Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU MARKETING TAỊ DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.04 KB, 21 trang )

1. Nghiên cứu marketing là gì?
. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm
Nghiên cứu marketing là quá trình phân tích và thu thập một cách có mục đích,
1.1
a.

có hệ thống những thông tin liên quan đến việc xác định hoặc đưa ra giải pháp
cho bất luận các vấn đề liên quan đến lĩnh vực marketing.
b. Đặc điểm
Một là: Nghiên cứu marketing thiên về loại hình nghiên cứu ứng dụng hơn là
nghiên cứu cơ bản. Như chúng ta đã biết, nghiên cứu cơ bản là nghiên cứu nhằm
phát triển bản chất và quy luật của các sự vất, hiện tượng trong tự nhiên xã hội
và con người. Đây là dạng nghiên cứu nhằm phát triển toàn thể các hiểu biết cho
mọi người nói chung hoặc cho một ngành nói riêng, sản phẩm của nghiên cứu
cơ bản là các phát hiện, phát kiến, công thức, phát minh, các quy luật và định
luật…. Ví dụ: định luật bảo toàn và biến hóa năng lượng, quy luật giá trị, quy
luật cung cấp…
Nghiên cứu ứng dụng là sự vận động các quy luật, các phát hiện và kiến thức
trong nghiên cứu cơ bản và các kiến thức khác để đề ra giải pháp, phương hướng
giải quyết những vấn đề nào đó đang tồn tại, có vướng mắc của thực tiễn trong
từng lĩnh vực, đơn vị cụ thể. Ví dụ, nghiên cứu hiệu quả kinh doanh qua mạng
xã hội facebook của các cá nhân, tổ chức trên thị trường Việt Nam hiện nay.
Hai là: Kết quả của nghiên cứu marketing không nhất thiết phải dẫn đến việc
phát hiện ra các quy luật mà có chăng thì đó chỉ là những nguyên tắc hay những
tính quy luật.
Ba là: Nghiên cứu marketing là loại nghiên cứu được thực hiện theo đơn dặt
hàng chứ không phải là cuộc nghiên cứu chuẩn hóa. Nghiên cứu theo đơn dặt
hàng là nghiên cứu nhằm vào vấn đề quản trị marketing cụ thể đặt ra trước
doanh nghiệp, do doanh nghiệp yêu cầu và kết quả nghiên cứu thường để phục
vụ cho chính doanh nghiệp ấy. Nghiên cứu chuẩn hóa (nghiên cứu tập trung) là


nghiên cứu tạo ra những sản phẩm (thông tin mới) đồng nhất và sẽ được dùng
chung cho tất cả những ai có nhu cầu.
1.2

. Vai trò và ứng dụng của nghiên cứu marketing


1.2.1 Vai trò
Đánh giá về vai trò của nghiên cứu marketing có 2 trường phái:
+ Trường phái thứ nhất: nghiên cứu marketing có vai trò hết sức quan trọng, nó
được coi là chìa khóa của thành công. Bằng chứng là đã có rất nhiều công ty,
các hãng kinh doanh khác nhau trở nên phát đạt và nổi tiếng bởi đã rất chú tâm
đến hoạt động nghiên cứu marketing.
+ Trường phái thứ hai: tỏ ý nghi ngờ hiệu quả của nghiên cứu marketing, đặc
biệt là nghi ngờ hiệu quả của hoạt động thử nghiệm thị trường. Họ cho rằng có
rất nhiều những sản phẩm được nghiên cứu bị thất bại trên thương trường.
Thực ra quan niệm đúng đắn về vai trò của nghiên cứu marketing phải nằm giữa
2 thái cực trên. Nghiên cứu marketing nếu được chỉ đạo và hướng dẫn đúng có
thể làm giảm bớt sự không chắc chắn bao phủ nhiều quyết định mà các nhà
quản trị phải đối mặt. Tuy nhiên, cũng không nên quá đề cao vao trò của nghiên
cứu marketing, nó không tự giải quyết được tất thảy mọi vấn đề và không phải
là đặc trị cho mọi căn bệnh trong kinh doanh. Nếu quá vội vàng áp dụng ngay
các kết quả nghiên cứu marketing mà không có kiểm chứng hoặc thực nghiệm
thì kết quả sẽ ngược lại với điều mong muốn.

