viên Đa vào bảng thang định bậc lơng cho từng cán bộ công nhân
viên để trả một phần thu nhập cho nhân viên.
20
Nguyễn Thị Hoài Linh
Phần thu nhập là do ngay công thự tế và mức độ hoàn thành công việc
Lơng sản phẩm
theo ngày công
=
Phần quỹ lơng còn lại của xí nghiệp
Số ngày lao động thực tế của xí nghiệp
Trong tháng nếu tổ đội không có việc thì công nhân đợc hởng lơng chờ
việc
Long chờ việc tính bằng 50% lơng cơ bản (mức mỗi công nhân đợc hởng
110.000đ/tháng ) ngoài ra họ vẫn đợc hởng phụ cấp
Và dợc hởng các loại phụ cấp và đợc hỏng chế độ BHXH,BHYT.
Nếu tổ đội không hoàn thành kế hoạch dẫn đến kết quả công trình
không đợc nghiệm thu tổ đội phải chịu trách nhiệm. Công nhân viên trong tổ đội
sẽ khấu trừ lơng sản phẩm(% khấu trừ lơng nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ
không hoàn thành công việc của công trình)
Bảng mô tả hệ số lơng sản phẩm theo cấp bậc
-
STT
1
2
3
4
5
6
Chức vụ .
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc
Trởng phòng
Phó phòng
Chuyên viên nghành
Chuyên viên và công nhân thừa hành
Hệ số
2,2
2,0
1,8
1,6
1,3
1
Ví dụ:quỹ lơng sản phẩm theo ngày công tháng 12 năm2000 của xí nghiệp
sửa chữa cơ khí là :25.000.000 đồng
Tổng số ngày công trong tháng của xí nghiệp là :2.804 ngày .
Thù lao một ngày
Lao động
= 25000000/2.804=8.609đ
Của công nhân
Công nhân Phan Thế Hùng , tổ trởng đội khoan máy cơ giới tự hành có hệ số cấp
bậc : 2,5 phụ cấp lu động : 0,4 trong tháng làm việc20 ngày ( nghỉ 2 ngày so với
quy định)
Thu nhập
lơng
lơng sản
phụ cấp
Trong tháng
= cấp bậc + phẩm theo + lu động
Của ông Hùng
ngày công
21
Nguyễn Thị Hoài Linh
= (2,5 x 210.000 ) + ( 10 x 8.609 ) + ( 210.000 x 0,4 )
= 885.180 đ
Trong kỳ kế toán xí nghiệp hoạch toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên toàn
bộ xí nghiệp.
nợ TK 622 Phải TRả CNV trực tiếp sản xuất
nợ TK 623 phải trả công nhân vận hành máy thi công
nợ TK 334 tổng số thù lao động phải trả
III. Hoạch toán phụ cấp l ơng và các khoản phải trả
khác
a. Căn cứ xác định lơng , phụ cấp lơng và các khoản bảo hiểm xã hội
Hàng tháng thu nhập của ngời lao động (thuộc vào cả khối gián tiếp và
khối trực tiếp )đựơc xác định căn cứ vào số ngày công làm việc trong tháng trong
những trờng hợp đột xuất nh ốm đau ,thai sản thì ngời lao động trợ cấp BHXH
thay lơng.
