TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
ĐỀ ÁN MARKETING:
THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VISION VÀ
HÌNH THỨC PHÂN PHỐI MUTILIVEL
MARKETING
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Văn Trung
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thò Hồng Duy
Lê Thò Long
Lớp KI 4 – K33
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2008.
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
ĐIỂM
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới càng ngày càng phát triển, mối quan hệ của người và người trong xã
hội càng phức tạp hơn, đời sống con người cũng đầy đủ hơn. Nhu cầu về sức khỏe trở
2
nên bức thiết hơn. Đó là lý do ngành công nghiệp Wellness càng thu được lợi nhuận cao
trên thế giới.
Bên cạnh đó, hình thức phân phối mới Network Marketing ra đời trên thế giới,
được đánh giá như một cuộc cách mạng. Tuy nhiên nó vẫn còn rất mới mẻ với nhiều nơi,
cụ thể như ở Việt Nam.
Vision International People Group là một tập đoàn trong lĩnh vực Wellness và
sử dụng hình thức phân phối NetWork Marketing.
Vision du nhập vào Việt Nam, đem vào thị trường hai điều nhạy cảm nhất, đó
là: sản phẩm thực phẩm chức năng và hình thức phân phối Network Marketing (kinh
doanh theo mạng). Vision đã gặp rất nhiều khó khăn, thế nhưng vẫn đạt được tốc độ phát
triển cao.
Vì thế chúng tôi chọn công ty Vision để nguyên cứu về thực phẩm chức năng
và hình thức phân phối Network Marketing.
Bài nguyên cứu của chúng tôi gồm 3 phần:
-
Phần 1: Tổng quan về thực phẩm chức năng Vision và hình thức phân phối
Network Marketing
-
Phần 2: Thực trạng về thực phẩm chức năng Vision và hình thức phân phối
Network Mảketing
-
Phần 3: Quan điểm cá nhân
Đây là lĩnh vực nguyên cứu không phải dễ, bởi các vấn đề quan tâm rất rộng và nguồn
thông tin tuy nhiều nhưng không đảm bảo. Đồng thời năng lực và thời gian có hạn nên
trong quá trình nguyên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong quý thầy cô góp
ý.
3
Phần 1:
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VISION
VÀ HÌNH THỨC PHÂN PHỐI MUTILEVEL
MARKETING
1.1. Thực phẩm chức năng:
1.1.1. Thực phẩm chức năng là gì?
Sự phát triển của xã hội làm nhu cầu của con người phát triển da dạng hơn.Trong
tháp nhu cầu của mình con người chú ý nhiều hơn cho những nhu cầu về phía trên của
tháp con người muốn an toàn trong sản phẩm, nhu cầu xã hội,nhu cầu dược tôn trọng và
tự khẳng định khi mua một sản phẩm cho nhu cầu của mình.
Sự phát triển của xã hội cuốn con người theo vòng xoáy của mình. Họ chú trọng
nhiều hơn cho sức khỏe của mình nhưng thời gian trong cuộc sống khiến cho họ không
đủ thời lượng dể lo cho mình một bữa ăn chu tất như trước.Sức khỏe-cái quý nhất của
con người - được chú ý nhiều hơn. Nó không chỉ dừng lại ở mức thỏa mản những nhu
cầu bình thường là nhu cấu sinh lí, mà còn lo cho nhu cầu trong tương lai của mình.Con
người không chỉ bổ sung tăng cường sức khỏe của mình bằng cách ăn uống thông thường
mà đã biết sử dụng những thực phẩm được tinh chế để thỏa mãn nhu cấu sức khỏe.
Những thực phẩm tinh chế - thực phẩm chức năng là gì? Chúng có lợi ích gì cho con
người?
Từ ngàn xưa con người không chỉ dùng thức ở mức đơn giản mà đã biết tinh chế một
cách giản đơn để tăng công dụng của những thực phẩm thông thường như: sắc thuốc, tán
nhuyễn, làm cao đơn hoàn tán… Đây có thể coi là những hình thức sơ khai cùa việc chế
biến thực phẩm chức năng.
Khi con người phát triển hơn, cách đây vài trăm năm con người không chỉ dừng lại ở
tinh chế đơn giản, thực phẩm thông dụng, mà bắt đầu tinh chế cả những nguyên liệu
thuốc để tăng cường sức khỏe cho mình.
4
Ngày nay, những sản phẩm tinh chế từ thực phẩm thông dụng, từ nguyên liệu thuốc
được con người sử dụng như là một loại thực phẩm chức năng bổ sung năng lượng cần
thiết và tăng cường sức khỏe cho con người.
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về thực phẩm chức năng khác nhau. Tại Việt
Nam: Thực phẩm chức năng là là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận
trong co thể, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng
cho cơ thể và giảm bớt nguy cơ bệnh tật.
Thực phẩm chức năng có thể chia thành các loại sau:
-
Thực phẩm chức năng bổ sung Vitamin và khoáng chất
-
Nhóm thực phẩm dạng viên
-
Nhóm thực phẩm chức năng “ không béo”, “không đường”,“giảm năng lượng”
-
Nhóm các loại nước giải khát, tăng lực
-
Nhóm giàu chất xơ tiêu hóa
-
Nhóm các chất tăng cường chức năng đường ruột : xơ tiêu hóa sinh học, tiền sinh
học đối với hệ vi khuẩn cộng sinh ruột già
-
Nhóm thực phẩm chức năng đặc biệt
1.1.2. Sự khác nhau giữa thực phẩm chức năng, thực phẩm thông thường, thuốc:
Thực phẩm chức năng du nhập vào Việt Nam mới một vài năm nên chức năng của
nó là một ẩn số đối với người dân Việt Nam. Trong những năm đầu mới du nhâp vào
Việt Nam, thực phẩm chức năng luôn bị nhầm lẫn với thuốc. Người ta coi nó là loại
thuốc chữa được bách bệnh.Theo thông tư 08 của bộ y tế thì thực phẩm chức năng có
những chức năng chính sau:
- Bổ sung vitamin
- Cung cấp các chất sinh học bổ sung cho các cơ quan trong cơ thể
- Tăng cường khả năng chống đỡ của cơ thể
Thực phẩm chức năng là vùng giao thoa giữa thực phẩm và thuốc.
