I. Đặt vấn đề
I.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật nhất là những thành tựu trong lĩnh vực
nông nghiệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được bước phát triển vượt bậc bằng những
thành quả trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo. Từ một nước nông nghiệp ở trong tình
trạng thiếu lương thực kéo dài. Nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn lên không chỉ đáp ứng được
nhu cầu lương thực trong nước mà còn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ 2 trên thế
giới. Hàng năm, sản xuất lúa gạo đóng góp khoảng từ 12% đến 13% GDP và xuất khẩu gạo là
mặt hàng trong nhóm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu
gạo đã đem về cho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ khoảng từ 700 đến 900 triệu USD,
tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho người dân, góp phần nâng cao đời sống của người nông dân
và thúc đẩy các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển.
Xuất khẩu gạo hay xuất khẩu hàng hóa nông sản nói chung có tác động to lớn đến nền
kinh tế nước ta, giúp khai thác được tất cả các lợi thế tương đối cũng như tuyệt đối của Việt
Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất lúa gạo, Việt Nam đã thu được những
kết quả to lớn. Từ một nước nhập khẩu trở thành một nước xuất khẩu thứ hai trên thế giới. Với
những đóng góp nhất định như trên, ngành sản xuất và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của đất nước.
Gạo là mặt hàng chính trong xuất khẩu nông sản của nước ta. Tuy nhiên, thời gian qua,
những diễn biến phức tạp của thời tiết đã khiến nông dân gặp rất nhiều khó khăn cũng như bất
ổn về giá cả, thị trường xuất khẩu khiến lợi nhuận thu về chưa tương xứng với công sức người
dân bỏ ra. Đặc biệt, bài toán mâu thuẫn giữa giá cả và sản lượng vẫn tồn tại suốt thời gian dài.
Chính từ lý do đó, nhóm chúng em tiến hành chọn đề tài: “Tìm hiểu thị trường và giá cả
gạo xuất khẩu của Việt Nam”. Với mục đích chính là: Tìm hiểu và phân tích thị trường và giá
cả gạo xuất khẩu của Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp để ổn định và phát triển mặt hàng
gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới trong thời gian tới.
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung.
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu và phân tích thị trường và giá cả gạo xuất khẩu của
Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp để ổn định và phát triển mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt
Nam trên thị trường thế giới trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Nghiên cứu thị trường và giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu và giá cả của mặt hàng gạo
xuất khẩu.
- Đề xuất một số giải pháp để ổn định và phát triển mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam
trên thị trường thế giới trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Thị trường và giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu: ở Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Các số liệu từ năm 2008 – tháng 8/ 2011.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin.
Để nghiên cứu đề tài nhóm em tiến hành thu thập thông tin chủ yếu dựa vào nguồn thông
tin thứ cấp: Là các thông tin, số liệu được thu thập từ các báo cáo, đề tài, các công trình nghiên
cứu, trên các trang báo mạng, và các trang web của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Tổng cục
Xuất nhập khẩu, Tổng cục Thống kê…
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin được xử lý bằng chương trình excell trên máy tính và máy tính bỏ túi.
•
•
•
1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả:
Biểu diễn dữ liệu bằng các đồ thị mô tả dữ liệu và so sánh dữ liệu.
Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
Phương pháp thống kê so sánh: Căn cứ các số liệu và dựa trên các chỉ tiêu để phân tích
so sánh các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân… để thấy được sự thay đổi của thị
trường và giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu trong thời gian qua.
Phân tích SWOT: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.
II. Kết quả nghiên cứu
2
2.1
Giới thiệu về mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam
2.1.1 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng gạo xuất khẩu.
Theo Viện trưởng Viện lúa ĐBSCL, tiêu chuẩn của gạo xuất khẩu sẽ tùy thuộc vào chất
lượng của gạo. Bao gồm các chỉ tiêu được đưa ra đánh giá như sau:
(1) Phẩm chất xay chà: Trong đó đặc biệt quan tâm đến tỷ lệ gạo nguyên, bao gồm:
- Gạo cấp cao: Thường gọi là gạo 5 (là 95% gạo nguyên, 5 % gạo gãy) hoặc gạo 10 (là
90% gạo nguyên, 10% là gạo gãy).
- Gạo cấp thấp: Là gạo 30, hoặc 25 (tỷ lệ gạo nguyên thấp hơn). Tỷ lệ gạo nguyên này
biến động tùy vào mùa vụ, kỹ thuật canh tác và bảo quản sau thu hoạch.
(2) Phẩm chất cơm: Chú trọng quan trọng nhất là hàm lượng amiloze, như sau:
- Amiloze 0-2%: Nếp, loại này ít có trên thị trường.
