MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
PHẦN TỬ MÔ
HÌNH
KÝ HIỆU
Ý NGHĨA
Biểu đồ USE CASE
Tác nhân
(Actor)
Use-case
(“Ca” sử dụng)
Một người / nhóm người hoặc một thiết
bị hoặc hệ thống tác động hoặc thao tác
đến chương trình.
Biểu diễn một chức năng xác định của
hệ thống
Use case này sử dụng lại chức năng của
use case kia
Mối quan hệ giữa
các use case
Use case này mở rộng từ use case kia
bằng cách thêm chức năng cụ thể
Use case này kế thừa các chức năng từ
use case kia
Biểu đồ LỚP
Lớp
(Class)
Biểu diễn tên lớp, thuộc tính, và
phương thức của lớp đó
Quan hệ kiểu kết
hợp
Biểu diễn quan hệ giữa hai lớp độc lập,
có liên quan đến nhau
Quan hệ hợp thành
Biểu diễn quan hệ bộ phận – tổng thể
Quan hệ phụ thuộc
Các lớp phụ thuộc lẫn nhau trong hoạt
động của hệ thống
Biểu đồ TRẠNG THÁI
Trạng thái
Biểu diễn trạng thái của đối tượng
trong vòng đời của đối tượng đó
Trạng thái khởi đầu
Khởi đầu vòng đời của đối tượng đó
Trạng thái kết thúc
Kết thúc vòng đời của đối tượng
Chuyển tiếp
(transition)
Chuyển từ trạng thái này sang trạng
thái khác
Hướng đi (Fork)
Chia nhánh đi theo nhiều hướng.
Biểu đồ TUẦN TỰ
Procedure
(Phương thức)
Message
(Thông điệp)
Là một phương thức của B mà đối
tượng A gọi thực hiện.
Là một thông báo mà B gửi cho A.
Biểu đồ HOẠT ĐỘNG
Hoạt động
Trạng thái khởi đầu
Trạng thái kết thúc
Mô tả hoạt động gồm tên hoạt động và
đặc tả của nó
Hướng đi (Fork)
Chia nhánh đi theo nhiều hướng.
Chuyển tiếp
Quyết định
Các luồng
Mô tả một lựa chọn điều kiện
Phân tách các lớp đối
tượng khác nhau trong
biểu đồ hoạt động
Phân cách nhau bởi một đường kẻ dọc
từ trên xuống dưới biểu đồ
Biểu đồ THÀNH PHẦN
Thành phần
Mô tả một thành phần của biểu đồ, mỗi
thành phần có thể chứa nhiều lớp hoặc
nhiều chương trình con
Mối quan hệ phụ
thuộc giữa các thành
phần
Mỗi quan hệ giữa các thành phần(nếu
có)
Giao diện
Giao diện tương tác với người dùng
Biểu đồ TRIỂN KHAI
Các node
(các thiết bị)
Ghi chú
Biểu diễn các thành phần trong biểu đồ
Dùng chứa thông tin chú thích cho các
node
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Công Nghệ Thông Tin là một ngành rất phát triển trong xã hội. Nó được ứng
dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau và đạt được hiệu quả cao trong cuộc
sống. Tin học hóa được xem như một trong những yếu tố mang tính quyết định trong các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, xã hội, khoa học, giáo dục... Ứng dụng công nghệ thông tin đóng
vai trò hết sức quan trọng, có thể tạo ra các bước đột phá.
Công việc quản lý là việc phổ biến và khá quan trọng trong xã hội hiện nay.Vì
vậy chất lượng quản lý và giảm thiểu chi phí là mục tiêu cho các nhà quản lý.
Để đạt mục tiêu đó, việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên
khá phổ biến.Với một phần mềm quản lý cơ bản, nguồn nhân lực được giảm thiểu tối
đa, tiết kiệm về kinh tế, bên cạnh đó tính chính xác cũng được đảm bảo hơn, dễ dàng
trong việc quản lý.