5
Công nghệ tiên
tiến
Công thức
độc đáo
Chất lượng
TPCN
VISION
Tính đầy đủ
Tính cân
bằng
Phù hợp với
các tiêu chuẩn
Tính thiên
nhiên
Thực phẩm chức năng khác thực phẩm truyền thống ở chỗ
-
Được sản xuất, chế biến theo cơng thức
-
Có tác dụng với sức khỏe nhiều hơn
-
Liều sử dụng nhỏ
-
Có đối tượng chỉ định
Thực phẩm chức năng khác thuốc ở chỗ:
-
Nhà sản xuất cơng bố trên nhãn sản phẩm là thực phẩm, đảm bảo vệ sinh an
tồn sức khỏe, phù hợp với các quy định về thực phẩm. Đối với thuốc nhà sản xuất ghi
trên nhãn sản phẩm là thuốc, có chức năng chữa bệnh, phòng bệnh với cơng dụng, chỉ
định, liều dùng, chống chỉ định.
-
Có thể sử dụng thường xun, lâu dài nhằm ni dưỡng, bổ dưỡng, phòng
ngừa nguy cơ gây bệnh mà vẫn an tồn, khơng độc hại, khơng phản ứng phụ
-
Người sử dụng có thể sử dụng theo hướng dẫn sử dụng in trên sản phẩm,
khơng phải kê đơn
1.2. Thực phẩm chức năng Vision:
1.2.1. Tổng qt:
6
Công nghệ tiên
tiến
Công thức độc
đáo
Chất lượng
TPCN
VISION
Tính đầy đủ
Tính cân bằng
Phù hợp với
các tiêu chuẩn
Tính thiên
nhiên
Thấy được tầm quan trọng của thực phẩm chức năng trong töông lai, Tập đoàn
Vision đã sản xuất dòng sản thực phẩm chức năng phục vụ cho khách hàng của
mình.
Cũng giống như những thực phẩm chức năng khác thì thực phẩm chức năng của
Vision là một loại thực phẩm hỗ trợ cho cơ thể con người.Thực phẩm chức năng của
Vision tập trung vào ba chức năng chính: cung cấp các chất sinh học, bổ sung vitamin,
tăng cường khả năng chống đỡ của cơ thể. Trong ba chức năng chính Vision còn chia ra
nhiều chức năng nhỏ hơn của sản phẩm của mình.
- Nhanh chóng lấp đầy sự thiếu hụt của các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự hoạt
động bình thường của toàn bộ hệ thống trong cơ thể của con người
- Phục hồi sự hoạt động của các hệ men trong cơ thể
- Vô hiệu hóa tác động của các chất độc xâm nhập vào cơ thể hoặc hình thành sau
quá trình trao đổi chất
7
- Củng cố sức đề kháng của cơ thể, nâng cao tính bền vững của nó chống lại các
yếu tố bất lợi của môi trường bên ngoài
- Điều hòa và duy trì chức năng của các bộ phận và hệ thống của cơ thể, giảm
thiểu sự lây bệnh và kéo dài tuổi thọ.
- Giảm nguy có xuất hiện các chứng bệnh về tim mạch đột quỵ, xơ vữa động mạch
và nhiều chứng bệnh khác
Thực phẩm chức năng của Vision được đảm bảo bởi một quy trình khép kín và
tiên tiến trong sản xuất, Vision chủ động nguồn nguyên liệu và đảm bảo nguồn nguyên
liệu từ thiên nhiên. Trong các sản phẩm của mình Vision tính cân bằng giữa các thành
phần và tính tổng hợp của từng viên thuốc của mình. Trong mỗi viên thuốc Vision luôn
tuân thủ nguyên tắc của mình là “cỏ cây tốt cho sức khỏe”.
Vision có các dòng sản phẩm cung ứng cho tất cả các khách hàng của mình và
đảm bảo được các chức năng mà thực phẩm chức năng phải có. Trong cơ cấu sản phẩm
của mình Vision chia ra ba dòng sản phẩm chính:
-
Classic Hit
-
Driect Hit
-
Family Hit
1.2.2. Các dòng sản phẩm chính:
a. Classic Hit:
Classic Hit là dòng sản phẩm chủ yếu hướng vào việc duy trì sức khỏe của con
người trong cuộc sống hằng ngày. Sản phẩm là sự kết hợp hài hòa những vi chất dinh
dưỡng cần thiết với liều lượng tối ưu giúp duy trì sự năng động trong cuộc sống hằng
ngày ở mức độ cao và củng cố sức bảo vệ của cơ thể. Các dòng sản phẩm của Classic
Hit:
- Antiox+: Làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể, bảo vệ cơ thể trước các tác động xấu
của bên ngoài, duy trì tuổi trẻ và sức khỏe.
8
- Detox+: Chống lại các tác động tiêu cực của cơ thể, giúp cơ thể đào thải chất độc, giảm
tác động của các chứng bệnh mãn tính đẩy nhanh quá trình hồi phục, phòng các chứng
bệnh cảm lạnh, nâng cao thể trạng cơ thể.
- Pax+/Pax+Forte: Nâng cao sức chịu đựng với căng thẳng thần kinh và những cú sốc về
tâm lý, tình cảm, cải thiện chất lượng giấc ngủ, giảm trạng thái lo lắng và mất bình tĩnh.
- Lifepack Junior+: Cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ, hỗ trợ trẻ
phát triển cân đối, tăng khả năng miễn dịch cho trẻ.
- Lifepack senior: Cung cấp các vitamin và khoáng chất cho người lớn, nâng cao khả
năng làm việc, tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể.