- Amiloze 3-20%: Cơm dẻo, thị trường chiếm 30-40%.
- Amiloze 20-25%: Gạo mềm cơm. Loại này chiếm thị trường rất lớn: 60%. Hiện gạo
nước ta đang tập trung vào nhóm này.
- Amiloze > 25%: Cơm khô cứng, nhóm này thường được làm bánh tráng hoặc bún.
(3) Độ trở hồ: Ngoài phẩm chất cơm, gạo tốt còn phụ thuộc vào độ trở hồ, có các cấp độ sau:
- Độ trở hồ cấp 1: Khó nấu.
- Độ trở hồ cấp 5: Trung bình (giống IR 64).
- Độ trở hồ cấp 9: Gạo nát và đổ lông. Loại này ăn không ngon. Giống hiện nay có độ trở
hồ và Amiloze trung bình là IR 64.
(4) Độ dài hạt gạo: Trên 7 ly là tiêu chuẩn thị hiếu yêu cầu.
(5) Bạc bụng: Yêu cầu đặt ra là không bạc bụng. Dù bạc bụng không ảnh hưởng đến chất lượng
nhưng đây là thị hiếu của thị trường. Các giống lúa thơm thường bị khuyết điểm này.
(6) Mùi thơm: Được chia làm cấp 1, 2, 3. Có thị trường hẹp và hiện nay ấn Độ và Thái Lan là 2
nước độc quyền.
3
2.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng của một số loại gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.
STT
Loại gạo
Quy cách phẩm chất
1
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 25% tấm
+ Tấm:25.0% max
+ Độ ẩm:14.5% max
+ Hạt hư: 2.0% max
+ Hạt vàng:1.5% max
+ Tạp chất:0.5% max
+ Thóc:30 hạt/kg max
+ Hạt phấn:8.0% max
+ Hạt non:1.5% max
+ Xay xát: Kỹ
2
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 15% tấm
+ Tấm:15.0% max
+ Độ ẩm:14% max
+ Hạt hư:1.5% max
+ Hạt vàng:1.25% max
+ Tạp chất:0.2% max
+ Thóc :25 hạt/kg max
+ Hạt bạc phấn:7.0% max
+ Hạt non:0.3% max
+ Xay xát: kỹ
3
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 10% tấm
+ Tấm:10.0% max
+ Độ ẩm:14% max
+ Hạt hư:1.25% max
+ Hạt vàng:1.00% max
+ Tạp chất:0.2% max
+ Thóc:20 hạt/kg max
+ Hạt bạc phấn:7.0% max
+ Hạt non:0.2% max
+ Xay xát kỹ
4
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 5% tấm
+ Tấm:5.0% max
+ Độ ẩm:14% max
+ Hạt hỏng:1.5% max
+ Hạt vàng:0.5% max
+ Tạp chất:0.1% max
+ Thóc:15 hạt/kg max
+ Hạt bạc phấn:6.0% max
+ Hạt non:0.2% max
+ Xay xát kỹ
4
2.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới
2.2.1. Xuất nhập khẩu
Thương mại toàn cầu năm 2011 ước đạt khoảng 30,2 triệu tấn, giảm gần 500.000
tấn so với dự báo đưa ra hồi tháng trước và giảm gần 1 triệu tấn so với năm 2010.
Về xuất khẩu: Dự báo sản lượng xuất khẩu năm 2011 của một số nước xuất khẩu gạo
chính có xu hướng điều chỉnh giảm. Xuất khẩu gạo năm 2011 của Myamar giảm 300.000 tấn,
Trung Quốc dự kiến giảm 300.000 tấn, trong khi con số này của Ấn Độ được điều chỉnh giảm
100.000 tấn. Trong số các nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, Thái Lan có sự tăng trưởng
mạnh, trong khi xuất khẩu của Mỹ và Pakistan lại giảm.
Khối lượng gạo xuất khẩu của một số nước niên vụ 2009/10 – 2010/11
Nghìn tấn
10000
9000
8000
2009/2010
7000
2010/2011
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
Ấn Độ
Pakistan
Thái Lan
Mỹ
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
Về nhập khẩu: Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, nhập khẩu năm 2011 tăng
tại một số nước như: Bangladesh (tăng 200.000 tấn, đạt khoảng 800.000 tấn); Trung Quốc
(tăng 70.000 tấn, đạt 400.000 tấn); Nga (tăng 50.000 tấn, đạt 200.000 tấn). Một số nước
có sự điều chỉnh giảm sản lượng nhập khẩu so với dự báo dưa ra trước đó như Ả Rập
Saudi giảm 200.000 tấn, đạt khoảng 1,1 triêu tấn; Nam Phi giảm 90.000 tấn, đạt khoảng
760.000 tấn.