1.2.2

Hướng NC

Ứng dụng

Nội dung cụ thể tương ứng

Tỷ lệ công ty
áp dụng (%)


1.Nghiên
cứu tổng
hợp

1.1. đặc điểm & xu hướng của ngành/ thị
trường
1.2. Phân tích thị phần
1.3. Nghiên cứu công nhân viên nội bộ

83

2.Định giá

2.1.Phân tích chi phí
2.2.phân tích lợi nhuận
2.3.Tính đàn hồi nhu cầu
2.4.Định giá cạnh tranh

60
59
45
63

79

54

3.Sản phẩm 3.1.Phát triển và kiểm nghiệm ý tưởng sản
phẩm
3.2.Bổ sung tên nhãn mới và kiểm nghiệm
3.3.Thiết kế bao bì
3.4.Nghiên cứu sản phẩm cạnh tranh

68

4.Phân
phối

4.1.Nghiên cứu địa điểm nhà máy, kho
hàng
4.2.Nghiên cứu kết quả của kênh
4.3.Nghiên cứu tầm hoạt động của kênh

23

5.Xúc tiến
hỗn hợp

5.1.Nghiên cứu nội dung quảng cáo
5.2.Nghiên cứu phương tiện quảng cáo
5.3.Nghiên cứu thù lao lực lượng bán
5.4.Nghiên cứu tiềm thưởng, phiếu thưởng.

50
57

30
36

6. Hành vi
mua sắm

6.1.Mức độ ưa thích nhẵn hiệu
6.2.Thái độ đối với nhãn hiệu
6.3.Ý định mua
6.4. Nghiên cứu phân đoạn thi trường

54
53
60
60

38
31
58

29
26

1.3 . Những khía cạnh tổ chức của nghiên cứu Marketing
1.3.1 Những người thực hiện công việc nghiên cứu marketing

Phương thức thực hiện công việc nghiên cứu marketing: có thể là doanh nghiệp
tự đảm nhận hoặc đi thuê ngoài hoặc phối hợp trong - ngoài.
Với trường hợp doanh nghiệp tự đảm nhiệm, người trực tiếp điều hành và tác
nghiệp là bộ phận nghiên cứu marketing của doanh nghiệp. Trường hợp phải đi

thuê ngoài, nhiều dạng tổ chức khác nhau có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng về


nghiên cứu marketing. Tất cả những cá nhân, tổ chức làm công việc nghiên cứu
hoặc là cung cấp dịch vụ nghiên cứu marketing đều được gọi là nhà nghiên cứu.
Một số loại hình tổ chức, cơ quan có khả năng cung cấp những dịch vụ này:
- Chi nhánh nghiên cứu marketing
- Chi nhánh quảng cáo
- Chi nhánh thuộc bộ máy công quyền
- Tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ
1.3.2 Những người sử dụng kết quả nghiên cứu marketing
Xét trong phạm vi một công ty, nhóm đối tượng được coi là những nhà quản
trị marketing như: ban giám đốc và giám đốc marketing, người phụ trách về
quảng cáo, người phụ trách về sản phẩm…. thường xuyên sử dụng kết quả
nghiên cứu của marketing. Các tổ chức này nếu không tự mình nghiên cứu được
mà phải đi thuê ngoài thì được gọi là người đặt hàng nghiên cứu. Có thể phân
chia những người đặt hàng nghiên cứu như sau:
- Những người sản xuất hàng tiêu dùng công nghiệp
- Những người sản xuất đầu vào công nghiệp
- Những người buôn bán trung gian
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới và kinh doanh

1.3.3 Các kiểu tổ chức bộ phận nghiên cứu marketing trong doanh nghiệp.
Trên thực tế, tại các doanh nghiệp có nhiều cách tổ chức bộ phận nghiên cứu
marketing. Ở một số doanh nghiệp, bộ phận nghiên cứu của marketing được
thiết lập như là một ban độc lập trực thuộc phòng marketing. Ở doanh nghiệp
khác thì lại chỉ có những nhân viên được phân công làm nhiệm vụ nghiên cứu
marketing nghĩa là không có ban marketing riêng. Các tổ chức thứ nhất thường
diễn ra ở các doanh nghiệp có quy mô lớn và có nhu cầu nghiên cứu marketing

cũng lớn, ngược lại, cách tổ chức thứ 2 thường diễn ra ở các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, ít phải nghiên cứu marketing hơn.
2.

