Marketing căn bản
MỤC LỤC
Lời nói đầu............................................................................................................... 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về sản phẩm và chính sách sản phẩm..........................3
1. Sản phẩm theo quan điểm marketing................................................................3
2. Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm.............................................................4
3. Các quyết định về bao gói sản phẩm.................................................................6
4. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm............................................6
5. Quyết định về dịch vụ khách hàng.....................................................................7
6. Thiết kế và marketing sản phẩm mới................................................................8
7. Chu kỳ sống của sản phẩm.................................................................................10
Chương 2: Phân tích thực trạng xây dựng và thực hiện các chính sách về sản
phẩm của hãng Nonan ở thị trường Việt Nam......................................................12
2.1. Tổng quan về nhãn hàng Nonan và Công ty TNHH Biền Xanh...................12
2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách về sản phẩm của Nonan.....................13
2.3. Đánh giá chung.................................................................................................20
Chương 3: Những định hướng, giải pháp và kiến nghị trong xây dựng và thực
hiện chính sách sản phẩm của hãng đồ gia dụng Nonan ở thị trường Việt Nam
.................................................................................................................................. 23
Kết luận:..................................................................................................................24
Tài liệu tham khảo:.................................................................................................25
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
1
Marketing căn bản
Lời nói đầu
Bước vào một căn nhà, điều đầu tiên chúng ta để ý tới đó là cách bài trí nội
thất, nó góp phần thể hiện tính cách, sở thích của người chủ nhà. Và những món đồ
gia dụng là một phần không thể thiếu của ngôi nhà. Đặc biệt, các chị em phụ nữ rất
thích những vật dụng tiện nghi, dễ sử dụng nhằm giảm bớt gánh nặng trong công việc
nội trợ. Còn gì tuyệt vời hơn khi bạn có một chiếc máy giặt giúp đôi tay bớt lạnh vào
những ngày đông giá buốt, một chiếc máy xay đa năng với nhiều công dụng, hay một
chiếc bình lọc nước cho ta dòng nước tinh khiết, an toàn cho sức khỏe… Ngày nay,
đồ gia dụng đang trở thành những người bạn thân thiết, gắn bó chặt chẽ với cuộc
sống của con người.
Hiện nay, trên thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm đồ gia dụng nhưng
không phải tất cả đều là sản phẩm tốt. Chất lượng của sản phẩm luôn là yếu tố được
coi trọng hàng đầu.
Chính vì thế, em quyết định lựa chọn đề tài: “Chính sách sản phẩm của hãng
đồ gia dụng Nonan”.
Tuy nhiên, với lượng kiến thức và nguồn thông tin có hạn, bài viết của em còn
có không ít sai sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em
thêm hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
2
Marketing căn bản
Chương 1
Cơ sở lý luận về sản phẩm và chính sách sản phẩm
1. Sản phẩm theo quan điểm marketing
1.1. Sản phẩm là gì?
Theo các chuyên gia marketing, sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có
thể thỏa mãn nhu cầu ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích
thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
1.2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm
Đơn vị sản phẩm là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những yếu tố, đặc
tính và thông tin khác nhau về sản phẩm. Những yếu tố, đặc tính và thhoong tin đó có
thể có những chức năng marketing khác nhau, được xếp theo ba cấp độ.
Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm theo ý tưởng. Sản phẩm theo ý tưởng có chức
năng cơ bản là trả lời câu hỏi: về thực chất, sản phẩm này thỏa mãn những điiểm lợi
ích cốt yếu nhất mà khách hàng theo đuổi là gì?
Cấp độ thứ 2 là sản phẩm hiện thực. Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt
trên thực tế của hàng hóa, gồm: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục
bề ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao gói.
Cấp độ cuối cùng là sản phẩm bổ sung. Đó là những yếu tố như: tính tiện lợi
cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảo hành và
điều kiện hình thức tín dụng….
1.3. Phân loại sản phẩm
* Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại: 3loại
-Hàng hóa lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần.
-Hàng hóa sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một lần hoặc
một vài lần.
-Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động, lợi ích hay sự
thỏa mãn.
* Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng: 5 loại
- Hàng hóa sử dụng thường ngày: hàng hóa mà người tiêu dung mua cho việc
sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt
- Hàng hóa mua ngẫu hứng: hàng hóa được mua không có kế hoạch trước và
khách hàng cũng không chủ ý tìm mua.
- Hàng hóa mua khẩn cấp: hàng hóa được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách
vì một lí do bất thường nào đó.
- Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù: hàng hóa có tính chất đặc biệt
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
3
Marketing căn bản
- Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động: hàng hóa mà người tiêu dùng không hay
biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng.
* Phân loại hàng tư liệu sản xuất: 3 loại
-Vật tư và chi tiết: là những hàng hóa được sử dụng thường xuyên và toàn bộ
vào cấu thành sản phẩm được sản xuất ra bởi nhà sản xuất
-Tài sản cố định: đó là những hàng hóa tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá
trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
-Vật tư phụ và dịch vụ: đó là những hàng hóa dung để hỗ trợ cho quá trình
kinh doanh hay hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp.
2. Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm
2.1. Nhãn hiệu và các bộ phận cấu thành
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phân phối giữa chúng,
được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm người bán và để
phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu có các bộ phận
cơ bản là:
-Tên nhãn hiệu: một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được.
-Dấu hiệu của nhãn hiệu: biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay kiểu chữ đặc thù…
Ngoài hai khái niệm trên ta cần quan tâm đến hai khái niệm có liên quan đến
phương diện quản lý nhãn hiệu là dấu hiệu hàng hóa và quyền tác giả.
-Dấu hiệu hàng hóa: là toàn bộ nhãn hiệu hay một bộ phận của nó được đăng kí tại
cơ quan quản lý nhãn hiệu và do đó được bảo vệ về mặt pháp lý.
-Quyền tác giả: là quyền độc chiếm tuyệt đối về sao chụp, xuất bản và bán nội
dung và hình thức của một sản phẩm.
Theo marketing, nhãn hiệu nói chung là một sự hứa hẹn của người bán với người
mua về sự cung cấp một tập hợp tính chất, lợi ích và dịch vụ.
2.2. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu.
Các vấn đề cơ bản nhất mà doanh nghiệp phải quyết định là:
- Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? Việc gắn nhãn cho sản
phẩm có ưu điểm là thể hiện được lòng tin hơn của người mua đối với nhà sản
xuất,làm căn cứ cho người mua, và đặc biệt ở nước ta hiện nay nó làm cơ sở cho việc
quản lý chống làm hàng giả.
- Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm? Thường thì nhà sản xuất nào cũng muốn
chính mình là chủ đích thực về nhãn hiệu sản phẩm do mình sản xuất ra. Nhưng đôi
khi vì những lý do khác nhau nhãn hiệu sản phẩm lại không phải nhãn hiệu của nhà
sản xuất.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
4
Marketing căn bản
Có thể có ba hướng giải quyết vấn đề này:
+Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà sản xuất.
+Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của nhà trung gian.
+Vừa nhãn hiệu của nhà sản xuất vừa nhãn hiệu của nhà trung gian.
- Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc trưng gì?
Nhãn hiệu sản phẩm là để phản ánh sự hiện diện của nó trên thị trường, song vị trí và
sự bền vững của nhãn hiệu lại do mức độ chất lượng đi liền với nó quyết định. Trong
thực tế, chất lượng của sản phẩm thường được phản ánh qua những tham số và đặc
tính khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng và nhất thiết phải do quan niệm của
người tiêu dùng quyết định.
- Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? Khi quyết định đưa một sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm ra thị trường, gắn nhãn hiệu cho chúng người sản xuất còn gặp phải
vấn đề nên đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm như thế nào? Nếu một doanh nghiệp chỉ
sản xuất duy nhất một chủng loại sản phẩm đồng nhất thì vấn đề có thể đơn giản,
nhưng quyết định trở nên phức tạp hơn khi doanh nghiệp sản xuất cùng một loại sản
phẩm không đồng chất hoặc nhiều mặt hàng mà trong đó lại gồm nhiều chủng loại
sản phẩm không đồng chất.
Có bốn cách đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm:
+Tên nhãn hiệu riêng biệt được sử dụng cho cùng mặt hàng, nhưng có đặc tính
khác nhau ít nhiều.
+Tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các sản phẩm được sản xuất bởi công ty.
+Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu riêng biệt của sản phẩm.
+Tên nhãn hiệu tập thể cho từng dòng sản phẩm (từng chủng loại hàng) do công
ty sản xuất.
Nhưng dù lựa chọn cách nào khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm
bảo bốn yêu cầu:
+Nó phải hàm ý về lợi ích của sản phẩm.
+Nó phải hàm ý về chất lượng sản phẩm.
+Nó phải dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ.
+Nó phải khác biệt hẳn với những tên khác.
- Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không? Mở rộng giới hạn sử
dụng tên nhãn hiệu là bất kì một mưu toan nào hướng vào việc sử dụng một tên nhãn
hiệu đã thành công gắn cho một mặt hàng cải tiến hay một sản phẩm mới để đưa
chúng ra thị trường.
- Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm hoặc chủng loại sản phẩm
có những đặc tính khác nhau? Quan điểm này có ưu điểm là:
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
5
Marketing căn bản
+Tạo cho người sản xuất khả năng nhận thêm mặt bằng ở người buôn bán để bày
bán sản phẩm
+Khai thác triệt để trường hợp khi người tiêu dùng không phải bao giờ cũng
trung thành tuyệt đối với một nhãn hiệu đến mức họ không thích mua nhãn hiệu mới.
Trong trường hợp này tung ra nhiều nhãn hiệu đã tạo điều kiện cho khách hàng một
khoảng lựa chọn rộng lớn hơn.
+Về mặt nội bộ công ty, việc tạo ra những hàng đặc hiệu mới sẽ kích thích tính
sáng tạo và nâng cao hiệu suất công tác của các nhân viên trong đơn vị.
+Nhiều nhãn hiệu sẽ cho phép công ty chú ý đến những lợi ích khác nhau của
khách hàng và tạo ra những khả năng hấp dẫn riêng của từng sản phẩm. Nhờ vậy mỗi
nhãn hiệu có thể thu hút được cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu riêng.
Tuy nhiên, nhiều nhãn hiệu cũng có thể tạo ra sự phân tán nguồn lực và chia cắt
thị trường.
3. Quyết định về bao gói sản phẩm.
Ngày nay bao gói trở thành công cụ đắc lực của hoạt động marketing, bởi vì: một
là, sự phát triển của hệ thống hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng tăng. Hai là, mức
giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng càng tăng. Ba là, bao bì góp
phần tạo ra hình ảnh của công ty và nhãn hiệu. Bốn là, tạo ra khả năng và ý niệm về
sự cải tiến sản phẩm.
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho sản phẩm nhà quản trị marketing phải thông qua
hàng loạt quyết định kế tiếp như sau:
+Xây dựng quan niêm về bao gói: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc nào? Nó đóng
vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? Nó phải cung cấp những thông tin gì
về sản phẩm?...
+Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung
tình bày và có gắn nhãn hiệu hay không?
+Quyết định về thử nghiệm bao gói bao gồm: thử nghiệm về kĩ thuật, hình thức,
kinh doanh và khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
Thông thường những thông tin chủ yếu được thể hiện qua bao gói: thông tin về
sản phẩm, chỉ rõ đó là hàng gì?; thông tin về phẩm chất sản phẩm; về ngày, người,
nơi sản xuất và các đặc tính của sản phẩm; về kĩ thuật an toàn khi sử dụng; về nhãn
hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích thích tiêu thụ; các thông tin do luật
định.…
4. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
4.1. Định nghĩa về chủng loại sản phẩm
Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan chật chẽ với nhau do
giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
6
Marketing căn bản
thông qua cùng một kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy
giá.
4.2. Quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm
Bề rộng của chủng loại sản phẩm là sự phân giải về số lượng các mặt hàng thành
phần theo một tiêu thức nhất định, ví dụ như theo kích cỡ, công suất…
Mỗi công ty thường có cách thức lựa chọn bề rộng chủng loại sản phẩm khác
nhau. Những lựa chọn này phụ thuộc vào mục đíc mà công ty theo đuổi. Vấn đề đặt
ra là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm bằng cách nào? Giải quyết
vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn:
+ Một là, phát triển chủng loại. Phát triển chủng loại có thể được thực hiện bằng
các cách thức sau: Phát triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên, phát triển
theo cả hai hướng.
+ Hai là, bổ sung mặt hàng cho chủng loại sản phẩm. Cách làm này có nghĩa là
theo bề rộng mà công ty đã lựa chọn, công ty cố gắng đưa thêm những mặt hàng mới
trong khuôn khổ đó nhằm mưu toan trở thành công ty chủ chốt với chủng loại đẩy đủ.
4.3. Quyết định về danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại sản phẩm và các đơn vị sản
phẩm do một người bán cụ thể đem chào hàng bán cho người mua. Danh mục sản
phẩm được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hòa của
nó.
-Bề rộng của danh mục sản phẩm là tổng số các chủng loại sản phẩm do công ty
sản xuất.
-Mức độ phong phú của danh mục sản phẩm là tổng số những mặt hàng thành
phần của nó.
-Bề sâu của danh mục sản phẩm là tổng số các đơn vị sản phẩm cụ thể được chào
bán trong từng mặt hàng riêng của mỗi chủng loại.
-Mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của sản phẩm
thuộc các nhóm chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng,
hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hoặc một tiêu chuẩn nào
đó.
5. Các quyết định về dịch vụ khách hàng
Một yếu tố khác cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh là dịch vụ khách hàng. Tùy
vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau.
Khi quyết định về dịch vụ, công ty phải căn cứ vào ba yếu tố chính là nhu cầu
của khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng của công ty
Các nhà quản trị marketing phải quyết định bốn vấn đề liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
7
Marketing căn bản
-Nội dung hay các yếu tố mà khách hàng đòi hỏi và khả năng mà công ty có thể
đáp ứng là gì? Tầm quan trong tương đối từng yếu tố dịch vụ đó.