Nhập khẩu gạo của mốt số nước trên thế giới niên vụ 10/2009 – 10/2010
Nghìn tấn
3000
2500
2000
2009/10
2010/11
1500
1000
500
0
Bangladesh
EU-27
Indonesia
Philippin
Nigeria
Iran
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
5
2.2.2. Biến động giá
Giá gạo giao dịch trên thị trường thế giới đang có xu thế giảm. Đối với các loại gạo
chất lượng cao và trung bình của Thái Lan đã bắt đầu giảm 4 - 5% từ tuần thứ hai của
tháng 2 và vẫn tiếp tục được điều chỉnh giảm trong tháng 3 do áp lực nguồn cung dồi dào.
Tương tự, giá gạo chất lượng cao của Thái Lan, gạo 100% hạng B (giá FOB, Bangkok) đang
đứng ở mức 519 USD/tấn trong tuần kết thúc ngày 7/3, giảm 5% so cùng kỳ tháng 2. Tương
tự giá gạo 5% tấm cũng giảm 5% so với tháng 2. Đối với gạo chất lượng thấp của Thái Lan
giá gần như không thay đổi duy trì ở mức 416 USD/tấn.
Biến động giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan
USD/tấ n
600
550
500
450
Gạo 5% Thái Lan
Gạo 5% Việt Nam
400
350
T8/2010
T9/2010
T10/2010 T11/2010 T12/2010
T1/2011 T2/2011
T3/2011
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng có xu hướng giảm do nguồn cung dồi dào. Giá gạo
5% tấm giao dịch ở mức 460 USD/tấn vào tuần kết thúc 8/3 giảm 3% so với cùng kỳ tháng 2.
Cùng với sự biến động giá gạo của các nước xuất khẩu gạo trên thế giới, Giá gạo hạt dài,
chất lượng cao (2, 4% tấm) của Mỹ được giao dịch ở mức 513 USD/tấn, giảm 28USD/tấn từ
kết thúc tuần 8/2. Giá gạo California được giao dịch ở mức 871 USD/tấn, không thay đổi kể từ
tháng 11/2010.
2.3. Thị trường và giá cả gạo xuất khẩu của Việt Nam
2.3.1. Tình hình xuất khẩu
Hiện châu Á là thị trường số 1 của gạo Việt Nam trong năm qua khi chiếm tới hơn 4 triệu
tấn (59,36% tổng lượng gạo xuất khẩu), tiếp đó là châu Phi (23,55%), châu Mỹ 8,21%…Trong
thời gian tới, các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam nhiều khả năng sẽ tiếp tục được mở
rộng.
Trong tháng 8/2011 lượng gạo xuất khẩu của cả nước là 764 nghìn tấn gạo, tăng 17,1%,
trị giá đạt 395 triệu USD, tăng 21,9% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2011, lượng
xuất khẩu nhóm hàng này là 5,5 triệu tấn, tăng 9,8% và trị giá đạt 2,71 tỷ USD, tăng 15,7% so
với 8 tháng 2010.
Trong 8 tháng qua, gạo của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường như:
Inđônêxia: 961 nghìn tấn (8 tháng năm 2010 là 26 nghìn tấn); Philippin: 897 nghìn tấn, giảm
38,8%; Xênêgan: 404 nghìn tấn, tăng gấp gần 4 lần; Malaixia: 397 nghìn tấn, tăng 84,3%;
Bănglađét: 340 nghìn tấn, tăng 41,2%; Cu Ba: 331 triệu USD, tăng 2,4%; so với cùng kỳ năm
trước.
Cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam tháng 3/2011
Gạo
nếp
0.38%
Tấm
13.13%
Gạo 5-10% tấm
10.48%
Gạo đồ
1.98%
Gạo
thơm
2.32%
Gạo 15-25% tấm
71.71%
Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam
Cơ cấu sản phẩm gạo xuất khẩu tháng 2/2011 chủ yếu là gạo chất lượng thấp (gạo 1525% tấm) chiếm tới gần 72%, trong khi gạo 5-10% tấm chỉ đạt mức dưới 11%.
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO LỚN NHẤT CỦA VIÊT NAM NĂM 2009
Thị trường xuất khẩu
Khối kượng (tấn)
Kim ngạch (USD)
Philippines
1.707.994
917.129.956
Malaysia
613.213
272.193.107
Cuba
449.950
191.035.678
Singapore
327.533
133.594.368
Đài loan
204.959
81.616.149
Nga
84.646
37.089.136
Hồng kông
44.599
20.214.664
Nguồn :AGROINFO
2.3.2. Biến động giá gạo xuất khẩu
Việt Nam đã có sự trưởng thành rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng gạo cũng như
trình độ nghiệp vụ thương mại quốc tế, trong việc đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. Do
vậy, giá xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm có xu hướng nhích dần gần lại với giá cả
quốc tế. Khoảng chênh lệch giữa giá xuất khẩu gạo của Thái Lan với giá gạo cùng loại của
Việt Nam ngày càng được thu nhỏ. Giá gạo của chúng ta những năm đầu xuất khẩu thường
thấp hơn giá gạo của Thái Lan 40-50 USD/tấn, sau đó xuống còn 20-24 USD/tấn, đôi khi giá
gạo nước ta còn cao hơn giá gạo của Thái Lan.