- Nutrimax+: Tăng sức đề kháng của cơ thể với các bệnh truyền nhiễm
- Sveltform+: Bổ sung vitamin, khoáng chất, các vi chất hiếm cho cơ thể giúp giảm cân
nhẹ
- Chromevital+: Tăng cường nguồn năng lượng từ thiên nhiên
b. Direct Hit:
- Bộ sản phẩm chống căng thẳng thần kinh: giúp vượt qua căng thẳng thần kinh và
giảm nhẹ các hậu quả như thần kinh bị kích thích, mất ngủ, trầm cảm. Bộ sản phẩm này
gồm: Hiper, Passilat, Mistik, Revien…
- Bộ sản phẩm phục hồi: giúp cơ thể phục hồi thể lực sau những hoạt động tích cực và
nâng cao sức dẻo dai. Bộ sản phẩm này gồm: Beesk, Cupers, Activy, Mega
- Bộ sản phẩm dành cho nam giới: Stalon, Lamin vision, Ursul, Artum
- Bộ sản phẩm dùng cho nữ giới: Beauty, Artemida, Medisoya, Nortia
b. Family Hit
- Vinex: Làm chậm quá trình lão hóa, kéo dài giai đoạn sống năng động, hỗ trợ hoạt động
của hệ tim mạch, nâng cao sức hoạt động cho lứa tuổi trưởng thành
- Brain-o-flex: Duy trì hoạt động tư duy ở cường độ cao, nâng cao hiệu quả làm việc của
não, cải thiện trí nhớ, tăng khả năng tập trung
- Chevition: Hỗ trợ cho tóc và móng
- Summer Pack: Dùng hỗ trợ cho da
1.2.3 Cách sử dụng thực phẩm chức năng Vision:
9
Thực phẩm chức năng không phải là thuốc nên không cần phải có toa của bác sĩ.
Mỗi nhà sản xuất khác nhau thì có quy định cách sử dụng khác nhau. Đối với thực phẩm
chức năng Vision, tùy loại dòng sản phẩm mà mỗi ngày uống 1 hay 2 viên. Uống trước
bữa ăn (từ 25 đến 30 phút), khi bụng đói, và uống với nhiều nước, như thế sẽ có tác dụng
tốt hơn.
Đồng thời, trong quá trình sử dụng sản phẩm có một số hiện tượng như: tiêu chảy,
đau đầu, mẩn ngứa, đau nhức cơ thể… hoặc đau các vùng ủ bệnh, đau lại các vùng bị
bệnh trước đó. Điều này được nhà sản xuất giải thích là do hiện tượng đào thải các độc
tố, và nếu cơ thể có xuất hiện các hiện tượng đó thì chứng tỏ thực phẩm chức năng mang
lại tác dụng tối ưu cho người tiêu dùng. Các hiện tượng đó đến nhanh hay chậm, mau kết
thúc hay không là do cơ địa của mỗi người.
1.3 Hình thức phân phối Mutilevel Marketing:
1.3.1 Hình thức phân phối Mutilevel Marketing:
Network marketing đó là ngành công nghiệp ra đời và phát triển hơn 60 năm và
chiếm một vị trí vững chắc trong nền kinh tế thế giới. Đây là một hệ thống phân phối
hàng hóa và dịch vụ gắn liền với một hệ thống trả thưởng đặc biệt.
Network marketing là một chiến lược tiếp thị quảng bá sản phẩm không thông qua
các hình thức như các chiến lược tiếp thị thông thường. Sản phẩm sẽ được phân phối đến
các công ty và đến trực tiếp người tiêu dùng thông qua các nhà phân phối (hoặc các liên
kết độc lập, chủ doanh nghiệp, đại lý, mua, bán hàng tư vấn, tư vấn, đại lý độc lập…).
Những nhà phân phối này đại diện cho công ty mẹ và được trao một hoa hồng dựa vào
khối lượng sản phẩm được bán thông qua mỗi doanh nghiệp độc lập của họ (các tổ chức)
Các nhà phân phối độc lập phát triển tổ chức của mình, hoặc xây dựng một cơ sở
hoạt động của khách hàng, người mua trực tiếp từ công ty mẹ, hoặc bằng cách tuyển
dụng những nhà phân phối độc lập, họ cũng xây dựng một cơ sở khách hàng, do đó mở
rộng và toàn bộ hệ thống tổ chức. Ngoài ra, nhà phân phối, cũng có thể kiếm được một
lợi nhuận bán lẻ các sản phẩm của họ mua từ công ty mẹ ở mức giá bán buôn.
Hoa hồng có được từ sự nỗ lực của mình khi tìm ra những nhà phân phối khác sau
mình và những người này hoạt động tích cực, đồng thời thu được hoa hồng từ những nhà
10
phân phối mà mình tuyển dụng có kết quả hoạt động tích cực. Điều này được sắp xếp
giống như nhượng quyền thương mại, tiền bản quyền được trả từ doanh thu của cá nhân
hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại cho các chủ thương hiệu cũng như tại
một khu vực hoặc khu vực quản lý. Hoa hồng được trả theo các cấp khác nhau của các
nhà phân phối.
Hiện có 4 loại hình công ty kinh doanh đa cấp:
- Công ty lớn mạnh nhưng đã phát triển từ lâu
- Công ty phát triển ỳ ạch
- Công ty lừa đảo (money game)
- Công ty phát triển mạnh mẽ vừa ra đời
Và có 5 loại sơ đồ trả thưởng:
- Sơ đồ nhị phân cổ điển
- Sơ đồ ma trận 4 – 6, 2 – 4
- Sơ đồ bậc thang ly khai
- Sơ đồ đều tầng
- Sơ đồ tái tiêu dùng
1.3.2 Sự khác nhau giữa Mutilevel Marketing và kinh doanh truyền thống:
Đối với kinh doanh truyền thống, sau khi sản phẩm được sản xuất tại nhà máy,
công ty sẽ tốn một lượng chi phí ban đầu để sản xuất sản phẩm, sau đó quảng cáo sản
phẩm đó, đóng gói, và vận chuyển đến các trung gian. Trung gian có thể là nhà bán buôn,
đại lý. Không qua trung gian hoặc qua một trung gian thì gọi là kênh phân phối ngắn, qua
nhiều trung gian hơn thì gọi là kênh phân phối dài. Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh
theo phương pháp truyền thống nếu hoạt động kinh doanh trên địa bàn rộng đều phân
phối sản phẩm của mình theo kênh phân phối dài. Kênh phân phối ngắn kênh phân phối
ngắn thường được sử dụng với sản phẩm có tính thương phẩm đặc biệt, chu kì sống ngắn
ngày hoặc ở những khu vực thị trường mà mật độ dân số không cao hay thị trường có quy
mô nhỏ. Tại các trung gian phân phối này, các nhà trung gian đều phải tốn chi phí cho
việc quảng cáo hàng hóa, cửa hàng, bến bãi, điều kiện bảo quản hàng hóa, chi phí nhân
công, tiền lương, lợi nhuận. Đó là chưa nói đến khi sản phẩm được phân phối qua cấp
11
trung gian thứ 2 là các nhà bán lẻ, các của hàng, đại lý… Khi kênh phân phối càng dài,
chi phí càng cao, và đương nhiên giá thành sản phẩm càng cao so với giá trị ban đầu.