Lý do chọn đề tài:
Với số lượng học viên đăng ký các khóa học ngày càng tăng, dẫn đến số lượng các lớp
học tăng theo. Nhiều khi gặp phải những sự cố như: hỏng, mất, thất lạc... hồ sơ trong quá trình
vận chuyển. Hay nhầm lẫn trong quá trình nhập dữ liệu do quá nhiều hồ sơ.
Với mong muốn tối ưu hóa hệ thống quản lý, giảm bớt các khó khan bằng việc quản lý
sổ sách, tăng hiệu quả làm việc, hệ thống quản lý tuyển sinh của các trung tâm cần được xây
dựng lại và áp dụng tin học hóa vào công tác quản lý.
Tên đề tài: “Xây dựng hệ thống quản lý tuyển sinh cho các trung tâm đào tạo”.
Mục tiêu đề tài:
- Sẽ giúp khắc phục những khó khăn đã nêu trên. Giúp các trung tâm đào tạo tiết kiệm
thời gian, chi phí. Quản lý một cách chặt chẽ, nhanh chóng, không mất nhiều thời gian tìm
kiếm trường, mã trường, mã tỉnh… dễ dàng thuận tiện.
- Nắm rõ được quy trình tuyển sinh, giúp xây dựng hoàn thiện, tối ưu hệ thống.
- Giúp củng cố những kiến thức lý thuyết, kinh nghiệm, kỹ năng đã được trang bị
trong nhà trường và vận dụng những kiến thức đó vào đề tài.
- Rèn luyện ý thức chấp hành kỷ luật lao động, thái độ giao tiếp với mọi người,
phát huy tinh thần học hỏi, chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của thực
tiễn sản xuất, lao động và cuộc sống.
- Rèn luyện khả năng của sinh viên trong nghiên cứu lý thuyết và vận dụng vào
tìm hiểu, giải quyết các vấn đề tin học hóa trong các lĩnh vực cụ thể.
Đối tượng nghiên cứu: Các công tác quản lý trong hệ thống quản lý tuyển sinh, tiếp
nhận học viên.
Phạm vi nghiên cứu: khảo sát thực tế tại Trung tâm tin học IPSec.
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Lời mở đầu: nêu rõ mục đích, ý nghĩa khi chọn đề tài.
Chương 1: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
1.1.
Khảo sát hiện trạng.
1.2.
Xác lập dự án.
1.3.
Kết luận chương 1.
Chương 2: Phân tích và thiết kế kiến trúc hệ thống
2.1.
Phân tích hệ thống.
2.2.
Thiết kế kiến trúc hệ thống.
2.3.
Kết luận chương 2.
Chương 3: Xây dựng và cài đặt hệ thống
2.1.
Lựa chọn công nghệ.
2.2.
Xây dựng hệ thống.
2.3.
Môi trường cài đặt
2.4.
Kết luận chương 3.
Kết luận:
Tổng kết bài toán, những kết quả đã đạt được và chưa đạt được. Từ đó, đề xuất
mục tiêu hướng tới, hướng nghiên cứu, phát triển tiếp theo.
CHƯƠNG 1:
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ XÁC LẬP DỰ ÁN
Trong chương 1, bài báo cáo sẽ trình bày tổng quan về bài toán quản lý, tình trạng thực
tế của bài toán và các khó khăn cũng như biện pháp giải quyết cho bài toán được đặt ra.
1.1 Khảo sát hiện trạng
Đề tài: “Xây dựng hệ thống quản lý tuyển sinh cho các trung tâm đào tạo”.
1.1.1
Mục đích khảo sát hiện trạng
Chúng ta xây dựng hệ thống mới nhằm mục đích mang lại sự quản lý chặt chẽ, thuân lợi
với nhu cầu của các trung tâm. Việc khảo sát nhằm để:
-
Tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ thống.
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động của hệ thống.
Chỉ ra những chỗ hợp lý của hệ thống, cần được kế thừa và các chỗ bất hợp lý của hệ
thống, cần nghiên cứu khắc phục.
1.1.2
Nội dung khảo sát và đánh giá hiện trạng
Tìm hiểu môi trường tiếp nhận học viên, nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống tuyển
sinh.