Giá lúa gạo được điều chỉnh giảm từ trung tuần tháng 2 và giảm thấp nhất đạt 480
USD/tấn đối với gạo 5% tấm và 460 USD/tấn đối với gạo 25% tấm vào ngày 17/3. Trong
quý I/2011, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã có những điều chỉnh giá gạo xuất khẩu
cho phù hợp với sự biến động trên thị trường thế giới và trong nước.
Giá lúa gạo các loại trên thị trường nội địa đã giảm nhẹ vào đầu tháng 3 kể từ khi
Đồng bằng sông Cửu Long bước vào vụ thu hoạch lúa đông xuân. Giá thu mua lúa tại khu
vực này trong những ngày cuối tháng 3/2011 ở mức 5.500-5.800 đồng/kg tùy thuộc vào chất
lượng lúa: giá lúa thường dao động ở mức 5.500 – 5.600 đ/kg, lúa dài đạt khoảng 5.650 –
5.800đ/kg.
Giá các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011
USD/tấn
530
520
510
500
490
480
470
460
450
7/1
19/1
11/2
21/2
9/3
17/3
21/3
Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam
Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm hiện đạt khoảng 7.450 – 7.550 đ/kg
tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 7.250 – 7.400 đ/kg tùy chất
lượng và địa phương. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì đạt khoảng 8.800 – 8.950
đ/kg, gạo 15% tấm 8.300 – 8.450 đ/kg và gạo 25% tấm đạt khoảng 8.100 – 8.200 đ/kg tùy
chất lượng và địa phương.
2.3.3. Thị trường và giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2011.
Theo thông cáo của Tổng cục Hải quan, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 8
tháng năm 2011 như sau:
Tháng 1: Xuất khẩu gạo trong tháng đạt gần 541 nghìn tấn với trị giá là 282 triệu USD,
tăng 8,3% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với tháng 12/2010. So với tháng 01/2010, xuất
khẩu gạo của Việt Nam tăng 42,1% về lượng và tăng 37,6% về trị giá.
Trong tháng 1/2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang: Inđônêxia đạt 203 nghìn tấn;
Bănglađét đạt 110 nghìn tấn; Cuba đạt 47,8 nghìn tấn; Malaysia: 47,7 nghìn tấn;…
Tháng2: Xuất khẩu gạo trong tháng đạt 495 nghìn tấn với trị giá là 241 triệu USD, giảm
8,6% về lượng và giảm 14,5% về trị giá. Tính đến hết tháng 2/2011, lượng gạo xuất khẩu của
nước ta đạt 1,04 triệu tấn, tăng 41,6% và kim ngạch đạt 523 triệu USD, tăng 28,1% so với 2
tháng/2010.
Cùng kỳ năm trước, Philippin là đối tác dẫn đầu về nhập khẩu gạo của Việt Nam nhưng
kể từ khi thị trường này tạm dừng nhập khẩu gạo (tháng 8/2010), các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo của Việt Nam đã có bước chuyển hướng mạnh mẽ sang các thị trường khác. Inđônêxia trở
thành thị trường lớn nhất nhập khẩu gạo Việt Nam trong 2 tháng qua với 404 nghìn tấn, chiếm
39% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước.Tiếp theo là các thị trường: Bănglađét: 165 nghìn
tấn, Senegal: 105 nghìn tấn, Malaysia: 70,6 nghìn tấn, Cuba: 47,8 nghìn tấn,…
Tháng 3: Trong tháng các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu gạo đạt mức cao nhất từ
trước tới nay với 896 nghìn tấn, tăng mạnh so với 3 tháng trở lại đây, với kim ngạch đạt hơn
359 triệu USD. Lượng gạoxuất khẩu trong tháng tăng mạnh sang các thị trường như Indonexia,
Cuba, Trung Quốc, Singapore, Philippin, Guinea…
Tính đến hết tháng 3/2011, lượng gạo xuất khẩu của nước ta đạt 1,93 triệu tấn, tăng 34%
và kim ngạch đạt 971 triệu USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2010. Trong quý I/2011,
Indonexia đã trở thành thị trường dẫn đầu về nhập khẩu của Việt Nam với 685 nghìn tấn (quý
I/2010 chỉ có 12 nghìn tấn), chiếm 35,5% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là
Bangladet: 227 nghìn tấn, CuBa: 157 nghìn tấn, Senegal: 143 nghìn tấn và Malaixia: 119 nghìn
tấn…
Tháng 4: Sau khi đạt mức kỉ lục vào tháng trước, xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng
4 là 786 nghìn tấn, giảm 12,3%. Lượng gạo xuất khẩu trong tháng chủ yếu được xuất
khẩu sang các thị trường Philippin: 102 nghìn tấn; Guinia: 99 nghìn tấn; Malaysia: 84 nghìn
tấn. Tổng lượng xuất khẩu gạo sang 3 thị trường này đã chiếm 36% tổng lượng xuất khẩu gạo
trong tháng của Việt Nam ra thế giới.