Thực trạng hoạt động nghiên cứu marketing tại các doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại Việt Nam
2.1 . Sự cần thiết của hoạt động nghiên cứu marketing


Khảo sát, nghiên cứu marketing là một trong những khâu quyết định sự thành,
bại của một sản phẩm mới hay một chiến lược quảng bá, truyền thông… Nó
được ví như “giác quan thứ sáu” của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, triển khai
nghiên cứu marketing như thế nào thì lại là một chuyện khác…
Những câu hỏi các DN đặt ra là: “Bạn biết gì về thương hiệu của chúng tôi?”,
“Bạn biết thương hiệu của chúng tôi thông qua các hoạt động nào (quảng cáo,
truyền thông, các chương trình tổ chức cho cộng đồng)?”, “Theo bạn, chúng tôi
đã xây dựng thương hiệu tốt chưa?”, “Chúng tôi cần làm như thế nào để thương
hiệu được mọi người biết đến?”.
Theo giới làm marketing và quảng bá thương hiệu, hoạt động nghiên cứu
marketing là một trong những khâu rất quan trọng quyết định sự thành, bại của
một sản phẩm mới hay một chiến lược quảng cáo, truyền thông.
Và mọi chiến lược, kế hoạch hoạt động của công ty đều được xây dựng từ đầu
năm nên DN phải chuẩn bị mọi thứ từ trước đó.
Nếu công tác nghiên cứu marketing được làm tốt, nó sẽ cung cấp đầy đủ thông
tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp, nhờ
đó mang lại hiệu quả cao.
Ngược lại, nếu nghiên cứu marketing thu thập những thông tin không chính xác,
không phản ảnh đúng tình hình thực tế thì những quyết định được đưa ra sẽ
không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing không hiệu quả.

Nhắc lại trường hợp của bia Laser cách đây không lâu để hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng của nghiên cứu marketing.
Laser được đầu tư ban đầu tới 30 triệu USD, có những chuẩn bị bài bản từ logo,
bao bì, slogan, cả một hệ thống định vị thương hiệu thể hiện rất tốt định vị là
dành cho những người trẻ trung, năng động, thành đạt, và một chiến dịch truyền
thông tổng lực (IMC) dài hơi với một chuỗi seri quảng cáo do Sattchi thực hiện.


Tuy nhiên, nhãn bia này đã thất bại tại thị trường Việt Nam vì một lẽ đơn giản:
người Việt Nam chưa quen với gu “bia tươi”.
Khi mà bia tươi trong các quán thường bán với giá 2.000 – 5.000 đồng/ly (tính
tương đương thể tích) ở thời điểm mà Laser ra đời, thì Laser (tự nhận mình là
bia tươi chứ không phải là bia tươi cao cấp) đã không làm được điều cần thiết để
dân uống bia chịu hiểu là mình “ngon lành” hơn các loại bia trên thị trường. Đó
là một thất bại do nghiên cứu marketing không kỹ.
Thực tế thị trường cho thấy, nhiều nhãn hàng chỉ cần thay đổi một vài chương
trình marketing là doanh số có thể thay đổi chóng vánh, như: tăng phát sản phẩm
thử, tăng quảng cáo để tăng mức độ nhận biết sản phẩm đối với sản phẩm có
chất lượng tốt, hay xem xét lại chất lượng sản phẩm hoặc thông điệp truyền đến
người tiêu dùng, chiến lược về giá, định vị…
Đó là những điều nghiên cứu marketing có thể trả lời được chỉ thông qua công
cụ nghiên cứu Brand Health. Nếu không có công cụ nghiên cứu marketing này,
người làm marketing sẽ trở nên lúng túng, quyết định đưa ra dựa nhiều vào cảm
giác và nhận định chủ quan hoặc sai lầm.
Do nghiên cứu marketing có vai trò quan trọng như vậy nên chỉ một số ít doanh
nghiệp tự khảo sát, nghiên cứu, còn phần đông đều thuê các công ty chuyên về
lĩnh vực này.
2.2

. Hoạt động nghiên cứu marketing tại doanh nghiệp

2.2.1 Hoạt động tự nghiên cứu

Thấy được tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường, nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng chịu đầu tư. Tuy chưa có con số thống kê chính thức từ các cơ
quan chức năng, nhưng theo các công ty chuyên về lĩnh vực này thì khoản chi
cho nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Việt Nam là rất nhỏ so với quảng
cáo.