Nghiên cứu công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng đối tượng trong hệ thống, sự
phân cấp quyền hạn.
Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ sổ sách, các tệp cùng với các phương thức xử lý các
thông tin.
Thống kê các phương tiện và tài nguyên đã và có thể sử dụng.
Thu thập các đòi hỏi về thông tin, các ý kiến phê phán, phàn nàn về hiện trạng, các dự
đoán, nguyện vọng và kế hoạch tương lai.
Đánh giá, phê phán hiện trạng và đề xuất hướng giải quyết.
Lập hồ sơ tổng hợp về hiện trạng.
1.1.3
Tổng quan về Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Học Viện Tài Chính
• Giới thiệu
Tên đơn vị:
-
Tên tiếng Việt: Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
Tên tiếng Anh:
Center for Foreign Language and Informatics
Tên viết Tắt: CFI
Địa chỉ: Văn phòng: Phòng 301 – B5, Học viện Tài chính
Phòng tuyển sinh: Phòng 302 - B5, Học viện Tài chính
Tầng 1 – B6, Học viện Tài chính
Điện thoại: Văn phòng: (04) 37 525 170
8
Phòng tuyển sinh: Phòng 302: 04 62 937 186
Tầng 1 – B6: 04 66 753 725
Hotline: 0987870993 – 0977738862
Website:
Email:
Facebook: />• Quá trình thành lập
- Ngày 11/01/2010 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định số
179/QĐ-BGDĐT về Phê duyệt Chương trình hành động triển khai thực hiện
Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012, các
trường ĐH, CĐ cần tổ chức xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho các ngành
nghề đào tạo của trường.
- Ngày 4/6/2010 Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định số 1296/QĐ-BTC về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Tài chính trong đó
có việc thành lập Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
- Ngày 30/12/2010 Học viện Tài chính ra quyết định số 1285/QĐ-HVTC về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin
học
- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học chính thức hoạt động từ đó cho đến nay
•
Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
a. Đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ, Tin học
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ, Tin học cho người học theo
chương trình không chuyên A,B,C và cao hơn
- Phối hợp các tổ chức, cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài Học viện để
đánh giá trình độ ngoại ngữ cho người học đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo
b. Tổ chức các hoạt động dịch vụ
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ, Tin học theo hợp đồng cho các tổ
chức cá, nhân trong và ngoài Học viện
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về kỹ ngăng mềm, kỹ năng giao tiếp cho các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài Học viện
c. Phối hợp với các tổ chức, cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài Học viện
để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ, Tin học không chuyên
đạt các trình độ A,B,C và cao hơn
d. Phối hợp với tổ chức, cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài Học viện để
liên kết đào tạo về Ngoại ngữ và Tin học
e. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám độc Học viện giao
9
•
•
Ban lãnh đạo Trung tâm
Chức vụ
Học và tên
Học hàm
Học vị
Giám đốc
Chúc Anh Tú
PGS
TS
P. Giám đốc
Trương Thị Vân Lý
Ths