Riêng chi phí quảng cáo là rất lớn.
Hình thức phân phối của loại kinh doanh Mutilevel Marketing là kiểu sử dụng
hình thức kênh phân phối trực tiếp. Sản phẩm từ nhà sản xuất được các nhà phân phối
đưa trực tiếp đến người tiêu dùng. Không chi trả các chi phí như: quảng cáo, tiền lương…
Nhà sản xuất quy định giá bán tối đa cho sản phẩm của mình khi bán trực tiếp đến người
tiêu dùng. Chi phí mà các nhà kinh doanh theo truyền thống được các nhà kinh doanh
theo hình thức mới này cũng tính vào giá sản phẩm mà nhà tiêu dùng cuối cùng chịu,
nhưng phần chi phí đó không thuộc vào nhà sản xuất mà sẽ trở thành doanh thu của nhà
phân phối độc lập. Bản thân những nhà kinh doanh theo hình thức này đều luôn tự hào
rằng họ tạo ra các triệu phú. Điều mà họ luôn tâm niệm trong đầu là: để trở nên giàu có
bạn hãy giúp những người khác được giàu có như bạn.
Phần 2:
THỰC TRẠNG CỦA THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
VISION VÀ HÌNH THỨC PHÂN PHỐI
MUTILEVEL MARKETING
2.1. Vài nét về công ty Vision:
12
Công ty Vision International People Group được thành lập năm 1996. Người sáng
lập công ty – Dmitri Buriak – là Viện sĩ viện hàn lâm quốc tế về thực phẩm tự nhiên và
công nghệ sinh học, thành viên câu lạc bộ giám đốc London., có tên trong sách “200 nhà
hoạt động nổi tiếng hiện nay” (số 2, 1999), huy chương mang tên I.I. Mechnhikov “Vì
công lao đóng góp thực tế về củng cố sức khỏe dân tộc”, có tên trong danh sách 25 nhân
vật nổi tiếng nước Nga năm 2002 theo sự bình chọn của tạp chí “Những gương mặt”.
Năm 2005 ông được nhân huân chương “Vì sự phục hưng nước Nga thế kỷ 21”
Tốc độ tăng trưởng hằng năm của công ty trên 20%, và cũng đã vượt qua khủng
hoảng tài chính năm 1998.
Các sản phẩm của công ty Vision được sản xuất tại liên hiệp Arcopharma (Pháp) –
Đó là liên hiệp số 1 tại châu Âu. Có nhà máy “Nutripharma” ở Ailen (cổ phần của công
ty Vision và Arcopharma.
Công ty Vision đang hoạt động chính thức tại 18 quốc gia: Nga, Ý, Ucraina,
Balan, Bungary, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Kazacxtan, Litva, Latvia, Belorus, Hungary,
Mông Cổ, Rumani, Uzbekistan, Armenia, Đức, Séc.
Văn phòng điều hành tài chính của công ty đặt tại Luân Đôn (Anh). Văn phòng
liên hợp đặt tại Pháp. Văn phòng tác nghiệp nằm ở cộng hòa Síp. Văn phòng điều hành
châu Á đặt tại châu Âu.
Ban lãnh đạo cao nhất của công ty là hội đồng giám đốc. Chủ tịch hội đồng giám
đốc là Chủ tịch công ty Vision là Dmitri Bouriak. Hội đồng giám đốc gồm 3 phó chủ tịch
giám đốc gồm 3 phó chủ tịch công ty và các giám đốc, bao gồm cả mạng lưới các nhà
phân phối Vision, những người có kiến thức, trình độ và kinh nghiệm.
Triết lý hoạt động của công ty là “Lựa chọn sức khỏe tuyệt hảo” (WHO) thuộc
ngành công nghiệp “Phong cách sống khỏe mạnh” (wellness). Đây cũng là công ty đầu
tiên tuyên bố rằng sức khỏe con người là nguồn lực kinh tế hàng đầu của mỗi quốc gia.
Về trách nhiệm xã hội, năm 2005, công ty Vision cùng với tổ chức Y tế thế giới đã
đưa ra bảng trưng cầu và bắt đầu tiến hành nghiên cứu về đề tài: “Nguyên cứu chất lượng
cuộc sống và dinh dưỡng của người dân ở Liên bang Nga”. Từ năm 2005 đến năm 2006,
nghiên cứu được tiến hành trong khuôn khổ dư án quốc tế “Kiểm tra định lượng tình hình
13
kinh tế và sức khỏe nhân dân Nga”. Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của
trường đại học xã hội Viện hàn lâm khoa học Nga, và trong số các bệnh nhân của viện
dinh dưỡng Nga. Năm 2007, các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới và công ty Vison
trong vòng 1 năm dự định thực hiện phân tích các số liệu thu được trong quá trình nghiên
cứu. Phát triển và thực hiện các chương trình dinh dưỡng khỏe mạnh và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân Nga là mục đích của chương trình nghiên cứu này
2.2 Hình thức phân phối:
2.2.1 Hình thức phân phối sản phẩm của công ty Vision:
Công ty lựa chọn hình thức kinh doanh đa cấp (Multi level Marketing). Cũng
giống như những công ty kinh doanh đa cấp khác, Vision có đội ngũ những nhà phân
phối độc lập.
Tại Việt Nam, một đất nước nhỏ bé so với những nước như Nga, Anh… nhưng
văn phòng đại diện của công ty lại lên đến 4 văn phòng đặt tại: Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ. Với mạng lưới các nhà phân phối lên đến vài chục nghìn
người.
Công việc của các nhà phân phối có thể là bán thời gian, hoặc toàn thời gian. Song
đại đa số là những người bắt đầu là bán thời gian, sau một khoảng thời gian là làm toàn
thời gian. Họ sẳn sàng bỏ công việc hiện có với mức lương rất khá để trở thành nhà phân
phối.
Để bắt đầu trở thành nhà phân phối, mỗi cá nhân cần có một người đỡ đầu, và
dưới sự giúp đỡ của người đó, cá nhân phải ký 1 bản hợp đồng và đóng 20000 ngàn
đồng. Và bắt đầu có thể giao dịch sản phẩm, với hình thức mua đi bán lại. Nhà phân phối
mua sản phẩm của công ty với giá bán sỉ và bán cho khách hàng của mình với giá bán lẻ.