Hết 4 tháng, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 2,7 triệu tấn gạo, trị giá đạt 1,34 tỷ USD, tăng
23,4% về lượng và 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, Inđônêxia, Băng la
đét, Cuba là 3 thị trường dẫn đầu nhập khẩu gạo của Việt Nam với các con số lần lượt là: 682
nghìn tấn; 236 nghìn tấn và 209 nghìn tấn.
Tháng 5: Cả nước xuất khẩu 644 nghìn tấn gạo, giảm 18%, trị giá đạt gần 315 triệu
USD, giảm 14,9% so với tháng trước. 5 tháng đầu năm 2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này
là 3,37 triệu tấn, tăng 15,3% và trị giá đạt 1,66 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam tập trung sang các thị trường như: Inđônêxia: gần 688 nghìn
tấn, tăng gấp 43 lần; Philippin: 461 nghìn tấn, giảm 61,2%; Malaysia: 262 nghìn tấn, tăng
48,5%; Cuba: 260 nghìn tấn, tăng 76%; Bănglađét: 236 nghìn tấn, tăng gấp 45 lần;… so với
một năm trước đó.
Tháng 6: Cả nước xuất khẩu 668 nghìn tấn gạo, tăng 3,7%, trị giá đạt 321 triệu USD,
tăng 2,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này là
hơn 4 triệu tấn, tăng 16,4% và trị giá đạt 1,98 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 quý đầu năm 2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung sang các thị
trường: Inđônêxia: 702 nghìn tấn, tăng gấp 42 lần; Philippin: 637 nghìn tấn, giảm 50,1%; Xê
nê gan: 331 nghìn tấn, tăng gấp 8,7 lần; Malaixia: 309 nghìn tấn, tăng 70,8%; Cuba: 305 nghìn
tấn, tăng 105%; Băng la đét: 236 nghìn tấn, tăng gấp 15 lần;…
Tháng 7: Cả nước xuất khẩu 652 nghìn tấn gạo, giảm 2,4%, trị giá đạt 324 triệu USD,
tăng nhẹ 0,8% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 7/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này
là 4,7 triệu tấn, tăng8,6% và trị giá đạt 2,32 tỷ USD, tăng 10,3% so với 7 tháng 2010.
Tính đến hết tháng 7/2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung sang các thị
trường: Philippin: 816 nghìn tấn, giảm 44,2%; Inđônêxia: 728 nghìn tấn (7 tháng/2010 là 17
nghìn tấn); Malaixia: 363 nghìn tấn, tăng 79,8%; Xênêgan: 352 nghìn tấn, tăng gấp gần 4 lần;
Cu Ba: 305 triệu USD, tăng 20,8%; Bănglađét: 280 nghìn tấn, tăng 90,7% so với cùng kỳ năm
trước.
Tháng 8: Lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong tháng 8 là 764 nghìn tấn gạo, tăng
17,1%, trị giá đạt 395 triệu USD, tăng 21,9% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2011,
lượng xuất khẩu nhóm hàng này là 5,5 triệu tấn, tăng 9,8% và trị giá đạt 2,71 tỷ USD,
tăng 15,7% so với 8 tháng 2010.
Trong 8 tháng qua, gạo của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường như:
Inđônêxia: 961 nghìn tấn (8 tháng năm 2010 là 26 nghìn tấn); Philippin: 897 nghìn tấn, giảm
38,8%; Xênêgan: 404 nghìn tấn, tăng gấp gần 4 lần; Malaixia: 397 nghìn tấn, tăng 84,3%;
Bănglađét: 340 nghìn tấn, tăng 41,2%; Cu Ba: 331 triệu USD, tăng 2,4%; so với cùng kỳ năm
trước.
(Tình hình xuất khẩu gạo trong 8 tháng đầu năm 2011 được thể hiện trong bảng và biểu
đồ dưới đây).
Bảng 1 : Tình hình xuất khẩu gạo trong 8 tháng đầu năm 2011.
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Khối lượng (nghìn tấn)
541
495
896
768
644
668
652
764
Trị giá (triệu đô)
282
241
359
458
315
321
324
395
Nguồn: Số liệu của Tổng Cục Hải Quan năm 2011
Nhận xét: Xét về giá trị ngoại tệ mạnh thu được, xuất khẩu gạo đứng thứ hai sau dầu thô,
song xét về tính chất sản phẩm thì xuất khẩu gạo có nhiều điểm trội hơn hẳn dầu thô.
Thứ nhất, gạo xuất khẩu là phần dư của nước ta sau khi đã thỏa mãn mọi tiêu dùng trong
nước, khác với dầu thô xuất khẩu toàn bộ.
Thứ hai, gạo xuất khẩu là sản phẩm 100% của Việt Nam, khác với dầu thô là sản phẩm
của liên doanh.
Thứ ba, dầu là sản phẩm khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, càng xuất khẩu tài nguyên
càng cạn kiệt, trong khi đó gạo là sản phẩm trồng trọt, số lượng và chất lượng gạo xuất khẩu
chỉ phụ thuộc vào kết quả sản xuất và trình độ thâm canh, xuất khẩu gạo tăng, đầu ra của lúa
gạo mở rộng tạo động lực mới để phát triển sản xuất theo hướng thâm canh cao (do kích thích
giá lúa tăng, nông dân tăng thu nhập, tăng mức đầu tư thâm canh, tăng năng suất và chất lượng
gạo).
Thứ tư, hiệu quả kinh tế- xã hội- quốc phòng- an ninh và môi trường của sản xuất và xuất
khẩu gạo cao hơn nhiều so với bất kỳ một hàng xuất khẩu nào của nước ta. Hiệu quả đó không
chỉ trước mắt mà còn lâu dài vì nhu cầu lúa gạo cho an ninh lương thực thế giới đang có xu
hướng tăng, hạt gạo Việt Nam còn có thể vươn xa đến nhiều nước hơn so với hiện nay.
Thứ năm, giá gạo trên thị trường thế giới ổn định hơn so với các mặt hàng xuất khẩu khác
do quan hệ cung cầu ít biến động hơn.
Xét trên năm góc độ đó rõ ràng xuất khẩu gạo là lợi thế của nước ta và lợi thế này nếu biết
khai thác hợp lý sẽ tồn tại lâu dài và là một hướng làm giàu cho đất nước ít có sản phẩm nào
sánh kịp.
2.4. Đánh giá và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong thời gian tới.
2.4.1. Phân tích SWOT về mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Điểm mạnh
Điểm yếu
Điều kiện tự nhiên, khí hậu, sinh thái thích Nhạy cảm với thiên tai (hạn hán, bão…) nên tổn
hợp cho việc trồng lúa gạo (Đất đai,…).
thất sau thu hoạch lớn.
Vị trí địa lý là một ưu thế nổi trội (Cảng
biển, trung tâm thông thương…).
Phụ thuộc nhiều vào giống lúa từ nước ngoài.
Đất canh tác nhỏ lẻ.
Lao động nông thôn dồi dào.
Kho chứa và các cơ sở vật chất khác (xếp hàng,
Chi phí sản xuất thấp tại khu vực đồng bằng cảng…) nghèo nàn, khiến cho phí giao dịch cao.
sông Cửu Long.
Các chính sách bình ổn giá và marketing quốc
Sản lượng cao (do có nhiều giống lúa tốt).
gia chưa hiệu quả.
Kinh nghiệm trồng lúa lâu đời .
Năng lực tài chính còn hạn hẹp, nguồn thông tin
và nhân lực như các chuyên gia, trình độ dự báo
cung cầu còn nhiều hạn chế.
Các chính sách ưu tiên của Chính phủ.
Nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất, chế
Nhà xuất khẩu không tiếp cận được với các
biến, xuất khẩu lúa gạo.
nguồn tín dụng vào mùa thu hoạch cao điểm.
Gạo xuất khẩu không có thương hiệu.
Thị trường xuất khẩu đa số là các nước có mức
trung bình hoặc thấp.
Cơ hội
Thách thức
Các giống mới và phương pháp trồng mới.
Thiên tai (hạn hán, bão…)
Mở rộng thị trường mới do hội nhập WTO.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Các ưu tiên của Chính phủ trong việc đầu tư
cải tiến công nghệ, giống, nghiên cứu, phát
triển kĩ thuật xử lý sau thu hoạch và chế
biến, các dịch vụ marketing…
Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu khác, đặc biệt
từ Trung Quốc, Nhật Bản, Myanmar, Pakistan…
Cạnh tranh từ những cây trồng sinh lợi nhiều
hơn.
Thu hút đầu tư từ các ngân hàng lớn trên thế Giá đầu vào tăng.
giới (WB…)
Trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp bị phá vỡ
Cơ hội tiếp xúc, làm việc, học hỏi kinh gây khó khăn cho nước đang phát triển.
nghiệm và chuyển giao công nghệ với các
Thị hiếu của người tiêu dùng cao mà gạo của
nước phát triển như Mỹ, Nhật,…
VN thường có chất lượng trung bình, thấp và độ
ổn định về chất lượng kém nên gặp nhiều thách
thức.
2.4.2 Một số giải pháp để ổn định và phát triển mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị
trường thế giới trong thời gian tới.
Nhằm ổn định và phát triển mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế
giới trong thời gian tới, phương hướng chính không phải là phấn đấu tăng diện tích, quy mô và
doanh số gạo xuất khẩu mà cần tập trung đầu tư thâm canh và áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, cải tiến chất lượng và phẩm cấp, tổ chức tốt và khép kín các khâu thu mua, chế
biến, marketing bán hàng, đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cũng như ổn định thị
trường xuất khẩu gạo của Việt Nam. Từ những nhận định trên, nhóm chúng em đưa ra một số
giải pháp sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện, tổ chức tốt khâu trồng lúa cung cấp cho xuất khẩu.
- Thực hiện tốt quy hoạch phân vùng thâm canh trồng lúa cho xuất khẩu.
Mục tiêu trọng điểm là các đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long vốn có những điều
kiện ưu đãi về thổ nhưỡng, hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng khá phát triển cũng như
tập quán, kinh nghiệm canh tác lúa nước. Đối với các vùng khác, nhìn chung không có nhiều
tiềm năng về xuất khẩu gạo vì diện tích ít, năng suất thấp nên tập trung cố gắng phấn đấu sản
xuất lúa để có thể tự túc được nhu cầu lương thực, góp phần tích cực bảo đảm bền vững yêu
cầu an ninh lương thực quốc gia.
- Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về tín dụng, bảo trợ sản xuất phù hợp và thuận
tiện hơn cho người trồng lúa.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học - kỹ thuật trong sản xuất, xuất khẩu gạo.
•
Giải pháp về giống lúa:
Đây là giải pháp cần đi trước một bước, kể cả nghiên cứu, triển khai và việc áp dụng vào
thực tiễn, nhằm tạo ra những tiền đề cơ bản cho các giải pháp kỹ thuật khác phát huy hiệu quả
cải tiến cơ cấu sản xuất.
Hiện nay, có rất nhiều giống lúa có phẩm chất tốt: ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt,
có khả năng chống chịu được sâu bệnh hay thiên tai như CR203, OM80-81, IR58, IR64, các
giống lai Trung Quốc hay các giống đặc sản…Nhưng thực sự trong khâu giống chưa có được
những đột phá đáng kể. Nguyên nhân là do khoa học công nghệ kém phát triển, vốn ít… Do
đó, Nhà Nước cần chú ý tới công tác đầu tư nghiên cứu giống đồng thời cần có chính sách ưu
đãi đối với các nhà khoa học, tránh tình trạng các nhà khoa học bỏ công việc nghiên cứu của
mình chỉ vì vấn đề thu nhập không thỏa đáng.
•
Giải pháp về phân bón
•
Giải pháp về phòng trừ sâu bệnh
- Cần có những cải tiến trong cơ cấu mùa vụ, tập quán canh tác
Nhằm nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất, hạn chế, tránh né được những thiệt hại do thời
tiết gây ra. Đặc biệt, vùng đồng bằng sông Cửu Long với việc sản xuất luôn chịu ảnh hưởng
lớn của thời tiết thì việc tính toán thời vụ là rất cần thiết.
Thứ hai: Hoàn thiện khâu tổ chức nguồn hàng cho xuất khẩu.
-
Tăng cường công nghệ bảo quản thóc gạo.
-
Sử dụng và lắp đặt hệ thống máy phơi sấy phù hợp.
-
Nâng cao công nghệ xay xát.
-
Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu.
Nhà nước cần tăng cường cấp tín dụng cho một số doanh nghiệp và địa phương mua tạm
trữ lúa gạo để điều tiết cung cầu, lập quỹ bình ổn giá cả trong nước và xây dựng nhà kho, bến
bãi, sân phơi, tàu thuyền vận chuyển….
Thứ ba: Đẩy mạnh hoạt động marketing trong xuất khẩu gạo.
- Các biện pháp thích ứng với thị trường:
•
Kết hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa các doanh nghiệp xuất khẩu gạo về loại hình
doanh nghiệp, về quy mô doanh nghiệp.
• Cần có cơ chế mềm trong quản lý và giao hạn ngạch xuất khẩu gạo cho các doanh
nghiệp. Có cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ xuất khẩu gạo tiểu ngạch thông qua các nước láng
giềng nhằm tăng khả năng, cân đối cung - cầu gạo trên thị trường nội địa.
• Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu gạo, đồng thời
không bị khách hàng ép giá bán cũng như các điều kiện khác.
• Quan hệ chính trị đối ngoại cần đi trước một bước để tạo điều kiện cho việc thâm nhập
và mở rộng thị trường.
- Các biện pháp chống tranh giành bán lúa gạo ở thị trường thế giới:
•
Thực hiện phân đoạn thị trường theo khu vực cho một số đầu mối xuất khẩu gạo lớn.
•
Có cơ chế quản lý giá xuất khẩu gạo thích hợp.
• Tăng cường hiệp định xuất khẩu gạo cho các nước theo cấp Chính phủ. Sự phân bố hạn
ngạch hàng năm cần hướng vào các hiệp định, các hợp đồng dài hạn tương đối ổn định.
- Nâng cao cạnh tranh trong xuất khẩu:
• Không ngừng nâng cao chất lượng của gạo xuất khẩu. Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở vật
chất, kỹ thuật và công nghệ thu hoạch, bảo quản và xay xát gạo. Xây dựng đồng bộ hệ thống
chế biến, vận chuyển, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa.
• Cần chủ động đàm phán và thực hiện nhanh chóng các hợp đồng đã ký kết, nhất là
trong khâu giao hàng.
• Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cần xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín trên
thị trường quốc tế.
• Đầu tư thỏa đáng cho việc xây dựng đồng bộ hệ thống chế biến, giao thông vận
chuyển, cảng khẩu, hệ thống thiết bị bốc xếp tại các bến, bãi đầu mối.
• Về quan hệ đối ngoại cần tăng cường liên minh với các nước xuất khẩu gạo, trước hết
là với Thái Lan. Tăng cường quan hệ với các trung tâm tài chính quốc tế đẩy mạnh xuất khẩu
gạo trực tiếp, đa phương hóa các hình thức như hiệp định dài hạn xuất khẩu, tín dụng xuất
khẩu, đấu thầu xuất khẩu…
- Các giải pháp mở rộng thị trường:
Trong thời gian tới cần tăng nhanh tỷ trọng gạo đặc sản trong xuất khẩu. Nên coi đó là
một trong những phương sách để mở rộng thị trường gạo cao cấp như Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật
Bản…
Hợp tác với các nước Tây Âu và các tổ chức quốc tế để tranh thủ bán gạo theo các
chương trình viện trợ cho Châu Phi.
Hiện nay, gạo Việt Nam đã có mặt trên 80 nước, một số nước đã trở thành bạn hàng
truyền thống. Nhưng việc ổn định các thị trường này cũng cần phải được chú ý bởi đây là
những thị trường dễ tính, phù hợp với gạo Việt Nam do đó xuất khẩu cần luôn đảm bảo uy tín,
chất lượng, thời gian, lượng hàng…
Cùng với sự phát triển kinh tế, tiềm lực tài chính của Nhà nước ta sẽ lớn mạnh. Theo đà
đó cần tăng cường trợ cấp cho xuất khẩu gạo.
Thứ tư: Đổi mới một số chính sách vĩ mô.
- Nhất quán các chính sách khuyến khích thành phần kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu gạo.
- Hoàn thiện chính sách ruộng đất.
- Hoàn thiện chính sách về chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ đến hộ nông dân.
III. Kết Luận
Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu thì gạo chiếm tỷ trọng cao nhất (23,8%), gạo
không những góp phần ổn định tình hình lương thực trong nước mà còn chiếm tỷ lệ cao trong
sản lượng lương thực thế giới. Mặt hàng này đã đem lại cho nền kinh tế Việt Nam nguồn ngoại
tệ tương đối cao, đồng thời góp phần làm tăng vị thế của Việt Nam trong thị trường thế giới.
Điều đó cho thấy, mặt hàng lúa gạo đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống người dân Việt
Nam cũng như trong công cuộc phát triển nền kinh tế Việt Nam. Tìm hiểu thị trường và giá cả
xuất khẩu gạo là công việc hết sức cần thiết và quan trọng. Hiểu rõ thị trường, giá cả của gạo
Việt Nam giúp các nhà hoạch định chính sách có những quyết sách phù hợp để phát triển,
nâng cao giá trị của hạt gạo Việt Nam. Từ đó, cải thiện đời sống của người trồng lúa, phát triển
ngành nông nghiệp, cũng như tăng nguồn thu ngoại tệ để phát triển nền kinh tế nước nhà.