- Ngày làm nhiệm vụ đột xuất do tổ chức yêu cầu,ngày nghỉ lễ , nghỉ phép
theo quy định hởng 100% lơng tùy theo thâm niên công tác của ngời lao động
mà số ngày nghỉ phép trong một năm cố thể là 12,14 hay 15 ngày . Thời gian
nghỉ thai sản ở lao động phổ thông là 14 tháng , lao động độc hại là 5 tháng các
loại phụ cấp lơng công ty khảo sát và XD áp dụng ba hình thức phụ cấp lơng
( thống nhất từ cơ quan Công ty xuống các xí nghiệp trực thuộc là:
*Phụ cấp lu động , cấp trách nhiệm và phụ cấp lãnh đạo phụ cấp lu
động cho toàn bộ công nhân viên do tính chất hay phải đi công tác xa , hay phải
di chuyển công tác do quy mô hoạt động của công ty KS &SD lớn địa bàn hoạt
động rộng với 14 đơn vị thành viên đóng cả 3 miền Bắc ,Trung , Nam nên công
việc của nhân viên mang tính chất lu động vì thế phụ cấp lu động đợc áp dụng
cho mọi thành viên trong công ty , phụ cấp lu động đợc tính bằng 40% lơng tối
thiểu ( 0,4 x 210.000 đ)
-Phụ cấp trách nhiệm cho đối tợng đợc hởng là bí th đảng uỷ , thủ quỹ ,
phụ cấp lãnh đạo đợc áp dụng cho đối tợng là trởng phòng , quản đốc và phó
quản đốc .
22
Nguyễn Thị Hoài Linh
Tuỳ theo chức vụ đảm nhiệm mỗi ngời có mức phụ cấp riêng .+ Đối với
trởng phòng , quản đốc thì mức phụ cấp là 40% lơng tối thiểu ( 210.000 x 0,4 )
+ Đối với phó phòng , phó quản đốc thì mức phụ cấp là 30% lơng cơ bản .
Đầu năm công ty lên kế hoạch xác định số tiền phụ cấp trả cho ngời lao
động đây chỉ là số tiền kế hoạch tính cho công nhân viên chc trong công ty . Nếu
trong năm có nhiều thay đổi nhân sự thì đây là số liệu thực hiện trong năm .
Tiền phụ cấp lơng
Tại công ty khảo sát xây dựng năm 2001.
TT Các khoản chi
Hệ số
Mức phụ
Số ngời
cấp
1
Phụ cấp lu động
0,4
84.000
637
Phụ cấp trách
2
nhiệm
-Bí th
0,1
210.000
15
- Thủ quỹ
0,1
210.000
15
Phụ cấp lãnh đạo.
3
-Trởng phòng
0,4
84.000
18
-Quản đốc
0,4
84.000
7
-Phó phòng
0,3
63.000
18
-Phó quản đốc
0,3
63.000
7
Cộng
Số tiền
53.508.000
315.000
315.000
1.512.000
588.000
1.314.000
441.000
57.813.000
Bên cạnh các khoản phụ cấp trên , công ty còn áp dụng thêm hình thức
tiền lơng bổ sung ngời lao động nhận đợc nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình
kinh tế của công ty trong thời kỳ:
Các đối tợng thuộc diện sau khi nghỉ đợc hởng lơng bổ sung theo chế độ
.
- Nghỉ lễ
- Nghỉ theo chế độ với nữ .
+ Đang trong thời kỳ nuôi con thơ
+ Nghỉ thai sản.
-Hội nghị , hội họp , học tập.
-Nghỉ đẻ , tham gia công tác xã hội ( tham gia tự vệ , văn hoá nghệ
thuật , công tác đoàn thể , phong trào xã hội)
Chế độ tiền lơng bổ sung đã đi sâu vào lĩnh vực đời sống của con ngời lao
động . Điều này thể hiện cách quản trị nhân lực của công ty đó là chăm sóc sức
khoẻ ngời lao động nhằm gắn bó họ với hoạt động của công ty.
23
Nguyễn Thị Hoài Linh
c. Thù lao lao động bổ sung.
Hình thức thởng sản phẩm .
Hình thức thởng sản phẩm đợc áp dụng với cán bộ công nhân viên trong
công ty . Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ , từng xí ngiệp định
quỹ lơng sản phẩm .