-Chất lượng dịch vụ và công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng
đến mức độ nào so với đối thủ cạnh tranh.
-Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo mức
giá cả nào?
-Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch
vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian mua bán, dịch vụ do tổ chức độc lập
bên ngoài công ty cung cấp.
6. Thiết kế và marketing sản phẩm mới.
6.1. Khái quát về sản phẩm mới
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, tình hình cạnh tranh, công
ty không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những sản phẩm hiện có. Vì vậy,
mỗi công ty đều phải quan tâm đến chương trình phát triển sản phẩm mới nếu muốn
tồn tại và phát triển với uy tín ngày càng tăng.
Để có sản phẩm mới công ty có thể có hai cách: mua toàn bộ công ty nào đó, mua
bằng sáng chế hay giấy phép sản xuất sản phẩm của người khác, hoặc tự thành lập bộ
phận nghiên cứu marketing và thiết kế sản phẩm mới.
Theo quan điểm marketing, sản phẩm mới có thể là những sản phẩm mới về
nguyên tác, sản phẩm mới cải tiến từ các sản phẩm mới hiện có hoặc những nhãn
hiệu mới do kêt quả nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm của công ty. Nhưng dấu hiệu
quan trọng nhất đánh giá sản phẩm mới hay không phải là sự thừa nhận của khách
hàng.
6.2. Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới
6.2.1. Hình thành ý tưởng
Tìm kiếm những ý tưởng về sản phẩm là bước đầu tiên quan trọng để hình thành
phương án sản xuất sản phẩm mới. Việc tìm kiếm này phải được tiến hành một cách
có hệ thống và thường căn cứ vào các nguồn thông tin sau:
- Từ phía khách hàng, qua thăm dò ý kiến của họ, trao đổi với họ, thư từ và đơn
khiếu nại của họ gửi đến, các thông tin họ phản ánh trên báo chí và các phương tiện
thông tin đại chúng…;
- Từ các nhà khoa học;
- Nghiên cứu những sản phẩm thành công, thất bại của đối thủ cạnh tranh;
- Nhân viên bán hàng và những người của công ty thường tiếp xúc với khách
hàng;
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
8
Marketing căn bản
- Những người có bằng sáng chế phát minh, các trường đại học, các chuyên gia
công nghệ và quản lý, các nhà nghiên cứu marketing…
6.2.2. Lựa chọn ý tưởng
Ý tưởng về sản phẩm mới thường hàm chứa những tư tưởng chiến lược trong hoạt
động kinh doanh và hoạt động marketing của công ty, chẳng hạn như: tạo ra một ưu
thế đặc biệt nào đó so với sản phảm của đối thủ cạnh tranh; cống hiến một sự hài long
hay thỏa mãn nào đó cho khách hàng… Với mỗi ý tưởng đó thường có khả năng,
điều kiện thực hiện và ưu thế khác nhau. Vì vậy phải chọn lọc ý tưởng tôt nhất.
Mục đích của việc lựa chọn là để cố gắng phát hiện sàng lọc và loại những ý
tưởng không phù hợp, kém hấp dẫn, nhằm chọn được ý tưởng tốt nhất. Để làm được
điều này, mỗi ý tưởng về sản phẩm mới cần được trình bày bằng văn bản trong đó có
những nội dung cốt yếu là: mô tả sản phẩm, thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh,
ước tính sơ bộ quy mô thị trường, các chi phí có liên quan đến việc thiết kế, chi phí
sản xuất sản phẩm, giá cả dự kiến và thời gian để sản xuất, mức độ phù hợp với công
ty về các phương diện công nghệ, tài chính, mục tiêu chiến lược… Đó cũng chính là
các tiêu chuẩn để lựa chọn và thẩm định ý tưởng và phương án sản phẩm mới.
6.2.3. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới
Sau khi đã có những ý tưởng được chọn lựa, mỗi ý tưởng phải được xây dựng
thành những dự án sản phẩm mới. Ý tưởng và dự án là những khái niệm khác nhau.
Ý tưởng là những tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn dự án là sự thể hiện tư
ưởng khái quát đó thàng các phương án sản phẩm mới với các tham số về đặc tính
hay công dụng hoặc đối tượng khác nhau của chúng. Chỉ có dự án mới tạo thành hình
ảnh thực sự về một sản phẩm mà công ty dự định đưa ra thị trường và nó có ý nghĩa
đối với khách hàng.
Sau khi đã có dự án về sản phẩm, cần phải thẩm định từng dự án này. Thẩm định
dự án là thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng mục tiêu đối với các
phương án sản phẩm đã được mô tả. Qua thẩm định dựa trên ý kiến của khách hàng
tiềm năng kết hợp với những phân tích khác nữa công ty sẽ lựa chọn được một dự án
sản phẩm chính thức.
6.2.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới
Chiến lược marketing cho sản phẩm mới gồm ba phần:
- Phần thứ nhất mô tả quy mô, cấu trúc thị trường và thái độ khách hàng trên thị
trường mục tiêu, dự kiến xác lập vị trí sản phẩm. Chỉ tiêu về khối lượng bán, thị phần
và lợi nhuận trong những năm trước mắt;
- Phần thứ hai trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự đoán chi
phí marketing cho năm đầu;
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
9
Marketing căn bản
- Phần thứ ba trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu: tiêu thụ, lợi
nhuận, quan điểm chiến lược lâu dài về các yếu tố marketing-mix
6.2.5. Thiết kế sản phẩm mới
Trong giai đoạn thiết kế các dự án sản phẩm phải được thể hiện thành những sản
phẩm hiện thực, chứ không phải là các mô tả khái quát như các bước trên. Để làm
việc này, các bộ phận nghiên cứu thiết kế sẽ tạo ra một hay nhiều phương án hay mô
hình sản phẩm. Theo dõi và kiểm tra các thông số kinh tế-kĩ thuật, các khả năng thực
hiện vai trò của sản phẩm và từng bộ phận, chi tiết cấu thành nó. Tạo ra sản phẩm
mẫu, thử nghiệm chức năng của nó trong phong phòng thí nghiệm, kiểm tra thông
qua khách hàng hoặc người tiêu dùng để biết ý kiến của họ.
6.2.6. Thử nghiệm trong điều kiện thị trường
Nếu sản phẩm mới đã qua được việc thử nghiệm chức năng và sự kiểm tra của
người tiêu dùng thì công ty sẽ sản xuất một loạt nhỏ để thử nghiệm trong điều kiện thị
trường. Ở bước này người ta vừa thử nghiệm sản phẩm vừa thử nghiệm các chương
trình marketing. Sản phẩm sẽ được bán thử trên thị trường.
6.2.7. Triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung sản phẩm mới ra thị trường
Nếu việc sản xuất đại trà hàng loạt được thông qua, công ty phải bắt tay vào
triển khai phương án tổ chức và marketing sản phẩm mới.
Cụ thể là trong giai đoạn này công ty phải thông qua bốn quyết định:
- Khi nào thì tung ra sản phẩm mới chính thức vào thị trường?
- Sản phẩm mới sẽ được tung ra ở đâu?