Và nhận tiền lời từ khoảng chênh lệch đó. Đối với công ty Vision thì khoảng chênh lệch
đó là khoảng 38% giá bán cho khách hàng. Mặc khác, nhà phân phối đó có thể tuyển
dụng những nhà phân phối khác và ký hợp đồng với mình, từ đó có thể thu tiền hoa hồng
nếu nhà phân phối được mình tuyển dụng làm việc tích cực.
Người này được sự giúp đỡ của người đỡ đầu, và người này cũng tìm cho mình
những người cấp dưới và trở thành người đỡ đầu của họ, điều này lặp đi lặp lại, người ta
14
gọi là hình thức sao chép, và nó tạo thành mạng lưới. Những người cùng mạng lưới giúp
đỡ nhau tiêu thụ sản phẩm và đào tạo những người mới.
Các nhà phân phối mới của mạng lưới đều được đi học những buổi học về sản
phẩm, về hình thức phân phối, và làm thế nào để thành công trong loại hình kinh doanh
này. Ở những buổi học này các nhà phân phối được học rất chi tiết và cụ thể, được phép
bộc lộ các quan điểm của mình và được sự giúp đỡ tận tình của những người trong cùng
mạng lưới. Họ chia sẻ với nhau mọi kinh nghiệm, và giúp đỡ nhau ngay cả trong việc
phân phối sản phẩm, để cuối tháng tất cả mọi người đều đạt yêu cầu và có thể nhận phần
trăm hoa hồng từ những người trong mạng lưới.
2.2.2 Thực trạng về network marketing trên thế giới:
Thế kỷ thứ 21 đang chứng kiến sự thay đổi trong mô hình mua hàng của người
tiêu dùng. Thay vì người tiêu dùng phải đến cửa hàng để mua hàng như trước kia, giờ
đây, hàng hóa đang tự tìm đến người tiêu dùng. Ngành phân phối trực tiếp hôm nay đang
là một trong những lĩnh vực kinh tế phát triển mạnh nhất trong nền kinh tế thế giới nói
chung. Hàng tỉ đôla đang chuyển từ hệ thống bán lẻ truyền thống sang hệ thống bán hàng
qua catalogue, mua hàng qua TV (televised home shopping), các cửa hàng ảo trên mạng
Internet... Và Network Marketing (kinh doanh theo mạng) đang đóng vai trò ngày càng
lớn trong cuộc cách mạng này.
Trong khi mức tăng trưởng của ngành kinh doanh bán lẻ truyền thống ở Mỹ chỉ
đạt 3% mỗi năm, thì chỉ số này của lĩnh vực kinh doanh theo catalogue và gửi thư chào
hàng trực tiếp (direct mail) là 7% mỗi năm. Riêng mức tăng trưởng doanh số của
Network Marketing đạt tốc độ đáng kinh ngạc: 20-30% mỗi năm.
Lần đầu tiên, Network Marketing được báo chí nhắc đến một cách tương đối có
thiện cảm là vào năm 1990, khi Tạp chí “Business” - một tạp chí kinh doanh hàng đầu
của Mỹ đăng bài viết về ngành kinh doanh này với tựa đề: “Network Marketing – phương
pháp tiếp cận người tiêu dùng hữu hiệu nhất của những năm 90” của tác giả Richard Poe,
lúc đó là tổng biên tập của tòa báo. Năm 1992, cũng lại tác giả này có một bài viết nữa về
Network Marketing mang tên: “Chúng tôi tạo ra những triệu phú”. Đây là một bước
ngoặt trong sự nhìn nhận của công chúng đối với Network Marketing vì trước đó, các đại
15
diện của ngành Network Marketing luôn là đối tượng công kích của giới báo chí và bị
gán cho những cái tên như: “kiểu làm ăn chụp giựt”, “trò tháp ảo dành cho những người
tham tiền, cả tin và liều lĩnh”...
Giờ đây, các tạp chí từ Wall Street Journal cho đến New York Times đều nói về
ngành kinh doanh này với thái độ khác hẳn. Quả thật, trong bối cảnh hàng triệu người
mất việc làm hoặc gia nhập đội ngũ những người làm việc tạm thời hoặc bán thời gian, tư
vấn tự do hoặc kinh doanh đơn lẻ trong thập niên vừa qua sau những đợt sáp nhập,
chuyển nhượng, giảm biên chế hoặc đóng cửa của các tập đoàn hoặc là nạn nhân của sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và tự động hóa, ngành Network Marketing đã
chứng tỏ mình như một giải pháp việc làm tối ưu trong nền kinh tế hiện đại. Có thể nói,
các công ty Network Marketing đang trở thành mảnh đất “dụng võ” cho những thành
phần nhân lực do các tập đoàn “thải” ra, bao gồm đại diện đủ các ngành nghề như bác sĩ,
luật sư, môi giới chứng khoán và thậm chí cả các Giám đốc các công ty đã mệt mỏi với
những bon chen trong các công ty kinh doanh truyền thống.
Trong khi đó, kiểu quảng cáo và tiếp thị thông thường ngày càng trở nên kém hiệu
quả. Theo các số liệu thống kê, mỗi người dân Mỹ hiện là đối tượng mục tiêu của ít nhất
145 thông điệp quảng cáo mỗi ngày. Song rõ ràng là cơ hội tiếp cận mục tiêu của các nhà
quảng cáo đã giảm hẳn so với trước kia bởi khán giả xem truyền hình ngày càng mệt mỏi
với quảng cáo trực tiếp và có chiều hướng né tránh chúng. Thêm vào đó, do số lượng
quảng cáo và các kênh quảng cáo ngày càng tăng, từ truyền hình đến Internet, nên các
thông điệp quảng cáo ngày càng có nguy cơ bị chìm nghỉm trong mớ hỗn độn thông tin
mà người tiêu dùng nhận được mỗi ngày. Và vì vậy, ngày càng có nhiều công ty với
phương châm “Không đợi khách hàng tìm tới Bạn mà hãy tự tìm đến họ” phải nhờ đến
Network Marketing như một giải pháp tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả nhất.
Theo số liệu của Directing Selling Association (Hiệp hội bán hàng trực tiếp),
doanh thu của ngành Network Marketing trên toàn thế giới năm 2000 đạt hơn 80 tỷ đôla
Mỹ. Riêng ở Mỹ, doanh số của ngành này năm 2000 là 20 tỉ đôla với gần 8 triệu người
tham gia.
16
Những quá trình xảy ra ở Mỹ không thể không ảnh hưởng đến các nước khác. Một
số nước đã thông qua các đạo luật “bật đèn xanh” cho hình thức kinh doanh này. Hiện
nay, Network Marketing đang phát triển mạnh ở hơn 125 nước trên khắp các châu lục.
Hiện trên thế giới có hơn 4000 công ty Network Marketing lớn. Ở châu Âu có hơn 700
công ty Network Marketing, ở Tiểu Á có hơn 800, ở Nga có hơn 70 công ty lớn. Các
công ty Network Marketing hàng đầu hiện nay phải kể đến là Amway, Vision, Primerica,
Mary Kay, Excel Communication, NuSkin.
Hàng ngàn công ty, trong đó có những công ty hàng đầu thế giới như Ford,
Colgate, Canon, Lipton, Coca-Cola, Palmolive, Johnson & Johnson, Toyota .v.v. đang sử
dụng Network Marketing để phân phối sản phẩm. Các công ty Network Marketing tiếp
thị rất nhiều các mặt hàng khác nhau như bảo hiểm, các sản phẩm hóa chất dùng trong
sinh hoạt, thẻ tín dụng, đồ trang sức, bát đĩa, máy vi tính, máy kéo mini...
500 công ty lớn nhất thế giới do Tạp chí Fortune công bố như IBM hay MCI hiện
nay đều đang phân phối sản phẩm và dịch vụ qua các công ty Network Marketing bên
ngoài. IBM hiện đang bán các chương trình đào tạo qua Internet quacông ty Big Planet,
một chi nhánh của tậpđoàn NuSkin International. Dupont và Conagra đã liên kết với nhau
năm1988 để lập ra công ty liên doanh về công nghệ sinh học mang tên DVC với công ty
con Network Marketing mang tên Legacy USA chuyên bán các sản phẩm dinh dưỡng.
Tháng 5 năm1999, NBTY - một “đại gia” trong làng thức ăn dinh dưỡng – cũng mua
công ty Network Marketing Dynamic Essentials Incorporated (DEI) để phục vụ mục đích
phân phối sản phẩm của công ty. Ngay như CitiGroup, công ty lớn nhất thế giới về các
dịch vụ tài chính và bảo hiểm nhân thọ cũng đang phân phối qua công ty con Network
Marketing mang tên Primerica. Công ty có lợi nhuận tăng nhanh nhất trong những năm
gần đây, đang niêm yết tại American Stock Exchange cũng là một công ty Network
Marketing có tên là Pre-Paid Legal Services.
Network Marketing cũng được các doanh nghiệp vừa và nhỏ - những người không
có kinh phí cho quảng cáo – đặc biệt ưa chuộng, bởi các nhà phân phối đồng thời là
những người tiêu dùng hài lòng với sản phẩm chính là cách quảng cáo hữu hiệu nhất.
Trong những năm 90, có tới 50% hàng hoá và dịch vụ trên thị trường Mỹ được mua qua
17
Network Marketing và đến năm 2000, tỉ lệ này đã là 65%. Tổng cộng có hơn 100 triệu
người Mỹ mua hàng qua hệ thống Network Marketing ít nhất 1 lần mỗi năm. Ở Nhật, có
tới 90% lượng hàng được tiêu thụ qua mạng lưới Network Marketing, nhờ vậy mà Nhật
có được mức tăng trưởng kinh tế vượt bậc.
Theo dự đoán của các chuyên gia phân tích kinh tế, trong thế kỷ 21 sẽ có 70%
hàng hoá trên thế giới được bán qua hệ thống Network Marketing
Network Marketing đã thực sự bùng nổ trên toàn cầu và thu hút hơn 30 triệu người
tham gia các mạng luới này. Khoảng 500 ngàn người trên toàn thế giới đã trở thành triệu
phú nhờ hệ thống Network Marketing. Theo số liệu của tạp chí "Success", cứ mỗi tuần,
ngành công nghiệp này lại sản sinh ra 2 nhà triệu phú mới. Mỗi tháng, trên toàn thế giới
lại có hơn 100 ngàn người mới gia nhập Network Marketing. Khoảng 15% dân số Mỹ,
tức là cứ 9 người dân Mỹ thì có 1 người tham gia phân phối trong các công ty Network
Marketing. Riêng ở Nhật, có hơn 2 triệu nhà phân phối với tổng doanh thu đạt 30 tỷ USD
mỗi năm. Ở Đài Loan, cứ 12 người dân lại có môt người tham gia hệ thống Network
Marketing. Tổng doanh thu của Network Marketing ở Đài Loan và Triều Tiên đạt gần 2
tỷ USD mỗi năm. Ở Malaysia, hơn một triệu người tham gia Network
Marketing đã đưa doanh thu cuả năm 1998 lên đến con số 1 tỷ USD. Tại Úc, doanh thu
của MLM đạt hơn 1,5 tỷ USD mỗi năm. Để được tham gia một buổi hội thảovề Network
Marketing, những người dân Úc phải bỏ ra 5-7 giờ đồng hồ đi đường – điều này cho thấy
sức hút kỳ lạ của loại hình kinh doanh này. Doanh số bán hàng của Network Marketing
tại Đức, Ý và Pháp đạt hơn 2 tỷ USD mỗi năm, riêng ở Anh, con số này là 1 tỷ USD. Ở
các nước Đông Âu, Network Marketing cũng đang phát triển rất mạnh. Tại Slovenia, Ba
Lan, Tiệp và Hungary, Network Marketing cũng phát triển với tốc độ chóng mặt. Tại Tây
Ban Nha, các công ty Network Marketing đã đạt được doanh thu hơn 700 triệu USD mỗi
năm, ở Áo con số này là 300 triệu USD, ở Thuỵ sĩ là 200 triệu USD, doanh thu ở các
nước Thuỵ Điển, Na Uy và Phần Lan cũng đạt tới con số hàng trăm triệu đôla. Tại
Brazin, có tới gần 1 triệu nhà phân phối với doanh thu tổng cộng hơn 3 tỷ USD mỗi năm.
Ở Achentina, con số này lên tới 1 tỷ USD. Doanh số ở Nam Triều Tiên cũng đạt 400 triệu
18
USD. Các nhà phân phối đã ứng dụng những công nghệ kinh doanh tiên tiến nhất như hệ
thống viễn thông và các quy trình tự động hoá vào việc bán sản phẩm.
Một số thống kê năm 1998: (Từ các tạp chí kinh tế thế giới)
• Trên thế giới có hơn 30.000 công ty phân phối hàng theo mô hình MLM. Doanh số toàn
ngành MLM đạt hơn 400 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20% - 30%.
• Mỹ: hiện có 2.000 công ty hoạt động và cứ mười gia đình thì có một người làm trong
ngành MLM chiếm khoảng 15% dân số, có 500.000 người trở thành triệu phú nhờ MLM.
• Nhật bản: 90% hàng hoá & dịch vụ được phân phối thông qua ngành MLM, có 2,5 triệu
Nhà Phân Phối đạt Doanh thu 30 tỷ USD.
• Đài loan: Cứ 12 người có 1 người làm trong ngành MLM.
• Malaysia: Có hơn 1 triệu nhà phân phối đạt doanh thu 1tỷ USD.
• Australia: Doanh thu từ MLM đạt 1,5 tỷ USD.
• Đức, Pháp, Italia: mỗi nước đạt trên 2 tỷ USD.
• Anh: Doanh thu đạt trên 1 tỷ USD.
• Nga: Có trên 100 Cty MLM với hơn 2 triệu nhà phân phối.
• Việt nam: hiện nay có trên 30 Cty MLM và trên 100.000 nhà phân phối. Con số này
đang tăng lên từng giờ sau khi luật cạnh tranh chính thức có hiệu lực từ sau ngày
1/7/2005.
• Mỗi ngày trên thế giới có 60.000 người tham gia vào ngành MLM.
• Cứ 100 người là triệu phú trên thế giới thì có đến 40 người xuất phát từ ngành MLM và
dự báo trong thế kỷ 21 thì 70% hàng hóa và dịch vụ sẽ được phân phối theo phương thức
này.
2.2.3 Thực trạng Network Marketing tại Việt Nam.
Hình thức phân phối này gia nhập vào Việt Nam muộn hơn so với sự ra đời của
nó. Ban đầu khi vào Việt Nam, bên cạnh các công ty chân chính còn có các công ty bất
chính, đã làm cho tâm lý người tiêu dùng sợ hãi khi nghe nhắc đến loại hình kinh doanh
này. Người Việt Nam đánh đồng tất cả các công ty áp dụng loại hình phân phối này đều
là công ty lừa đảo. Nhất là giới báo chí và các bác sĩ.
19
Các nhà báo do không hiểu hết bản chất của loại hình kinh doanh này và không
tìm hiểu kỹ trước khi viết bài nên tai tiếng không tốt của loại hình kinh doanh này càng
ghê gớm hơn. Báo chí lại là một trong những kênh lưu truyền thông tin rất mạnh.
Đối với các y bác sĩ, một phần vì lợi ích của mình, một phần vì không muốn tin
những tác động tích cực từ một số sản phẩm của kinh doanh này mang lại, vì thế không
tán thành việc cho bệnh nhân mình dùng một số loại thực phẩm chức năng trong quá
trình khám chữa bệnh. Đồng thời một số bác sĩ, lại lợi dụng những triệu chứng đào thải
độc tố của một số thực phẩm chức năng đánh giá là sản phẩm lừa đảo.
Dù được đánh giá như thế nào, nhưng loại hình kinh doanh này đã được luật pháp
Việt Nam công nhận là hợp pháp. Và nếu công ty hay sản phẩm nào thuộc loại hình kinh
doanh này lừa đảo, không giải thích được các thắc mắc của người dân Việt Nam đều bị
đình chỉ hoạt động, cấm giao dịch và trị bằng pháp Luật nếu cần thiết.
Hiện nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều công ty kinh doanh theo loại hình này ra
đời bên cạnh những công ty mang tầm quốc tế.
Những năm gần đây, người tiêu dùng đã dễ dàng tiếp nhận loại hình kinh doanh
này hơn, tuy vẫn còn khá dè dặt. Số lượng người tham gia vào mạng lưới của các công ty
này càng nhiều. Trên Internet, thay vào các bài viết chê bai, thì các forum đã được xây
dựng và bàn luận về loại hình này càng nhiều.
2.3 Thực trạng về thực phẩm chức năng Vision tại Việt Nam.
Vision International People Group là một tập đoàn mới và có sức phát triển mạnh
mẽ trên thế giới và ở Việt Nam.
Các nhà phân phối làm việc rất tích cực, với sự trang bị kiến thức về kinh doanh
và về sản phẩm rất kỹ. Trong vòng 6 năm gia nhập vào Việt Nam, công ty đã có đại diện
đặt tại 4 nơi trên đất nước: Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Vào Việt Nam, trong khung cảnh người tiêu dùng đang rất dị ứng với loại hình
phân phối Mutilevel Marketing, nhưng tốc độ phát triển lại rất nhanh, ngay cả Lô Hội
cũng không có được tốc độ như thế. Nhìn chung trên toàn thế giới và cả tại Việt Nam, sự
phát triển của Vision là điều đáng ngạc nhiên.
20
Những năm đầu, mới bước vào Việt Nam, các nhà phân phối ban đầu làm việc rất
tích cực nhưng không đảm bảo được sự đoàn kết giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc,
vì thế đã gây ra rất nhiều tai tiếng. Năm 2003, công ty Vision chưa kịp tạo dựng thì ngay
lập tức bị sụp đổ, do sự làm việc thiếu trách nhiệm của một số nhà phân phối. Nhưng sau
đó, các nhà lãnh đạo cùng các nhà khoa học của công ty Vision ở Nga đã sang và giải
thích mọi vấn đề, gây dựng lại công ty Vision tại Việt Nam.
Chưa dừng lại ở đó, do sự tin dùng của một số cá nhân người tiêu dùng đối với sản
phẩm, đã không dùng đúng liều lượng như nhà sản xuất quy định, đã dẫn đến một số hiện
tượng đào thải độc tố quá mức, cơ thể không chịu được. Dựa vào việc đó, một lần nữa,
công ty Vision phải đối đầu với các nhà báo và bác sĩ trước dư luận công chúng.
Nhìn chung, sự phát triển mạnh mẽ của Vision tại Việt Nam đã thể hiện những dấu
hiệu tích cực từ phía người tiêu dùng.
21
Chương 3:
QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN
3.1 Định hướng phát triển:
Chúng ta phải nhìn nhận một sự thật rằng, một ý tưởng mới được sinh ra, là một
luồng phản đối mới. Ý tưởng càng đặc biệt, càng mang tính cách mạng bao nhiêu thì
càng gặp phải sự phản khán mạnh mẽ bấy nhiêu.
Người ta luôn sợ hãi và bác bỏ những ý tưởng, những phương pháp mới mà hệ quả
là mang đến sự thay đổi. Sự sợ hãi phải thay đổi đã mang đến những nhạo báng, diễu cợt
về Christopher Columbus, Louis Pasteur, Thomas Edison và Albert Einstein.
Và hôm nay kinh doanh theo mạng cũng thế.
Trong những năm 70 thế kỷ trước với sự ra đời của lò vi sóng, những năm 80 là
đầu Video, những năm 90 là máy vi tính và internet, những người dành được cơ hội trong
những năm 80 đã trở thành triệu phú, trong những năm 90 đã trở thành tỉ phú, vậy điều gì
sẽ xảy ra trong ít năm tới. Nhiều nhà kinh tế, nhiều cuốn sách cũng như những cuốn tạp
chí Marketing đều nhìn nhận rằng đó là Network Marketing.
Sự phát triển của Marketing trong tương lai là điều khó tránh khỏi. Trên thế giới
người tiêu dùng đã tiếp nhận hình thức phân phối mới này, và ở Việt Nam cũng sẽ thế.
Công ty Vision tại Việt Nam đang mở rộng mạng lưới của mình ra khắp các miền
đất nước. Đối với những nhà phân phối độc lập, họ cũng có những mục tiêu và chiến lược
của riêng mình. Dự định của nhiều người được mở rộng mạng lưới của mình sang các
quốc gia lân cận như Lào, Campuchia…
3.2 Phân tích SWOT đối với hình thức phân phối của sản phẩm Vision:
Điểm mạnh
- Với hình thức phân phối này thường
Điểm yếu
- Nhà phân phối tự do trong phân phối
22
công ty sẽ không tốn nhiều chi phí cho
sản phẩm, chất lượng sản phẩm và
quảng cáo, vận chuyển, quản lý…
thương hiệu công ty bị phụ thuộc vào
- Một hình thức phân phối mới với hiệu
nhà phân phối
quả phân phối cao
- Mô hình phân phối còn mới mẻ với
- Sản phẩm thuộc ngành công nghiệp
nhiều nước trên thế giới
Wellness, ngành công nghiệp của thế kỷ - Sản phẩm là nhu cầu chủ yếu của
XXI
những người giàu có, Việt Nam vẫn là
- Nguồn lực con người là vô hạn, với sự
một đất nước còn nghèo
khai thác tối ưu năng lực của nhà phân
- Không kiểm soát được đạo đức làm
phối
việc của nhà phân phối
- Chất lượng sản phẩm cao
- Sản phẩm thuộc dạng hàng xa xỉ phẩm
- Thương hiệu nhà sản xuất nổi tiếng
Cơ hội
- Nguồn khách hàng dồi dào
Thách thức
- Nhiều mô hình phân phối không đúng
- Xu hướng của ngành công nghiệp
bản chất Network Marketing ra đời, làm
Wellness trong tương lai
giảm uy tín và lòng tin của người tiêu
- Thị trường rộng
dùng
- Khả năng phát triển của hệ thống phân - Đạo đức những nhà phân phối
phối trong tương lai
3.3 Giải pháp phát triển:
- Thực hiện chương trình đào tạo cho nhà phân phối về sản phẩm mới. Nâng cao trình độ
của những nhà phân phối cũ. Các nhà phân phối của Vision tập trung từ rất nhiều thành
phần của xã hội. Trình độ và nhận thức nằm ở những mức độ khác nhau. Để cân bằng
được điều này Vision phải thực hiện chương trình đào tạo của mình đảm bảo chất lượng
cho nhà phân phối, hạn chế những khó khăn mà nhà cung cấp gây ra cho công ty.
- Quy định một số chế tài đối với nhà phân phối khi họ gây ra “tai tiếng” cho công ty.
Hiện nay, Vision cũng như các công ty hoạt động theo hình thức Network Marketing
không có chế tài nào xử lý nhà phân phối khi họ cung cấp thông tin sai lệch cho khách
23
hàng về công ty. Điều này khiến công ty phải tự chịu trách nhiệm cho những sai lầm có
thể tránh được. Chế tài đối với nhà phân phối có thể là phạt tài chính hoặc hạ bậc của họ
trong mạng lưới hay trực tiếp từ tiền hoa hồng mà họ được hưởng.
- Cung cấp cho người sử dụng thực phẩm chức năng những thông tin cần thiết về sản
phẩm. Công ty cũng nên thực hiện một vài quảng cáp thông dụng hay sử dụng Marketing
truyền thống để cung cấp thông tin cho khách hàng mở rộng thị trường tiềm năng của
mình
- Tránh những sai lệch thông tin sản phẩm khi truyền thông tin từ nhà phân phối cấp cao
đến cấp thấp và từ nhà phân phối đến người tiêu dùng.
24
KẾT LUẬN
Sự phát triển của hình thức phân phối Network Marketing là điều chắc chắn trong
tương lai. Kết hợp hình thức phân phối này trong ngành công nghiệp sức khỏe sẽ trở
thành một hình thức kết hợp mang tính cách mạng và đem lại hiệu quả cao, với lợi nhuận
vô cùng lớn.
Nhưng đối với Việt Nam, thị trường vẫn chưa tạo điều kiện cho điều này phát
triển.
Các nhà kinh doanh trong lĩnh vực này cần cố gắng và đưa ra những chiến lược tốt
hơn. Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan cần quan tâm tạo điều kiện cho
ngành này phát triển. Đồng thời, sẳn sàng hành động trước những thách thức do ngành
này mang lại
25