Quỹ lơng = quỹ lơng quỹ lơng trả
Sản phẩm
tháng
theo cấp bậc
Dựa vào tình hình cụ thể mỗi xí nghiệp xây dựng kế hoạch bảng hệ số thởng sản phẩm . Hệ số thởng sản phẩm phụ thuộc vào quyền hạn chức vụ của
công nhân viên hay mức độ phức tạp của công việc họ đảm nhận chứ không phụ
thuộc vào cấp bậc công nhân.
=
Tiền thởng mỗi cá
nhân đợc hởng
=
Tiền lơng sản phẩm
x
Hệ số thởng cá nhân
Ví dụ: ông Nguyễn xuân An thuộc xí nghiệp 1 ( tổ trởng tổ cơ khí) là công
nhân bậc 6 , hệ số lơng theo QĐ26KP là 2,67 nhng hệ số thởng sản phẩm là 1,1
- Ông Cao Huy Hùng là thợ bậc 7 , hệ số lơng theo QĐ26KP là 200.000
Tiền thởng ông An
= 200.000 x 1,1
Nhận đợc
= 220.000 đ
Tiền thởng ông Hùng = 200.000 x 1
Nhận đợc
= 200.000 đ
Hình thức thởng lao động giỏi
Mỗi năm công ty mở đại hội bầu lao động . Cán bộ công nhân viên của
công ty ( không kể chức vụ , cấp bậc ) nếu có thành tích tốt đều đợc đánh giá
khen thởng.
Mỗi quỹ , từng tổ đội bình bầu những cá nhân xuất sắc nhất trong xí
nghiệp để xét duyệt . Cuối năm các xí nghiệp tổng kết các thành tích của cán bộ
công nhân viên đã đợc tổ bình bầu và chọn ra những cá nhân tiêu biểu nhất trình
lên công ty. Công ty trích quỹ khen thởng phúc lợi đồng đều cho các cá nhân.
24
Nguyễn Thị Hoài Linh
Hạch toán các khoản trích theo lơng .
Ngoài tiền lơng công nhân còn đợc hởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội
, trong đó có trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế .
-Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng cách trích tỉ lệ 20% trên tổng quỹ
lơng cơ bản của tổng công ty. Trong đó 15% tính theo chi phí sản xuất kinh
doanh , 5% còn lại do ngời lao động trực tiếp đóng góp ( Khoản này hàng tháng
kế toán trừ ngay vào tiền lơng của công nhân )
- Quỹ bảo hiểm xã hội đợc nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội
Cơ quan thanh toán bảo hiểm xã hội cho công nhân viên khi họ có đủ
chứng từ hợp lệ , sau đó kế toán lập bảng tập hợp ngày nghỉ và trợ cấp xã hội để
thanh toán
- Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng 3% của tổng quỹ lơng cơ bản .
Trong đó 2% trừ vào thành phần chi phí sản xuất kinh doanh , 1% ngời lao
động ,( trừ vào lơng )
Mỗi năm 2 lần ( quí 1 và đầu quý 3) công ty tạm trích tiền để mua thẻ
bảo hiểm y tế cho công nhân viên . Sau đó hàng tháng công ty trích vào chi phí
và tiền lơng của công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) đơc tính bằng 2% trên quỹ lơng trả ngời
lao động . Khoản này đợc tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công
ty . Trong đó 1% KPCĐ đợc nộp vào công đoàn tổng liên đoàn lao động việt
nam giữ lại công ty để phục vụ cho công đoàn cơ sở.
- Cả BHXH và BHYT đều trích trên tổng lơng cơ bản của công nhân viên
chứ không trên tổng thu nhập . Công thức tính lơng cơ bản :
Lơng cơ bản = 210.000 x hệ số cấp bậc + phụ cấp
- Trờng hợp nghỉ BHXH (nếu có) thì phải có các chứng từ hợp lý kèm theo
. Chứng từ này là căn cứ lập thanh toán BHXH .
Các trờng hợp xin nghỉ phải có giấy chứng nhận nghỉ ốm , thai sản , giấy này
phải đợc chứng nhận của cơ quan y tế.
25