- Sản phẩm mới trước hết phải tập trung bán cho đối tượng khách hàng nào?
- Sản phẩm mới được tung ra bán như thế nào? Với những hoạt động hỗ trợ nào để
xúc tiến việc bán?
7. Chu kì sống của sản phẩm
7.1. Chu kì sống của sản phẩm là gì?
Chu kì sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể
từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường.
Chu kì sống của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể, từng nhóm
chủng loại, thậm chí từng nhãn hiệu sản phẩm.
7.2. Các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm
7.2.1. Giai đoạn tung ra thị trường (giai đoạn giới thiệu)
Trong giai đoạn này, công ty thường chịu lỗ hoặc lãi rất ít, mặc dù giá bán được
quy định cao. Hướng chiến lược mar trong giai đoạn này là :
- Tập chung nỗ lực bán vào nhóm khách hàng có điều kiện sẵn sàng mua nhất;
- Động viên khuyến khích các trung gian marketing;
- Tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
10
Marketing căn bản
7.2.2. Giai đoạn phát triển
Trong giai đoạn này, mức tiêu thụ bắt đầu tăng mạnh, trên thị trường xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh trang mới, lợi nhuận trong giai đoạn này tăng. Để khai thác và kéo
dài tối đa cơ hội này, công ty có thể thực hiện các tư tưởng chiến lược sau:
- Giữ nguyên mức giá hoặc giẳm chút ít để thu hút khách hàng;
- Giữ nguyên hoặc tăng chi phí kích thích tiêu thụ;
- Tiếp tục thông tin mạnh mẽ về sản phẩm cho công chúng;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo cho nó nhuãng tính chất mới, sản xuất những
mẫu mã mới;
- Xâm nhập vào những phần thị trường mới;
- Sử dụng kênh phân phối mới;
- Thay đổi đôi chút về thông điệp quảng cáo để kích thích khách hàng.
7.2.3. Giai đoạn bão hòa, chín muồi.
Khi nhịp độ tăng mức tiêu thụ bắt đầu chững lại, việc tiêu thụ sản phẩm vào giai
đoạn chín muồi. Về thời gian giai đoạn này thường dài hơn các giai đoạn trước và đặt
ra những nhiệm vụ phức tạp trong lĩnh vực quản trị marketing.
Để tiếp tục tồn tại trên thị trường các nhà quản trị marketing có thể có các phương
án lựa chọn sau:
- Cải biến thị trường, nghĩa là tìm thị trường mới cho sản phẩm;
- Cải biến sản phẩm, thay đổi một số yếu tố, đặc tính của sản phẩm;
- Cải tiến các công cụ marketing-mix
7.2.4. Giai đoạn suy thoái
Giai đoạn suy thoái xuất hiện khi mức tiêu thụ các loại sản phẩm hoặc nhãn hiệu
sản phẩm giảm sút. Việc giảm sút có thể diễn ra nhanh chóng, chậm chạp, thậm chí
đến số không. Cũng có sản phẩm mức tiêu thụchungs giảm xuống thấp rồi dừng lại ở
đó trong nhiều năm.
Vì vậy để hạn chế bớt ảnh hưởng xấu của hiện tượng này công ty cần quan tâm
các khía cạnh sau:
- Luôn theo dõi để phát hiện những sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái;
- Đối với từng mặt hàng phải nhanh chóng thông qua quyết định tiếp tục lưu giữ
hay thải loại chúng ra khỏi danh mục sản phẩm của công ty. Việc lưu giữ mặt hàng
đôi khi cũng đem lại mối lợi lớn cho công ty, nếu như đối thủ cạnh tranh rút lui khỏi
việc kinh doanh mặt hàng đó nhiều.
Chương 2:
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
11
Marketing căn bản
Phân tích thực trạng xây dựng và thực hiện các chính sách về sản
phẩm của hãng Nonan ở thị trường Việt Nam.
2.1. Tổng quan về nhãn hàng Nonan và Công ty TNHH Biền Xanh
2.1.1. Giới thiệu công ty TNHH đầu tư thương mại và du lịch Biển Xanh
Tên tiếng anh: BLUE SEA COMMERCE INVESTMENT AND SERVICE
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: BLUE SEA CIS CO.,LTD
Ngày thành lập: 9/11/2009
Người đại diện: PHAN VĂN CƯỜNG
Văn phòng tại Hà Nội:
Trụ sở chính:
Số 1 Hồ Đắc Di, Đống Đa , Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 3533 4315 / 16 - Fax: (84-4) 3533 4314
Văn phòng giao dịch:
Số 5 tổ 111 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 3537 9440 / 41 / 42 - Fax: (84-4) 3537 9439
Website: www.nonan.com.vn - E-mail:
2.1.2. Đôi nét về Nonan
“ Là thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực hàng gia dụng. NONAN luôn
mong muốn đem lại cho khách hàng những sản phẩm thực sự chất lượng. Mang đến
cho người tiêu dùng sự lựa chọn tốt nhất.
Các sản phẩm của NONAN được nghiên cứu và thiết kế bởi các chuyên gia hàng đầu,
và được kiểm tra chất lượng rất nghiêm ngặt với tiêu chí “chất lượng là ưu tiên số
1”.
Nonan luôn tìm tòi nghiên cứu để cho ra đời những sản phẩm tốt nhất, đáp ứng nhu
cầu thiết thực nhất của người tiêu dùng.
Với thế mạnh là những sản phẩm chất lượng. NONAN tự hào cung cấp đến tay người
tiêu dùng những giải pháp tốt nhất về chăm sóc sức khỏe cho gia đình bạn (máy tạo
ozone khử độc, máy lọc nước RO, máy sưởi dầu, nồi cơm,…).
Tại Việt Nam với hơn 1000 đại lý lớn trên toàn quốc, sản phẩm NONAN đã có mặt
tại hầu hết các siêu thị điện máy lớn trên cả nước.
Năm 2009 đánh dấu một mốc quan trọng khi NONAN bắt tay hợp tác với tập đoàn
MIDEA (một tập đoàn lớn trên thế giới trong lĩnh vực điện tử gia dụng).Với sự hợp
tác này NONAN không chỉ là nhà phân phối độc quyền MIDEA tại Việt Nam mà
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
12
Marketing căn bản
NONAN còn hợp tác với họ trong rất nhiều lĩnh vực khác,đặc biệt là nghiên cứu phát
triển công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
NONAN tin tưởng rằng:
Sự hợp tác giữa các kỹ sư hàng đầu của NONAN và các kỹ sư hàng đầu của MIDEA
sẽ cho ra đời những sản phẩm hoàn thiện nhất.
Chúng tôi tự hào trong việc góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng!”
Trích:
2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách về sản phẩm của Nonan
2.2.1. Chính sách về nhãn hiệu
• Quyết định về việc gắn nhãn: Công ty quyết định gắn nhãn cho các sản phẩm
theo tên của hãng: Nonan. Nhãn hiệu Nonan được in trực tiếp lên sản phẩm.