Khảo sát cho thấy có rất ít doanh Việt Nam có thói quen thu thập và xử lý thông
tin trước khi ra quyết định. Các điều tra gần đây cho thấy, mức chi phí nghiên
cứu marketing của các doanh Việt Nam rất thấp. Ngay cả những doanh nghiệp
đầu tư nhiều chi phí cho nghiên cứu marketing thì cũng không sử dụng hoặc
không sử dụng hiệu quả bản nghiên cứu đó.
Ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ do điều kiện về cơ sở vật chất cũng như tài
chính thường eo hẹp nên thường không có phòng marketing cụ thể với nhân sự
chuyên trách như các doanh nghiệp lớn. điều này được đắc biệt quan tâm đối với
các doanh nghiệp nước ngoài vào làm ăn ở Việt Nam. Hiện nay trừ một số
doanh nghiệp đã có phòng marketing thì hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đều cơ cấu nhân sự trong các ban, họ thường làm việc kiêm nhiệm và nếu có
chuyên trách đi chăng nữa thì con số này vẫn còn rất ít.
Không rõ nghiên cứu marketing có thể làm được những gì, không thực sự hiểu
mình cần gì từ quá trình nghiên cứu marketing, không xác lập được chiến lược
kinh doanh rõ ràng, nguồn ngân sách dành cho nghiên cứu marketing hạn hẹp,
thay đổi theo ý muốn của cá nhân lãnh đạo… là những điều thường thấy ở
những doanh nghiệp này.
Chính vì vậy, theo tư vấn của các công ty nghiên cứu marketing, lãnh đạo của
doanh nghiệp trước khi muốn sử dụng nghiên cứu marketing thì phải có một quá
trình làm quen với những công cụ nghiên cứu marketing.
Có nhiều nguyên nhân khiến doanh nghiệp Việt Nam chưa đầu tư mạnh cho

công tác nghiên cứu thị trường. Thứ nhất là do thiếu vốn. Khó khăn trong kinh
doanh những năm gần đây càng khiến doanh nghiệp không dám mạo hiểm đầu
tư. Thứ hai, doanh nghiệp chưa chuyên nghiệp trong việc thực hiện công tác
nghiên cứu thị trường.
2.2.2 Hoạt động thuê ngoài
Nếu không thể tự mình thực hiện hoạt động này, các doanh nghiệp có thể thuê
các công ty nghiên cứu marketing cho hoạt động của doanh nghiệp.


Tại TP.HCM, theo thống kê sơ bộ, có cả trăm công ty làm công việc này, nhưng
số có thương hiệu chỉ đếm trên đầu ngón tay, như: Nielsen Vietnam, TNS,
Cimigo, FTA, Gfk…
Mỗi công ty có những thế mạnh khác nhau. Nếu như Nielsen Vietnam được biết
đến bởi các dịch vụ toàn diện cho các sản phẩm cũng như dịch vụ của khách
hàng (cả dịch vụ marketing), thì FTA chỉ nghiên cứu marketing mà không làm
dịch vụ marketing, còn Gfk nổi tiếng trong việc cung cấp các số liệu nghiên cứu
marketing ở lĩnh vực công nghệ thông tin.
Trên thực tế, những công ty nước ngoài đã sử dụng công cụ nghiên cứu
marketing rất hiệu quả. Họ không chỉ lấy thông tin từ một nguồn mà còn kết hợp
với kết quả khảo sát từ nhiều công ty nghiên cứu marketing khác nhau và thậm
chí tự xây dựng thêm đội ngũ nghiên cứu marketing để kiểm tra chéo lại thông
tin một lần nữa, doanh nghiệp Việt cần chú trọng học tập, tham khảo.