Phân công nhiệm vụ từng người trong ban lãnh đạo
Giám đốc Trung tâm:
- Chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của Trung tâm
- Phụ trách trực tiếp: Tài chính, thi đua
- Quản lý nhân sự
Phó giám đốc Trung tâm:
- Chịu trách nhiệm về kế hoạch thi, tuyển sinh định kỳ
- Về nội dung, chương trình các lớp học
•
TT
Nhân sự
HỌ VÀ TÊN
Học hàm,
học vị
Email
Phó giáo
sư, Tiến sĩ
Công việc đảm
nhận
Giám đốc Trung
tâm
1
Chúc Anh Tú
2
Trương Thị Vân
Thạc sĩ
Lý
Phó giám đốc
Trung tâm
3
Ngô Hải
Thạc sĩ
Tuyển sinh, PR
4
Nguyễn Văn
Kim
Thạc sĩ
Tin học, PR
5
Nguyễn Bá
Thịnh
Cử nhân
PR, Ký các quyết
định
6
Nguyễn Thị
Mai Anh
Thạc sĩ
Đào tạo, phát
chứng chỉ
7
Nguyễn Thị
Thu
Thạc sĩ
Đào tạo, Thi lại,
chuyển điểm
8
Trần Thị Hoa
Thạc sĩ
PR, đối tác
9
Nguyễn Thị
Duân
Cử nhân Tuyển sinh
10
•
Cơ cấu tổ chức:
Hình 1.: Cơ cấu tổ chức trung tâm Ngoại Ngữ- Tin Học
1.1.4
Mô tả bài toán
Trung tâm ngoại ngữ tin học học viện tài chính có các lớp Tin học trình độ A,
B, Kỹ thuật viên Tin học, Tin học văn phòng và các chuyên đề tin học ứng dụng cho
mọi đối tượng có nhu cầu về tin học, số lượng học viên tham gia các khóa học
đông, nên trung tâm cần phát triển một hệ thống tin học để việc quản lý các lớp học
và học viên hiệu quả hơn. Nghiệp vụ của trung tâm như sau :
11
Tiếp nhận học viên :
Mỗi năm trung tâm có nhiều đợt khai giảng cho tất cả các lớp, mỗi khóa học
kéo dài theo lịch học của các môn. Mỗi loại lớp được chia thành các cấp lớp ứng
với trình độ học viên từ thấp đến cao. Học phí khác nhau tùy vào loại lớp và cấp
lớp (cấp lớp cao thì học phí có thể cao hơn).
Trước mỗi đợt khai giảng khoảng một tháng, bộ phận giáo vụ bắt đầu nhận
học viên mới.
Khi đến đăng ký học, học viên sẽ chọn giờ học (mỗi loại lớp sẽ có một số
giờ học nhất định để học viên lựa chọn) và loại lớp muốn học. Học viên sẽ đóng
học phí tương ứng với loại lớp đã chọn, nếu sau khi thi xếp lớp học viên được
vào học cấp lớp cao hơn với học phí cao hơn thì sẽ đóng bổ sung. Nhân viên trung
tâm ghi nhận thông tin học viên, thu tiền và lập biên lai thu học phí, đồng thời hẹn
ngày giờ để học viên đến thi xếp lớp.
Tổ chức thi xếp lớp
Thông thường mỗi đợt khai giảng trung tâm sẽ tổ chức các đợt thi xếp lớp,
nếu học viên không có yêu cầu nào khác thì đợt thi của họ sẽ được xếp theo thứ
tự đăng ký.
Sau khi đã có kết quả thi xếp lớp (đã phân học viên vàp các cấp lớp phù hợp),
giáo vụ sẽ dựa trên giờ học mà học viên đăng ký để mở lớp. Nếu có một giờ học
mà có quá ít học viên thuộc cùng một cấp lớp (dưới 12 học viên) thì sẽ không mở
lớp. Khi đó, giáo vụ xem lại điểm thi của sinh viên để quyết định cho sinh viên học
lên hoặc xuống một cấp nếu có lớp. Nếu vẫn không được thì sẽ liên lạc với học
viên để đề nghị đổi giờ học, nếu không đổi được sẽ hoàn trả học phí cho học
viên. Một lớp có tối đa 25 học viên, nếu vượt hơn thì phải tách thành 2 lớp.
1.1.5
Đánh giá hiện trạng
Sau khi khảo sát và tìm hiểu hệ thống tuyển sinh của trung tâm, thấy được những mặt
ưu điểm, nhược điểm.
Ưu điểm
-
Phần mềm dễ sử dụng.
-
Tính chặt chẽ cao.
Nhược điểm
- Do lượng học viên đăng ký quá nhiều, trong khi thời gian nhập dữ liệu không có
nhiều, dễ dẫn đến sai sót.
- Có thể bị nhầm lẫn hồ sơ học viên, hỏng.
- Tốn nhiều nhân lực, chi phí.
- Thí sinh mất nhiều thời gian đăng ký.