Tùy theo các dòng sản phẩm với các tính năng khác nhau, từng sản phẩm sẽ
được gọi tên theo công dụng. (Máy xay đa năng, máy khử độc KD-04, máy
lọc nước RO…)
• Quyết định về chất lượng của sản phẩm gắn với nhãn hiệu: Chất lượng của
sản phẩm là yếu tố tiên quyết mà người tiêu dùng hướng tới. Vì vậy, Nonan
luôn coi trọng chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín của công ty. Sản phẩm
được làm ra phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Sự
thỏa mãn của khách hàng càng cao thì uy tín và thương hiệu của Nonan càng
được củng cố.
• Quyết định về tên nhãn hiệu: công ty sử dụng tên nhãn hiệu là Nonan
Logo của công ty:
Dòng chữ “NONAN” được in màu xanh dương vừa gợi sự mát mẻ, tinh khiết
của dòng nước; vừa gợi người tiêu dùng nhớ đến tên của công ty: Biển Xanh –
màu xanh của sự tin cậy. Phía dưới là biểu tượng uốn cong màu đỏ thể hiện sự
nhiệt tình, lòng nhiệt huyết qua đó khẳng định thái độ phục vụ khách hàng tận
tình của công ty. Hai gam màu lạnh – nóng được đặt cạnh nhau để tạo một ấn
tượng mạnh đối với người nhìn.
Câu slogan của công ty: “Hàng gia dụng cao cấp”. Công ty đưa ra câu slogan
này nhằm khẳng định chắc chắn với khách hàng về chất lượng của sản phẩm
cũng như chất lượng của các dịch vụ mà công ty mang đến.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
13
Marketing căn bản
• Quyết định về việc mở rộng giới hạn sử dụng nhãn hiệu: Dựa trên sự thành
công ở dòng sản phẩm Máy khử độc rau quả, Nonan đã mở rộng chế tạo thêm
nhiều dòng sản phẩm mới với tính năng mới nhằm đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2.2. Các quyết định về bao gói sản phẩm
• Quan điểm về bao gói sản phẩm: Bao gói phải bảo vệ chất lượng của sản
phẩm. Mặt hàng là đồ gia dụng, được chế tạo từ nhiều thành phần khác nhau
(nhựa,inox,…) và có kết cấu khá phức tạp nên các sản phẩm phải được giữ cố
định để tránh hỏng hóc, gãy, vỡ… Ngoài ra, giữa các bộ phận tách rời của
sản phẩm cũng cần được ngăn cách với nhau để không bị xây xước.
• Kết cấu, thành phần bao gói:
+ Hộp chứa sản phẩm được làm bằng bìa cáctông, có độ cứng nhất định. Bao gồm 3
lớp:
- Lớp trong cùng: lớp bìa lót
- Lớp giữa: bìa cứng được uốn lượn sóng, đảm bảo độ an toàn cho sản phẩm
- Lớp ngoài: lớp vỏ trang trí
+ Bên trong hộp có xốp lót để cố định sản phẩm, các bộ phận của sản phẩm được bọc
bằng giấy bóng để chống va đập, xây xước.
+ Các sản phẩm được đóng gói đi kèm với sách hướng dẫn sử dụng – được in bằng 2
ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Việt để khách hàng tiện sử dụng.
• Thông tin trên bao bì:
+ Logo của công ty: Nonan - được in hoặc dán ngay trên bề mặt của sản phẩm.
+ Ở các mặt xung quanh của hộp bìa có ghi các thông tin:
- Tên của sản phẩm: Máy lọc nước RO, Máy mài dao kéo gia đình…
- Hình ảnh minh họa của sản phẩm
- Các thông tin khác: thông số kỹ thuật (công suất, kích thước…),
2.2.3. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
2.2.3.1. Các quyết định về chủng loại
Về dòng sản phẩm đồ gia dụng, Nonan có đến 15 chủng loại hàng hóa. Bên cạnh đó,
Nonan còn phân phối độc quyền 2 chủng loại đồ gia dụng của tập đoàn Midea – tập
đoàn lớn chuyên sản xuất đồ gia dụng của Trung Quốc – cây nước kiểu đứng và máy
say đậu nành.
Nonan quyết định mở rộng và duy trì bề rộng của sản phẩm nhằm phấn đấu để chiếm
lĩnh phần lớn thị trường đồ gia dụng. Gần đây, công ty đã mở rộng nhập khẩu các loại
gỗ tốt trên thế giới để đưa vào thị trường Việt Nam, đồng thời lập các phân xưởng sản
xuất, gia công các mặt hàng gỗ nội thất, thủ công mỹ nghệ.
2.2.3.2. Các quyết định về danh mục sản phẩm
Bảng: 2.1: Chủng loại sản phẩm
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
14
Marketing căn bản
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
Tên chủng loại
Máy khử độc
Máy lọc nước
Máy mài dao kéo
Nồi cơm điện
Bếp từ
Máy giặt quần áo trẻ em
Máy xay đa năng
Máy ép hoa quả
Máy xay sinh tố
Máy vắt cam
Quạt điện
Máy hút bụi
Máy sấy khô quần áo
Máy sưởi dầu
Ấm siêu tốc
Cây nước kiểu đứng
(Midea)
Máy xay đậu nành (Midea)
Số loại sản phẩm
4 loại
2 loại
1 loại
8 loại
3 loại
1 loại
1 loại
1 loại
3 loại
1 loại
3 loại
5 loại
1 loại
3 loại
5 loại
4 loại
2 loại
Dựa vào bảng 2.1, ta thấy được chiều sâu, chiều rộng và cả độ phong phú về
sản phẩm của Nonan. Hãng đang cung cấp cho thị trường 17 chủng loại sản phẩm,
với mỗi chủng loại lại có các sản phẩm tương ứng với tính năng và công nghệ khác
nhau. Như vậy hãng có khoảng 48 loại sản phẩm ( 42 sản phẩm của Nonan sản xuất,
6 sản phẩm của Midea).
2.2.4. Quyết định về dịch vụ khách hàng
• Chính sách bảo hành: Để nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
NONAN nhận bảo hành tất cả các sản phẩm chính hãng mang thương hiệu
NONAN trong vòng 12 tháng kể từ ngày xuất bán.
Sản phẩm NONAN được bảo hành miễn phí trong vòng 12 tháng (kể từ ngày
xuất bán) nếu lỗi hư hỏng được xác định do sự cố kỹ thuật thuộc về nhà sản
xuất. Trung tâm không nhận bảo hành qua các đại lý. Khách hàng liên hệ
trực tiếp với trung tâm bảo hành khi sản phẩm có sự cố. Khi đi bảo hành sản
phẩm khách hàng mang theo phiếu bảo hành do NONAN phát hành.
Các trường hợp sau không được bảo hành:
1. Phiếu bảo hành không được điền đầy đủ nội dung (họ tên, địa chỉ, số điện
thoại,…)
2. Tên sản phẩm, Model và số seri trên sản phẩm không khớp với trên phiếu
bảo hành hoặc bị tẩy xóa sửa chữa.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
15
Marketing căn bản
3. Tem bảo hành sản phẩm đã bị gỡ ra hoặc làm biến dạng.
4. Sản phẩm đã bị tháo dỡ, sửa chữa bởi các cá nhân hoặc đại lý không được
ủy quyền bởi NONAN
5. Các hư hỏng do: Vận chuyển, dùng sai điện thế, sự cố nguồn điện, các tai
nạn do thiên tai, hỏa hoạn,…
Trung tâm bảo hành NONAN
Địa chỉ: Số 1 Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội – Điện thoại: 0435334315
• Tổng đài hỗ trợ khách hàng: 0169 631 4418. Các thắc mắc về sản phẩm của
khách hàng sẽ được các tổng đài viên giải đáp.
• Bên cạnh đó, Nonan còn có dịch vụ giao hàng tận nơi và lắp đặt miễn phí
cho khách hàng.
• Đối với những đơn đặt hàng số lượng lớn, công ty sẽ giảm giá tùy theo số
lượng sản phẩm.
2.2.5. Thiết kế và marketing sản phẩm mới:
2.2.5.1. Xây dựng ý tưởng
• Hiện tượng ô nhiễm nguồn nước đang là vấn đề nan giải của mỗi quốc gia.
Nước dùng trong sinh hoạt hàng ngày cần phải được đảm bảo => loại máy sừ
dụng công nghệ tiên tiến để loại bỏ tạp chất trong nước.
• Công nghệ càng phát triển, nhu cầu của con người về những loại máy đa chức
năng càng cao. Người nội trợ đòi hỏi 1 sản phẩm có thể được sử dụng cho
nhiều công việc khác nhau, tiện lợi và gọn gàng => máy xay đa năng với nhiều
công dụng: xay, ép nước, lọc bã…
• Thời tiết về đông lạnh giá, người tiêu dùng muốn sử dụng các thiết bị để làm
ấm căn phòng. Tuy nhiên nếu dùng máy điều hòa thì da sẽ rất khô, mất đi độ
ẩm và còn rất tốn điện => chế tạo máy sưởi ấm có nguyên liệu thiên nhiên,
không gây hại cho người tiêu dùng và tiết kiệm điện.
Có 3 ý tưởng để chế tạo sản phẩm mới.
2.2.5.2. Lựa chọn ý tưởng
Nonan lựa chọn ý tưởng sản xuất máy lọc nước dựa trên cơ sở:
+ Nước đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, nhu cầu về việc sử
dụng nước sạch cho sinh hoạt hàng ngày là rất lớn.
+ Nếu được sản xuất, dòng sản phẩm này sẽ được ưa chuộng vì nó góp phần
đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho người tiêu dùng.
2.2.5.3. Soạn thảo và thẩm định dự án mới
Công ty đưa ra 2 dự án: chế tạo máy lọc nước, với các thông số kỹ thuật như
sau:
+ Dự án 1:
- Thể tích bình chứa: 16 lít
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
16
Marketing căn bản
- Công suất lọc: 8 lít/giờ
- Số lõi lọc: 5 lõi
- Công nghệ lọc: R.O
- Vỏ không nhiễm từ
- Giá dự tính: 3 500 000 VNĐ
+ Dự án 2:
- Thế tích bình chứa: 18 lít
- Công suất lọc: 10 lít/giờ
- Số lõi lọc: 6 lõi
- Công nghệ lọc: R.O
- Vỏ nhiễm từ
- Giá dự tính: 4 150 000 VNĐ
Từ hai dự án đã đưa ra, sau khi điều tra theo ý kiến của khách hàng và điều kiện,
khả năng của công ty, đánh giá về ưu,nhược điểm của từng dự án như sau:
+ Dự án 1: khá khả thi, tuy nhiên giá dự tính thì chưa hợp lý. Mặt khác, đối với 5 lõi
lọc thì công suất lọc chưa được tận dụng hết.
+ Dự án 2: Giá thành cao, thể tích bình chứa lớn, kích thước lớn nên khá cồng kềnh.
Nonan thống nhất về dự án sản phẩm mới với các thông số và tính năng như
sau:
- Thể tích bình chứa: 16,09 lít
- Công suất lọc: 10 lít/giờ
- Số lõi lọc: 5 lõi
- Công nghệ lọc: R.O
- Vỏ không nhiễm từ
- Giá dự tính: 3 750 000 VNĐ
- Bảo hành: 24 tháng
Nước qua hệ thống R/O: đảm bảo loại trừ các chất hữu cơ, vi trùng, khuẩn, đặc
biệt là các kim loại nặng : Cu (đồng), Fe (sắt), Pb (chì), As (asen), Hg (thủy ngân),
NH4 (amoniac). Máy lọc nước R/O là giải pháp hoàn hảo cho nguồn nước sinh hoạt
bị ô nhiễm, phù hợp với mọi gia đình.
- Công nghệ lọc thẩm thấu ngược, cung cấp nước tinh khiết chất lượng cao
- Hệ thống lọc 5 cấp :
1/ Cấp 1 : sử dụng màng PP có đường kính 5 micron, giúp loại bỏ các hạt HP, keo tụ,
chất hữu cơ trong qúa trình phân huỷ
2/ Cấp 2 : sử dụng màng lọc chứa than hoạt tính dạng hạt, có tính năng khử mùi lạ,
tiếp tục loại bỏ các phân tử hữu cơ hoà tan, giảm nồng độ các chất thải công nghiệp
3/ Cấp 3 : sử dụng màng có chứa than hoạt tính dạng bột được nén chặt tạo thành
màng lọc, đảm bảo loại bỏ các tạp chất hữu cơ hoà tan có kích thước nhỏ mà cấp lọc
1-2 chưa loại trừ hết.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
17
Marketing căn bản
4/ Cấp 4 (R/O- Made in USA) : nước được bơm áp lực cao vào cốc lọc R/O, dưới áp
lực lớn, hiện tượng thẩm thấu ngược xuất hiện, các phần tử H2O thấm qua màng có
đường kính 0.0001 micron đi ra miệng thu. Tạp chất và các kim loại nặng sẽ theo
dòng thải đi ra ngoài. Thiết bị lọc R/O có khả năng lọc 10lít/h, tương đương với 240
lít/ ngày đêm.
5/ Cấp 5 : sử dụng lõi lọc T33 : loại trừ vi khuẩn, tạp chất phát sinh.
Kết quả kiểm nghiệm thực tế cho thấy, nồng độ tạp chất của nước trước và sau khi
qua hệ thống lọc như sau:
+ Trước khi lọc: 300 – 400 mol/lít.
+ Sau khi lọc: 5- 10 mol/lít
Hình 2.1. Hệ thống lọc RO
2.2.5.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới
• Quy mô, cấu trúc thị trường: thị trường mục tiêu là nhóm khách hàng có nhu
cầu cao về việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hay các siêu thị trên toàn
quốc.
• Phân phối sản phẩm: dòng sản phẩm mới này sẽ được đưa đến tất cả các cửa
hàng phân phối của Nonan trên khắp các tỉnh thành, đặc biệt tập trung tại các
thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,…
• Mục tiêu tương lai: khi đưa ra sản phẩm mới, khách hàng sẽ rất ưa chuộng
dòng sản phẩm này và Nonan sẽ giữ vững niềm tin về chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
2.2.5.5. Thiết kế sản phẩm mới và thử nghiệm trong điều kiện thị trường.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
18
Marketing căn bản
Công ty cho tiến hành sản xuất một lượng nhỏ sản phẩm để đưa vào thử
nghiệm trong thị trường. Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ và các thông số kỹ
thuật mà dự án mới đã thông qua.
Sản phẩm được giới thiệu cho khách hàng là cá nhân hoặc được bày bán với số
lượng nhỏ tại các gian hàng của Nonan ở các siêu thị: BigC, Topcare,….
2.2.5.6. Triển khai sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường
Sau khi thu thập thông tin về khả năng mua và mức độ tiêu thụ của khách
hàng, Nonan quyết định đưa vào sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị
trường.
Sản phẩm sau khi đã hoàn thành sản xuất hàng loạt và được kiểm tra chất
lượng sẽ được tung ra thị trường ngay thời điểm đó. Sản phẩm được bán trực tiếp
ngay tại trụ sở của công ty và qua các chi nhánh trên toàn quốc. Dòng sản phẩm máy
lọc nước này phục vụ được nhu cầu của tất cả khách hàng dù ở nhóm đối tượng nào.
Tuy nhiên, do giá thành khá cao nên các chiến lược marketing tập trung vào nhóm
khách hàng có thu nhập khá trở lên.
Nonan đưa sản phẩm mới đến với khách hàng thông qua các show room giới
thiệu sản phẩm. Hoặc khách hàng đến các chi nhánh thì sẽ được giới thiệu về sản
phẩm mới, qua dùng thử, thấy sản phẩm tốt sẽ truyền miệng cho những người khác
biết và sử dụng.
2.2.6. Chu kì sống của sản phẩm
Xét ví dụ về sản phẩm máy khử độc rau quả Nonan:
• Giai đoạn giới thiệu: Do khách hàng còn chưa quen thuộc với sản phẩm mới
này trên thị trường nên doanh số bán hàng của công ty chưa cao. Mặt khác sản
phẩm này của Nonan có mức giá tương đối cao nên khả năng mua của khách
hàng còn bị hạn chế.
• Giai đoạn phát triển: Sản phẩm đã dần chiếm được lòng tin của khách hàng và
được sử dụng rộng rãi. Ở giai đoạn này, Nonan đã đưa ra quyết định sản xuất
các mẫu mã mới với những tính năng mới cho sản phẩm (máy khử độc KD-04
=> KD-05 => KD-06)
• Giai đoạn bão hòa: Hiện nay, dòng sản phẩm máy khử độc rau quả đang nằm
trong giai đoạn này. Để tiếp tục duy trì và kéo dài giai đoạn này, Nonan đã
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
19
Marketing căn bản
nghiên cứu và chế tạo thêm một sản phẩm mới là Máy khử độc KD-20; đồng
thời mở rộng them thị trường tại các thành phố trên khắp cả nước.
• Giai đoạn suy thoái: Tuy chưa bị bước vào giai đoạn này nhưng Nonan cũng
cần chú ý thực hiện các chiến lược marketing mới để các sản phẩm của hãng
tồn tại lâu hơn trên thị trường.
2.3. Đánh giá chung:
Dưới đây là bảng thống kê doanh số bán hàng của chi nhánh tại Hà Nội trong tháng
11/2011.
Bảng 2.2: Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng tháng 11/2011
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Mã vật tư
Tên vật tư
LK0001
LK0002
LK0003
LK0004
MHBCH812D
MHBCH829
MHBCM881
Cột lọc chất cặn
Cột lọc tiền cacbon
Cột lọc hậu cacbon
Cột lọc RO
Máy hút bụi Media CH812-HD
Máy hút bụi Media CH829
Máy hút bụi Media CM881
Máy làm sữa đậu nành Midea MSMS13PP01A
13PP01A
NAST01
Ấm siêu tốc NONAN AST-01
NAST03
Ấm siêu tốc NONAN AST-03
NAST05
Ấm siêu tốc NONAN AST-05
NHB01
Máy hút bụi BX01
NHB02
Máy hút bụi BX02
NIC01
Bếp từ NONAN IC-01
NIC02
Bếp từ NONAN IC-02
NIC03
Bếp từ NONAN IC 03
NKS01
Máy mài dao KS - 01
Máy lọc nước NONAN RO SPRNLN1011
M1011
NME01
Máy ép ME - 01
NMVC01
Máy vắt cam MVC- 01
NMXDN01
Máy xay đa năng XDN- 01
NNC06
Nồi cơm điện NONAN NC06
NNC07
Nồi cơm điện NONAN NC07
NNCC01
Nồi cơm điện NONAN NCC-01
NNCRC12DM1 Nồi cơm điện NONAN RC-N12DM1
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
20
Đvt
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Số
lượng
60
59
58
55
52
51
53
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Chiếc
Chiếc
Cái
Cái
54
95
149
121
54
53
146
131
102
208
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
66
76
55
175
87
84
123
53
Marketing căn bản
26
27
28
29
30
31
32
NNCRC18DH1
NNCRC18DM1
NOKD04
NOKD05
NOKD06
NST01
NST02
Nồi cơm điện NONAN RC-N18DH1
Nồi cơm điện NONAN RC-N18DM1
Máy tạo ozon KD04
Máy tạo ozon KD05
Máy tạo ozon KD06
Máy xay sinh tố bình thủy tinh ST 01
Máy xay sinh tố bình thủy tinh ST 02
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
164
96
204
177
185
68
59
Dựa vào bảng 2.2, chúng ta có thể thấy được sự phát triển của công ty trong thời gian
vừa qua. Nonan đã thực sự thành công trong việc triển khai thực hiện chính sách sản
phẩm cũng như các chính sách marketing khác. Tuy nhiên, trong chính sách sản
phẩm của mình, công ty cũng có những ưu và nhược điểm cần xem xét.
+ Về ưu điểm:
• Xác định được nhu cầu của người tiêu dùng, công ty đã đưa ra thị trường
những sản phẩm đồ gia dụng rất thiết thực, phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất.
• Công ty làm việc với tiêu chí: “chất lượng là ưu tiên số 1”. Các sản phẩm của
Nonan luôn được coi trọng về chất lượng.
• Công ty có những quyết định rất đúng đắn về việc phát triển cả bề rộng lẫn bề
sâu của chủng loại cũng như danh mục sản phẩm. Hiện tại, công ty đang tiếp
tục đưa ra những dòng sản phẩm mới phục vụ khách hàng (đặc biệt là dòng
sản phẩm máy sấy quần áo đang rất được ưa chuộng trên thị trường).
• Dich vụ bán hàng và sau bán hàng khá tốt. Khách hàng đến với các cửa hàng
phân phối sẽ được tư vấn để mua loại sản phẩm thích hợp. Bên cạnh đó, dịch
vụ bảo hành và lắp đặt miễn phí cũng đem lại cho khách hàng sự hài lòng.
Bởi sự hài lòng của khách hàng là nhân tố quan trọng nhất quyết định giá trị
của sản phẩm.
• Công ty biết cách phối hợp rất tốt với các đối tác trong nước cũng như nước
ngoài để quảng bá sâu rộng các sản phẩm mang nhãn hiệu Nonan cũng như
các sản phẩm của đối tác (Media).
• Nonan đã chọn cho mình một phương thức quảng cáo sản phẩm khá độc đáo.
Hãng tài trợ kinh phí cho việc sản xuất các tác phẩm hài vào dịp Tết. Khi Tết
đến xuân về, cũng là lúc khách hàng mua những đĩa hài dịp Tết để giải trí.
Người tiêu dùng sẽ được biết đến Nonan với tư các là nhà tài trợ độc quyền.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
21
Marketing căn bản
Thời gian này, nhu cầu mua sắm đồ gia dụng mới cho dịp Tết cũng tăng cao,
người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay đến các sản phẩm của Nonan.
• Nhờ sự nỗ lực của tất cả các thành viên mà Nonan đã, đang và sẽ trở thành
hãng cung cấp hàng gia dụng hàng đầu Việt nam.
+ Về nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm, những mặt mạnh cần phát huy, còn có những điểm hạn
chế cần chú trọng khắc phục.
• Dòng sản phẩm Nonan là dòng sản phẩm cao cấp nên những đối tượng khách
hàng trung lưu hay những đối tượng khách hàng có thu nhập thấp dù bản thân
có nhu cầu nhưng lại không đủ khả năng kinh tế để mua sản phẩm.
• Các sản phẩm không được quảng cáo một cách rộng rãi (ít xuất hiện trên TV,
báo chí, tờ rơi…) nên lượng khách hàng biết đến công ty khá khiêm tốn.
• Công ty chưa có các chính sách nhằm kích cầu thị trường. Ví dụ như chưa có
các chương trình khuyến mãi, hay các chương trình bốc thăm trúng thưởng
như các hãng sản phẩm khác.
• Nonan chưa áp dụng được chính sách marketing cảm xúc. Nghĩa là để người
tiêu dùng biết đến công ty thông qua các chương trình từ thiện. Người tiêu
dùng vừa thỏa mãn được nhu cầu về đồ gia dụng, vừa có thể làm từ thiện. Hiện
nay rất nhiều hãng đã và đang áp dụng chính sách này nhằm quảng bá thương
hiệu. Ví dụ như chương trình khuyến học “Đèn đom đóm” của hãng sữa Dutch
Lady; hay chương trình “Áo trắng ngời sáng tương lai” của hãng OMO…
• Bên cạnh đó, các sản phẩm của công ty chưa được giới thiệu rộng rãi ra nước
ngoài.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
22
Marketing căn bản
Chương 3:
Những định hướng, giải pháp và kiến nghị trong xây dựng và
thực hiện chính sách sản phẩm của hãng đồ gia dụng Nonan ở thị
trường Việt Nam
Thông qua việc đánh giá những thành công và hạn chế trong chính sách sản phẩm của
Nonan, có thể đưa ra một và giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy công ty phát triển
hơn nữa:
• Thứ nhất, nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường, công ty cần tập trung
nghiên cứu để chế tạo ra các loại sản phẩm phù hợp với thu nhập của khách
hàng. Ví dụ như cùng là chủng loại máy khử độc rau quả thịt cá nhưng sẽ có
loại cao cấp – đắt tiền hướng tới nhóm khách hàng thượng lưu và cũng có loại
máy với tính năng tương tự nhưng kích thước nhỏ hơn, giá cũng thấp hơn.
• Thứ hai, công ty nên tập trung hơn nữa vào việc quảng cáo cho sản phẩm để
được nhiều người biết đến. Ví dụ như chiến lược quảng cáo của hãng dầu ăn
Neptune: dán logo lên xe bus. Bởi xe bus là phương tiện đang rất phổ biến ở
Việt Nam hiện nay. Cách quảng cáo này có ưu điểm ở chỗ có thể làm khách
hàng nghĩ đến các sản phẩm của hãng ngay cả khi đang đi trên đường.
• Thứ ba, Nonan cũng nên tổ chức các chương trình khuyến mãi, bốc thăm trúng
thưởng và dịp Tết để kích cầu. Hay có thể triển khai thực hiện chiến lược
Emotional marketing (marketing cảm xúc). Chiến lược này sẽ rất có tác dụng
bởi nó đem lại khá nhiều lợi ích cho bản thân công ty nói riêng và cho xã hội
nói chung.
-
Đối với công ty: vừa làm tăng doanh số bán hàng vừa làm từ thiện giúp đỡ
những người có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời chiếm được cảm tình của
khách hàng, nâng cao thương hiệu cho công ty.
-
Đối với khách hàng: khách hàng mua sản phẩm của Nonan đã đáp ứng được
nhu cầu trong việc sử dụng đồ gia dụng và đồng thời cũng cảm thấy vui vẻ vì
đã chung tay góp sức giúp đỡ những người khó khăn, nghéo khổ.
-
Đối với xã hội: những người nhận được sự giúp đỡ sẽ giảm bớt dược phần nào
gánh nặng cuộc sống, tinh thần “lá lành đùm lá rách” được đề cao => xã hội
văn minh hơn, phát triển hơn.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
23
Marketing căn bản
• Thứ tư, công ty phải tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, củng cố
thương hiệu và từ đó có những chiến lược marketing mới để đưa công ty vươn
ra thị trường thế giới.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sức cạnh tranh gay gắt giữa các công ty,
Nonan cẩn cố gắng hơn nữa để củng cố vị trí của mình. Hàng gia dụng Nonan
xuất hiện trên thị trường chưa lâu. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với
công ty. Vì là hãng đồ gia dụng mới xuất hiện nên sẽ gây nhiều sự chú ý đối với
người tiêu dùng bởi tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam là thích sự mới lạ. Tuy
nhiên, thách thức đặt ra là rất lớn, đó là công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ
cạnh tranh tầm cỡ mà trước đó đã có vị trí khá vững chắc trên thị trường Việt
Nam.
Marketing cho sản phẩm luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với sự tồn
tại và phát triển của một sản phẩm. Nhờ những nỗ lực trong việc áp dụng chính
sách sản phẩm vào thị trường Việt Nam, Nonan đã và đang phát triển các sản
phẩm mới với công dụng, chức năng và mẫu mã mới để phù hợp với mọi đối
tượng khách hàng.
Xét trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay, hãng đò gia dụng Nonan nói
riêng và các hãng sản phẩm khác cần có được những chính sách sản phẩm mới và
độc đáo nhằm tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm của mình để tăng sức cạnh tranh.
Bởi mối quan tâm của người tiêu dùng là mua sự khác biệt của các sản phẩm.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì thị trường hàng hóa càng đa dạng và phong phú
hơn, từ đó đưa đất nước từng bước phát triển hơn.
Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hường đã giúp em hoàn
thành bài tiểu luận này!
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
24
Marketing căn bản
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình marketing căn bản
GS. TS. Trần Minh Hạo
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2. Các trang web
•
•
•
• />Và một số tài liệu tham khảo khác.
Nguyễn Thanh Thảo – Đ6KT11
25