3. So sánh giữa thuyết Nghiên cứu marketing với thực trạng hoạt động
nghiên cứu marketing ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện
nay?
Hiện nay, hoạt động nghiên cứu marketing được các doanh nghiệp Việt Nam
đang rất quan tâm và đầu tư bởi tầm quan trọng của nó trong sự nghiệp phát
triển của doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập
trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới thị trường, thị phần của công ty…

Tuy nhiên vẫn có một số điểm mà khi vào từng trường hợp cụ thể, các doanh
nghiệp đã biến hóa để phù hợp với hoàn cảnh của công ty cũng như điều kiện thị
trường hiện tại. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa thực trạng hoạt động
marketing so với lý thuyết.
Thứ nhất, theo như thuyết nghiên cứu marketing, quá trình tiến hành một cuộc
nghiên cứu marketing thường trải qua 5 bước cơ bản:








Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.
Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức.
Thực hiện thu thập thông tin.
Phân tích và xử lý thông tin thu thập được.
Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu.

Nhưng trên thực tế nhiều doanh nghiệp không tiến hành cuộc nghiên cứu bài
bản theo 5 bước ở trên. Quá trình đi tìm kiếm thông tin thu thập những thông tin
cần thiết còn không khách quan, không có độ chính xác cao ,các bước của
nghiên cứu marketing còn làm tắt hoặc bỏ qua .Việc xác định vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu còn không phù hợp hoặc không chính xác
Thứ hai, trong lý thuyết có 2 trường hợp nghiên cứu marketing, đó là doanh
nghiệp tự đảm nhiệm hoặc thuê tổ chức ngoài. Nhưng thực tế thì doanh nghiệp
không áp dụng riêng một hình thức nghiên cứu nào mà thường kết hợp cả hai.
Có những khâu do doanh nghiệp tự đảm nhiệm và cũng có những khâu thuê tổ
chức ngoài. Ví dụ, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay thuê sinh viên từ các trường

đại học thực hiện khâu thu thập dữ liệu.
Thứ ba, về mô hình tổ chức bộ phận nghiên cứu marketing trong công ty: theo
lý thuyết mô hình tổ chức sẽ được chia thành các nhóm riêng biệt và mỗi nhóm
chuyện nghiên cứu về một yếu tố trong các yếu tố của marketing mix, trên thực
tế thì do điều kiện về nhân lực và tài chính, các doanh nghiệp thường không
phân chia ra các nhóm như vậy, mà bộ phận nghiên cứu marketing sẽ cùng nhau
nghiên cứu tất cả các yếu tố đó.


Phần II. Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn, điều tra khảo sát cho dự án:
“Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh qua mạng xã hội facebook của các cá
nhân, tổ chức trên thị trường Việt Nam hiện nay”
1.






Xác định vấn đề nghiên cứu
Vấn đề quản trị: Có nên kinh doanh qua mạng xã hội Facebook hay không?
Vấn đề nghiên cứu:
- Nghiên cứu hiệu quả doanh số: chi phí, doanh thu, lợi nhuận
- Nghiên cứu hiệu quả truyền thông
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh qua mạng xã hội Facebook
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: thị trường Hà Nội
- Thời gian: 2013
- Khách thể nghiên cứu: Các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh qua mạng
-


xã hội Facebook
Nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh qua Facebook của các cá
nhân, tổ chức.

2.

Xác định mô hình đánh giá hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh
qua Facebook

Hiệu quả truyền thông

Hiệu quả doanh số

2.1.