Với hệ thống quản lý như trên thì trường sẽ gặp nhiều khó khăn trong công việc. Từ đó
đặt ra một bài toán cho các trung tâm làm sao để tăng năng suất làm việc, giảm thời gian, tăng
hiệu quả, giảm bớt nhân công. Việc nâng cấp hệ thống quản lý là vô cùng thiết thực và cấp
bách.
12
1.2 Xác lập dự án
1.2.1
Mục tiêu
Để khắc phục những nhược điểm trên thì việc ứng dụng tin học vào lĩnh vực
quản lý tuyển sinh, nhằm:
Mang lại lợi ích nghiệp vụ: tăng khả năng xử lý, đáp ứng yêu cầu, tin cậy,
chính xác, an toàn, bảo mật.
Mang lại lợi ích kinh tế: giảm thiểu khối lượng thời gian cho việc quản lý
đăng ký, tăng hiệu suất làm việc…
Mang lại lợi ích sử dụng: thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
Nâng cao hiệu quả làm việc.
1.2.2
Khái quát hệ thống mới
Hệ thống quản lý các khóa học ngắn hạn được chia ra làm 3 phần chính: Admin, Profile
trang cá nhân (của học viên, giảng viên), trang chủ tin tức.
Admin:
-
Quản lý Thí sinh:
o Dân tộc.
o Danh sách Thí sinh.
o Huyện.
o Đăng ký học
o Tỉnh.
-
Quản lý Người Dùng:
o Đối tượng ưu tiên.
-
Quản lý Danh mục:
o Khóa học.
o Khóa học
o Thời gian.
o Thời gian học
-
-
Tìm kiếm:
o Giảng Viên.
o Học viên.
o Lớp học.
o Trường học
Quản trị trang:
-
Thống kê:
o Tin tức.
o Lượng đăng ký hồ sơ.
o Thêm tin tức.
o Hồ sơ theo khóa học.
o Thể loại tin tức.
o Hồ sơ theo lớp học.
o Thời gian đăng ký.
-
Trang chủ tin tức:
Quản lý tài khoản:
o Quyền.
-
Giới thiệu.
o Chức năng.
-
Tin tức và sự kiện.
o Người dùng.
-
Quy chế tuyển sinh.
-
Đăng ĐH – CĐ.
-
Hợp tác đào tạo quốc tế.
-
Đăng ký nghề.
-
Chương trình đào tạo.
13
1.2.3
Yêu cầu hệ thống
Với mục đích nâng cao hiệu quả cho công việc quản lý tuyển sinh cho trung tâm, hệ
thống phải đảm bảo những yêu cầu sau:
-
Thực hiện tốt các chức năng hiện hành.
Hệ thống phải dễ sử dụng, truy cập dữ liệu nhanh chóng và chính xác, thao tác đơn
giản.
Tao được các chức năng theo các tiêu chí trường đề ra.
Giao diện thân thiện, khoa học.
Tìm kiếm, thống kê nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu.
Có đầy đủ các tính năng của một chương trình quản lý.
1.3 Kết luận Chương 1
Trong chương này, chúng ta đã tìm hiểu về bài toán quản lý trên thực tế, nắm được hiện
trạng bài toán và các giải pháp, hướng xây dựng, phát triển hệ thống nhằm đáp ứng được các
yêu cầu quản lý của bài toán. Trong báo cáo này, chúng ta sẽ tập trung vào phân tích thiết kế
cho hệ thống theo phương pháp hướng đối tượng.
14
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HỆ THỐNG
Từ kết quả khảo sát yêu cầu bài toán ở chương 1, chương 2 sẽ là chương xác định tác
nhân, các chức năng cần có của hệ thống mới cần được xây dựng. Từ đây, ta xác định được
mối liên hệ giữa các tác nhân với hệ thống, và giữa các hoạt động của hệ thống với nhau
thông qua các biểu đồ như biểu đồ use case, biểu đồ trạng thái, biểu đồ lớp. Sau đó, ta sẽ tiến
hành xây dựng cơ sở dữ liệu và giao diện của hệ thống.