Mô hình đánh giá hiệu quả truyền thông


Trong đó, với loại hình truyền thông cụ thể là mạng xã hội Facebook:
Hiệu quả truyền thông = Mức độ tương tác của người dùng x Mức độ phủ sóng
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả truyền thông qua Facebook:
- Số lượng người dùng tiếp cận nội dung (chỉ đo lường được đối với Fanpage
và Group): Bạn muốn truyền tải một thông điệp quảng cáo sản phẩm của bạn
đến khách hàng, chỉ số Reach hay số người đã xem trong mỗi post sẽ cho biết
thông điệp đó đã tiếp cận được bao nhiêu người. Số lượng lượt view cao sẽ
thuận lợi cho chiến dịch Facebook marketing của bạn hơn.
- Mức độ hấp dẫn của nội dung: Chỉ số về tỷ lệ tương tác ER (Engagement

Rate) cho biết có bao nhiêu phần trăm người dùng trong số những người đã xem
thực sự quan tâm tới thông điệp của bạn.
ER = x 100
Các tương tác của người dùng là: Like post, Comment trên post, Share post,
Click xem ảnh dưới dạng phóng to (nếu post là dạng ảnh), click xem video (nếu
post là dạng video), trả lời câu hỏi trắc nghiệm (nếu post là dạng poll – thăm
dò), click vào link gắn trong post (nếu post là dạng share link)…
- Mức độ lan truyền thông điệp: Mục tiêu của người bán không chỉ là mức độ
quan tâm tới nội dung mà còn là mức độ lan truyền của nó như thế nào. Khi một
người like, comment hay share thì có một bản tin về nội dung đó được tạo ra
trên Newsfeed của bạn bè họ, vì vậy muốn tăng khả năng lan truyền thông điệp
thì một status, bài đăng của bạn phải nhiều like, comment hay share.


Công thức đo lường mức độ lan truyền:
Mức độ lan truyền = x100
2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả doanh số

Doanh lợi của doanh thu bán hàng = × 100
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì
tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí ×100
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho
thấy vói một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả
nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
Doanh lợi vốn kinh doanh = × 100

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào
các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt điều
này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí = × 100
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên 1 đồng vốn sản xuất = × 100
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
3. Thiết kế bảng câu hỏi
3.1.
Xác định các thông tin cần thu thập
 Biết được đối tượng khách hàng phù hợp khi kinh doanh qua Facebook.
 Biết được hình thức trang Facebook nào dùng để kinh doanh đem lại

quả cao nhất.

hiệu




Thu thập số liệu về chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đo lường hiệu quả doanh



số theo các chỉ tiêu trên.
Thu thập số liệu về số lượng người like Fanpage, thành viên nhóm, bạn bè; tỷ




lệ tương tác, mức độ lan truyền… để đánh giá hiệu quả truyền thông.
Biết được đánh giá của người bán về mức độ hiệu quả khi kinh doanh qua

Facebook.
3.2.
Xây dựng thang đo
Câu 1: Xác định rõ đối tượng được phỏng vấn để biết được họ có đúng là người
kinh doanh trên Facebook hay không?
Sử dụng thang đo biểu danh
Câu 2: Biết được lĩnh vực kinh doanh của các cá nhân, tổ chức để đánh giá
những sản phẩm nào kinh doanh qua Facebook có hiệu quả.
Sử dụng thang đo biểu danh
Mã hóa dữ liệu:
1 – Thời trang
2 – Thực phẩm
3 – Công nghệ
4 – Mỹ phẩm
5 – Khác


Câu 3 và câu 4: xác định khách hàng mục tiêu để biết được nên hướng tới
nhóm đối tượng nào khi kinh doanh qua Facebook.

Câu 3: Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu
Sử dụng thang đo biểu danh
Mã hóa dữ liệu:
1 – Học sinh, sinh viên
2 – Nhân viên văn phòng



3 – Nội trợ
4 – Khác
Câu 4: Biết được độ tuổi của nhóm khách hàng mục tiêu
Sử dụng thang đo tỷ lệ
Mã hóa dữ liệu:
1 – Dưới 18
2 – Từ 18-24
3 – Từ 25-34
4 – Trên 35
Câu 5: Biết được hình thức trang Facebook mà cá nhân, tổ chức sử dụng để
kinh doanh.
Sử dụng thang đo biểu danh
Mã hóa dữ liệu:
1 – Fanpage

2 – Group

3 – Trang cá nhân

Câu 6: Biết được số lượng người đã biết đến hoạt động kinh doanh của cá nhân,
tổ chức qua Facebook.
Câu 7: Xác định số người đã xem trong mỗi post để đánh giá mức độ phủ sóng
của thông điệp.
Câu 8: Xác định số lượt tương tác với post để biết được tỷ lệ người xem thực sự
quan tâm tới thông điệp mà các cá nhân, tổ chức muốn truyền tải và mức độ lan
truyền thông tin.