2.1 Phân tích hệ thống
2.1.1
Mô tả hệ thống
Hệ thống quản lý các khóa học ngắn hạn là một hệ thống giúp cho việc quản lý các khóa
học ngắn hạn chuyên đào tạo cán bộ của tập đoàn Điện Lực. Các cán bộ được trường Đại học
Điện Lực đào tạo. Với hệ thống mới này giúp cho việc quản lý trở lên dễ dàng hơn, quản lý
được tốt với số lượng học viên, số lượng khóa học lớn.
2.1.2
Sơ đồ tổng quan các chức năng chính của hệ thống
2.1.2.1 Biểu đồ Use case tổng quan
Hình 2.: Biểu đồ Use case tổng quan.
Qua biểu đồ Use case tổng quan ta có thể nhìn thấy được khái quát các chức năng chính
của hệ thống như quản lý Thí sinh, quản lý người dùng,quản lý danh mục... dưới sự tác động
của các tác nhân tham giam hệ thống: Admin, nhân viên quản trị trang, Thí sinh.
Người sử dụng tham gia vào hệ thống gồm: Admin, nhân viên quản trị trang, Thí sinh.
2.1.2.2 Biểu đồ phân rã Use case
a) Quản lý Thí sinh
Hình 2.: Quản lý Thí sinh.
b) Quản lý Người Dùng
Hình 2.: Quản lý Trường học.
c) Quản lý Danh mục
Hình 2.: Quản lý Danh mục.
d) Tìm kiếm
Hình 2.: Tìm kiếm.
e) Thống kê
Hình 2.: Thống kê.
f) Quản lý đăng nhập
Hình 2.: Quản lý người dùng.
g) Quản trị trang
Hình 2.: Quản trị trang.
h) Đăng ký hồ sơ
Hình 2.: Đăng ký hồ sơ.
i)
Quản lý thông tin cá nhân
Hình 2.: Quản lý thông tin cá nhân.
2.1.2.3 Các tác nhân chính tham gia hệ thống
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực tế, xem xét đến quan hệ và các tác động của hệ
thống, ta xác định được 5 tác nhân của hệ thống bao gồm:
- Người dùng hệ thống: là những người tham gia vào vệ thống bao gồm những người:
Admin, nhân viên Quản trị trang, Thí sinh.
- Admin: là người quản lý có quyền cao nhất trong hệ thống, có quyền thực hiện tất cả
hệ thống.
- Nhân viên quản trị trang: là những người quản lý thời gian mở đăng ký tuyển sinh,
quản lý các thông tin, tin tức của trang chủ.
- Thí sinh: là những người đăng ký tuyển sinh vào Trung tâm, họ có thể là những học
sinh,sinh viên hoặc là những thí sinh tự do.
2.1.2.4
Các Use case chính tham gia hệ thống
Có tất cả 9 Use case chính tham gia vào hệ thống:
-
Quản lý Thí sinh: cán bộ nhân viên phòng đào tạo thêm, sửa, xóa dữ liệu liên quan
đến thí sinh.
- Quản lý Danh mục: các thông tin như: hệ dào tạo, khoa, ngành, chuyên ngành, khối
thi, tỉnh, huyện... được admin cập nhật.
- Quản lý người dùng: admin là người quản lý tài khoản đăng nhập của tất cả những
người tham gia vào hệ thống. Ngoài ra còn quản lý các quyền hạn của tài khoản được phép
truy cập, các chức năng của hệ thống.
- Quản trị trang: các tin tức, sự kiện ở Trang chủ được nhân viên quản trị trang, admin
quản lý tại đây. Thời gian mở chức năng đăng ký hồ sơ cho thí sinh cũng được cập nhật tại
đây. Log Service là chức năng giúp giao tiếp giữa trường Điện Lực với bên Viettel khi có Thí
sinh nhắn tin đến tổng đài đăng ký.
- Tìm kiếm: có thể tìm kiếm các thông tin về thí sinh, trường THPT, trường Đại học.
- Thống kê: sẽ xuất ra các biểu đồ trực quan nhất liên quan đến hồ sơ thí sinh.