Câu 6,7,8 sử dụng thang đo tỷ lệ
Mã hóa dữ liệu:
1. Dưới 100


2. Từ 100 – 1000
3. Từ 1000 – 10.000
4. Từ 10.000 – 100.000
5. Trên 100.000
Câu 9: Biết được đánh giá của người bán về hiệu quả truyền thông qua
Facebook
Sử dụng thang đo khoảng
Mã hóa dữ liệu:
1.
2.
3.
4.
5.

Rất hiệu quả
Tương đối hiệu quả
Hiệu quả trung bình
Hiệu quả thấp
Không hiệu quả

Câu 10: Xác định vốn kinh doanh
Sử dụng thang đo tỷ lệ

Mã hóa dữ liệu:
1.

2.
3.
4.

Dưới 5 triệu
5 - 20 triệu
20 – 50 triệu
Trên 50 triệu

Câu 11: Xác định chi phí kinh doanh trong 1 kỳ kinh doanh (1 năm)
Sử dụng thang đo tỷ lệ
Mã hóa dữ liệu:
1.
2.
3.
4.

Dưới 5 triệu
5 - 20 triệu
20 – 50 triệu
Trên 50 triệu

Câu 12: Xác định doanh thu


Sử dụng thang đo tỷ lệ
Mã hóa dữ liệu:
1.
2.
3.

4.

Dưới 5 triệu
5 - 20 triệu
20 – 50 triệu
Trên 50 triệu

Câu 13: Xác định lợi nhuận
Sử dụng thang đo tỷ lệ
Mã hóa dữ liệu
1.
2.
3.
4.

Dưới 5 triệu
5 - 20 triệu
20 – 50 triệu
Trên 50 triệu

Câu 14: Biết được đánh giá của người bán về hiệu quả doanh số khi kinh doanh
qua Facebook
Sử dụng thang đo khoảng
Mã hóa dữ liệu:
1.
2.
3.
4.
5.
3.3.


Rất cao
Tương đối cao
Trung bình
Tương đối thấp
Rất thấp

Thiết kế cấu trúc bảng câu hỏi

Cấu trúc bảng câu hỏi gồm 5 phần:
Phần mở đầu: Nêu tiêu đề và giới thiệu cuộc nghiên cứu : “Nghiên cứu hiệu
quả kinh doanh qua mạng xã hội facebook của các cá nhân, tổ chức trên thị
trường Việt Nam hiện nay”
Ý nghĩa, mục đích: giúp các cá nhân, tổ chức có ý định kinh doanh qua
Facebook đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.


Đây là phần giải thích lý do, gây thiện cảm để tạo nên sự hợp tác của người trả
lời lúc bắt đầu cuộc phỏng vấn.
Phần gạn lọc (Câu hỏi định tính): Có tác dụng gạn lọc đối tượng được phỏng
vấn. Xác định rõ đối tượng được phỏng vấn có phải là người kinh doanh qua
Facebook hay không. (Câu 1)
Phần khởi động (Câu hỏi hâm nóng): Có tác dụng gợi nhớ để tập trung vào
chủ đề mà bảng câu hỏi đang hướng tới. (Câu 2 – 5)
Phần chính (Câu hỏi đặc thù): Có tác dụng làm rõ nội dung cần nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu định lượng cần cho nghiên cứu. (Câu 6 – 14)
Phần kết thúc (Câu hỏi phụ): Có tác dụng thu thập thêm thông tin về đặc điểm
nhân khẩu người trả lời (giới tính, tuổi tác,..)
3.4.


Thiết kế hình thức bảng câu hỏi

BẢNG CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH DOANH QUA MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TRÊN THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY

Chào anh (chị), chúng tôi là sinh viên Trường Đại học Thương Mại. Chúng tôi
đang thực hiện dự án “Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh qua mạng xã hội
facebook của các cá nhân, tổ chức trên thị trường Việt Nam hiện nay” để
phục vụ cho việc học tập. Xin anh (chị) vui lòng dành chút ít thời gian quý báu
để trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin cam kết mọi
thông tin sẽ chỉ nhằm mục đích học tập. Xin chân thành cảm ơn!

Anh (chị) vui lòng trả lời bằng cách tích vào phương án đúng nhất.
Câu 1: Anh (chị) có kinh doanh qua Facebook không?


□ Có

□ Không (Dừng lại)

Câu 2: Sản phẩm kinh doanh qua Facebook của anh (chị) là gì?

□ Thời trang
□ Thực phẩm
□ Công nghệ
□ Mỹ phẩm
□ Khác: ……………….
Câu 3: Đối tượng khách hàng mục tiêu mà anh (chị) hướng đến:


□ Học sinh, sinh viên
□ Nhân viên văn phòng
□ Nội trợ
□ Khác: ……………….
Câu 4: Độ tuổi của nhóm khách hàng mục tiêu:

□ Dưới 18 tuổi
□ Từ 18 – 24 tuổi
□ Từ 25 – 34 tuổi
□ Trên 35 tuổi
Câu 5: Anh (chị) kinh doanh thông qua hình thức nào trên Facebook?

□ Fanpage



Group

□ Trang cá nhân

Câu 6: Số lượng bạn bè (đối với trang cá nhân), số người like (đối với Fanpage)
và số thành viên (đối với Group) của anh (chị) là bao nhiêu?

□ Dưới 100
□ 100 – 1000
□ 1000 – 10.000


□ 10.000 – 100.000

□ Trên 100.000
Câu 7: Nếu anh (chị) kinh doanh qua Fanpage hoặc Group, số lượng người đã
xem (chỉ số Reach) trong mỗi post trung bình là bao nhiêu?

□ Dưới 100
□ 100 – 1000
□ 1000 – 10.000
□ 10.000 – 100.000
□ Trên 100.000
Câu 8: Tổng số lượt tương tác với post (bao gồm like post, comment trên post,
share post, trả lời câu hỏi dạng trắc nghiệm) trung bình là:

□ Dưới 100
□ 100 – 1000
□ 1000 – 10.000
□ 10.000 – 100.000
□ Trên 100.000
Câu 9: Anh (chị) đánh giá như thế nào về hiệu quả truyền thông qua Facebook?

□ Rất hiệu quả
□ Tương đối hiệu quả


Hiệu quả trung bình



Hiệu quả thấp




Không hiệu quả

Câu 10: Vốn kinh doanh mà anh (chị) đầu tư là bao nhiêu?

□ Dưới 5 triệu
□ 5 - 20 triệu


□ 20 – 50 triệu
□ Trên 50 triệu
Câu 11: Chi phí kinh doanh trong 1 kỳ kinh doanh (1 năm) của anh (chị)?

□ Dưới 5 triệu
□ 5 - 20 triệu
□ 20 – 50 triệu
□ Trên 50 triệu
Câu 12: Doanh thu hoạt động kinh doanh của anh (chị) trong kì kinh doanh gần
nhất?

□ Dưới 5 triệu
□ 5 - 20 triệu
□ 20 – 50 triệu
□ Trên 50 triệu
Câu 13: Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của anh chị trong kì gần
nhất?

□ Dưới 5 triệu
□ 5 - 20 triệu
□ 20 – 50 triệu

□ Trên 50 triệu
Câu 14: Đánh giá của anh (chị) về hiệu quả doanh số khi kinh doanh qua
Facebook?

□ Rất cao
□ Tương đối cao




Trung bình



Tương đối thấp



Rất thấp

Xin vui lòng cho biết một số thông tin về anh (chị):
Họ và Tên:
Giới tính:
Tuổi:
Tên doanh nghiệp/shop kinh doanh:

Chân thành cảm ơn anh (chị) đã dành thời gian trả lời bảng câu hỏi này.
Chúc anh (chị) dồi dào sức khỏe và thanh công trong cuộc sống!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Viết Lâm (2007), Giáo trình Nghiên cứu Marketing, ĐH Kinh tế
Quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
[2] Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản, ĐH Kinh tế Quốc
dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
[3] websites: chienluocmarketingvn.wordpress.com



×