- Đăng nhập: người dùng sử dụng tài khoản để đăng nhập vào hệ thống. Khi quên mật
khẩu có thể lấy lại mật khẩu.
- Đăng ký hồ sơ: Thí sinh nhập các thông tin theo mẫu rồi đăng ký.
- Quản lý thông tin cá nhân: Thí sinh có thể cập nhật các thông tin còn thiếu, hay có
thể sửa đổi một số thông tin cá nhân, thay đổi lại mật khẩu.
2.1.3
Đặc tả Use case
2.1.3.1 Đặc tả Use case Quản lý Thí sinh
- Tên Use case:
Quản lý Thí sinh.
- Tác nhân:
Admin.
- Mục đích:
Cập nhật thông tin liên quan đến Thí sinh.
- Mô tả khái quát:
Cập nhật các thông tin của thí sinh nộp hồ sơ (giấy) đăng
ký.
- Tiền điều kiện:
Tài khoản của người dùng có chức quản lý Thí sinh.
- Mô tả diễn biến:
Bảng 2.: Mô tả diễn biến Use case Quản lý thí sinh.
Hành động của tác nhân
Hồi đáp của hệ thống
1. Yêu cầu Cập nhật thí sinh.
2. Hiện giao diện cập nhật thí sinh
3. Thêm/ sửa thí sinh.
4. Kiểm tra dữ liệu người dùng nhập vào.
Nếu thỏa mãn thì cho phép cập nhật thí
sinh.
3. Xóa thí sinh
6. Kiểm tra dữ liệu liên quan đến thí sinh.
Nếu có thì hỏi có muốn xóa (xóa hết các
dữ liệu liên quan). Nếu chọn thì cho phép
cập nhật.
- Ngoại lệ:
Nếu dữ liệu nhập vào không đúng thì sẽ thông báo lỗi.
j)
Biểu đồ trạng thái
Hình 2.: Biểu đồ trạng thái Thêm khóa học của Use case Quản lý thí sinh.
k) Biểu đồ tuần tự
Hình 2.: Biểu đồ tuần tự của Use case Quản lý thí sinh.
2.1.3.2 Đặc tả Use case Quản lý danh mục
- Tên Use case:
Quản lý danh mục
- Tác nhân:
Admin
- Mục đích:
Cập nhật các thông tin về hệ đào tạo, khoa, ngành, chuyên
ngành, khối thi, khu vực, tỉnh, huyện, môn thi tốt nghiệp,
môn thi – khối thi, dân tộc.
- Mô tả khái quát:
Các thông tin về từng loại sẽ được cập nhật từ bởi admin.
- Tiền điều kiện:
Tài khoản của người dùng phải có chức năng quản lý danh
mục.
- Mô tả diễn biến:
Bảng 2.: Mô tả diễn biến Use case Quản lý danh mục.
Hành động của tác nhân
Hồi đáp của hệ thống
1. Yêu cầu nhập thông tin.
2. Hiện giao diện cập nhật theo yêu cầu.
3. Thêm/ sửa thông tin.
4. Kiểm tra dữ liệu người dùng nhập vào.
Nếu thỏa mãn thì cho phép cập nhật.
5. Xóa thông tin đối tượng
6. Kiểm tra dữ liệu liên quan đến đối
tượng. Nếu có thì không cho phép xóa.
- Ngoại lệ:
l)
Nếu thông tin nhập sai định dạng hệ thống sẽ thông báo lỗi.
Biểu đồ trạng thái
Hình 2.: Biểu đồ trạng thái của Use case Quản lý danh mục.
Biểu đồ tuần tự
Hình 2.: Biểu đồ tuần tự của Use case Quản lý danh mục.
2.1.3.3 Đặc tả Use case Quản lý người dùng
- Tên Use case:
Quản lý người dùng
- Tác nhân:
admin.
- Mục đích:
Quản lý tài khỏa, chức năng, quyền.
- Mô tả khái quát:
Quyền, tài khỏan, chức năng sẽ được admin cập nhật.
- Tiền điều kiện:
Tài khoản của người dùng có chức năng quản lý người
dùng.
- Mô tả diễn biến: