Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Quản trị Marketing Mix

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.15 KB, 35 trang )

Quản trị Marketing quốc tế

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN L7TEA.........................................4
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần L7TEA JSC........................4
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh....................................................................................4
3. L7TEA JSC – Sứ mệnh và tầm nhìn............................................................................5
4. L7TEA JSC và những điều cần biết.............................................................................5
5. L7TEA JSC – Slogan....................................................................................................8
6. Logo..............................................................................................................................8
PHẦN II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN................................................9
1. Cơ sơ lý thuyết của việc nghiên cứu thị trường:..........................................................9
2. Các phương pháp nghiên cứu thị trường:.....................................................................9
3. Nghiên cứu thị trường Nhật Bản................................................................................11
3.1. Phân tích tiềm năng thị trường...............................................................................12
3.3. Một số điều cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản................................................15
4. Phân tích SWOT đối với thị trường Nhật Bản của công ty L7Tea............................17
PHẦN III: QUẢN TRỊ MARKETING MIX................................................................27
1. Chiến lược Marketing của Công ty cổ phần L7TEA:...............................................27
1.1. Phân đoạn thị trường:..............................................................................................27
1.2. Thị trường mục tiêu:...............................................................................................28
1.3. Định vị sản phẩm:...................................................................................................28
2. Bốn nhân tố chính của Maketing Mix: Sản phẩm, giá cả, phân phối, và xúc tiến bán
hàng.................................................................................................................................28
2.1. Product (sản phẩm):................................................................................................28
2.2. Price (giá):...............................................................................................................30
2.3. Phân phối:...............................................................................................................30
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 1




Quản trị Marketing quốc tế

2.4. Xúc tiến bán hàng:..................................................................................................31
PHỤ LỤC.......................................................................................................................32
Phiếu điều tra NHU CẦU THỊ TRƯỜNG....................................................................32

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 2


Quản trị Marketing quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hoá , nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần từng bước
hội nhập với nền kinh tế giới. Đặc là với sự tham gia vào tổ chức thương mại thế giới
WTO ,thì các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có cơ hội tham gia vào hoạt động
kinh doanh quốc tế .Đặc biệt là hoạt động xuất khẩu hàng hoá . Với lợi thế Việt Nam
là 1 trong những nước là quê hương của cây chè , đặc biệt với khí hậu và thổ nhưỡng
miền núi trung du Bắc Bộ tạo nên những lá chè ngon tuyệt hảo. Chúng tôi - công ty
Cổ phần L7TEA JSC, Là một thành viên của Hiệp hội chè Việt Nam (Vitas), Với
mong muốn nâng tầm vị thế của mình trong thị trường xuất khẩu chè trên thế giới nói
chung cũng như thị trường Nhật Bản nói riêng, chúng tôi xin gửi tới quý vị bản kế
hoạch marketing quốc tế với sản phẩm chè Greentea và Suntea của chúng tôi.
* Nội dung của tài liệu gồm 3 phần:
-

Phần I: Tổng quan chung về L7TEA JSC


-

Phần II: Nghiên cứu thị trường Nhật Bản

-

Phần III : Quản trị Marketing Mix

Chúng tôi hy vọng sau khi đọc bản kế hoạch này, quý vị sẽ có một cái nhìn tổng
quan về công ty L7TEA JSC cũng như các sản phẩm chè và đặc biệt là sản phẩm chè
Greentea và Suntea của chúng tôi.

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 3


Quản trị Marketing quốc tế

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN L7TEA
1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần L7TEA JSC
Công ty cổ phần L7TEA JSC (L7TEA JSC) được thành lập vào ngày 29 tháng

12 năm 2001 với số vốn điều lệ 5000.000 USD. Trải qua hơn một thập kỷ hình thành
và phát triển, công ty đã có nhiều thành công lớn trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm
làm từ nguyên liệu tự nhiên.. Doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng từ năm 2002

đến nay, năm 2010 đạt 15 triệu USD. Thương hiệu chè L7TEA JSC đã giành được
nhiều giải thưởng cao quý như: Năm lần liên tiếp đoạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt,
lọt vào TOP 10 thương hiệu mạnh của Việt Nam, giải thưởng Hàng Việt Nam chất
lượng cao, Huy chương vàng, Cúp Vàng vệ sinh an toàn thực phẩm.... Sản phẩm của
công ty xuất khẩu khắp thế giới với số lượng lớn và nhiều chủng loại, đặc biệt là
những thị trường có tiêu chuẩn khắt khe như thị trường châu Âu, thị trường Nhật Bản,
Bắc mỹ.
2.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Hiện tại L7TEA JSC cung cấp các sản phẩm chế biến từ chè đáp ứng nhu cầu

và sở thích đa dạng của người tiêu dùng. Chúng tôi mong muốn đưa đến người tiêu
dùng những sản phẩm trà an toàn, có lợi cho sức khỏe. Các sản phẩm mang nhãn hiệu
L7TEA JSC được chế biến 100% hương vị tự nhiên.
Một số sản phẩm kinh doanh:
-

Trà xanh đặc sản

-

Apple Tea

-

Green Tea

-


Sun Tea

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 4


Quản trị Marketing quốc tế

Hình thức kinh doanh:
-

Kinh doanh thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp

-

Đại lý mua bán hàng hóa

Công ty có khả năng cung cấp cho thị trường 6.000 - 8.000 tấn/năm các loại sản
phẩm chè như chè xanh xách tay, Trà xanh đặc sản, các loại chè dược, chè hương …
3.

L7TEA JSC – Sứ mệnh và tầm nhìn
Sứ mệnh L7TEA JSC: Với phương châm "Uy tín chất lượng sản phẩm là mục tiêu

số 1", Công ty cổ phần L7TEA không ngừng phấn đấu để trở thành một trong những
tập đoàn sản xuất, chế biến và cung cấp các sản phẩm từ chè hàng đầu Việt Nam.
Tầm nhìn của chúng tôi là phát triển ngành công nghiệp chế biến chè Việt Nam lên
tầm cao thế giới, xây dựng L7TEA JSC là một thương hiệu hàng đầu trong ngành chế
biến và sản xuất chè trên thế giới.

4.

L7TEA JSC và những điều cần biết
a. Thông tin chung
-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1712000003 do sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Hà Nội cấp.

-

Ngày cấp: 29/12/2001

-

Tên tiếng Việt của công ty: Công ty cổ phần L7TEA

-

Tên tiếng Anh của công ty: L7TEA Joint Stock Company

-

Tổng vốn điều lệ: 5000.000 USD

-

Sản xuất chế biến các sản phẩm từ cây chè.

-


Địa chỉ trụ sở chính: 191 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 5


Quản trị Marketing quốc tế

-

Tel: (+84) 43 6836868. Fax: (+84) 43 6836888

-

Website: www.L7TEA.com.vn ; www.l7tea.co.jp

-

Email : ;

-

Doanh thu năm 2010: 15000.000 USD

-

Số lao động: 650 người


-

Số cổ đông: 3000 cổ đông

b. Các trụ sở sản xuất và các công ty con của L7TEA JSC trên cả nước
-

Nhà máy chế suất chè L7TEA, tỉnh Thái nguyên.

-

Nhà máy chế suất chè L7TEA, tỉnh Lâm Đồng.

c. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức
* Sơ đồ tổ chức :

Hội Đồng Quản Trị
Phó Giám Đốc

Tổng Giám Đốc

Giám Đốc KD

Giám Đốc TC

Giám Đốc HCNS

Giám Đốc SX

Phòng kế

hoạch

Phòng kế
toán

Phòng
nhân sự

Phân xưởng 1

Phòng
Marketing

Phân xưởng 2

Phòng KD

Phân xưởng
Bao bì

Nhóm 11- L7TEA JSC

Phòng bảo
dưỡng

Trang 6


Quản trị Marketing quốc tế


* Cơ cấu chức năng:
Chức năng
Tổng giám đốc

Nhân sự
01

 Quản lý và điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty
Giám đốc tài chính

01

 Điều hành các hoạt động tài chính của công ty
 Quản lý việc mua hàng, nguyên vật liệu
Giám đốc kinh doanh

01

 Quản lý việc quảng cáo, Marketing
 Quản lý việc phân phối sản phẩm
 Quản lý việc lập kế hoạch cho sản xuất
Giám đốc hành chính

01

 Quản lý nhân sự, nguồn nhân lực cho công ty
 Quản lý việc an toàn lao động trong công ty
 Quản lý các công việc chung trong công ty
Giám đốc sản xuất


01

 Quản lý việc sản xuất của các phân xưởng SX
 Quản lý chất lượng sản phẩm
 Quản lý phòng bảo trì bảo dưỡng
Phòng Kế toán

06

 Thực hiện tất cả các công việc kế toán liên quan
Phòng kinh doanh

06

 Quản lý các việc kinh doanh, phân phối sản phẩm
Phòng Marketing
Nhóm 11- L7TEA JSC

05
Trang 7


Quản trị Marketing quốc tế

 Thực hiện việc nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm
Phòng kế hoạch

05

 Từ nhu cầu khách hàng, lập kế hoạch sản xuất cho công ty

Phòng nhân sự

05

 Quản lý nhân sự, nguồn nhân lực cho công ty
Phân xưởng 1

1000

 Thực hiện chức năng sản xuất
Phân xưởng 2

1000

 Thực hiện chức năng sản xuất
Phân xưởng bao bì

60

 Tạo, thiết kế bao bì sản phẩm
Phòng bảo dưỡng

12

 Thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị, máy móc trong công
ty

5.

L7TEA JSC – Slogan

Sologan: “Allways at your health – Sản phẩm tốt nhất cho sức khoẻ của

bạn”.
6.

Logo

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 8


Quản trị Marketing quốc tế

PHẦN II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN
1. Cơ sơ lý thuyết của việc nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một trong những công việc cần thiết và quan trọng
trong quá trình phát triển thị trường. Tìm hiểu thị trường giúp chúng ta tìm hiểu khách
hàng tiềm năng và đối thủ cạnh tranh và việc kết hợp như thế nào của hai nhân tố này.
Nghiên cứu thị trường tốt cho phép chúng ta đưa ra các quyết định bán cái gì, tập trung
vào ai, khuyến mãi và định giá sản phẩm như thế nào, sử dụng những người cung cấp
nào và làm thế nào để xác định những cơ hội mới hoặc những lỗ hổng trên thị trường.
2. Các phương pháp nghiên cứu thị trường:
Có hai phương pháp chính để thiết lập kế hoạch nghiên cứu thị trường:
2.1. Phương pháp định lượng:
Đây là cách nghiên cứu truyền thống, bao gồm:


Phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi có cấu trúc (Pen and Paper Interview PAPI). Thường được sử dụng cho hầu hết các nghiên cứu.




Phỏng vấn với sự hỗ trợ của máy tính (Computer-Aided Telephone Interview CATI)



Phỏng vấn qua thư tín (Mail)



Khách hàng bí ẩn (Mystery Shopping)



Phỏng vấn trực tuyến (Survey Online).

Ứng dụng cho các lĩnh vực nghiên cứu::


Nghiên cứu kênh phân phối (Distribution channel studies)



Nghiên cứu phân khúc (Segmentation studies)

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 9



Quản trị Marketing quốc tế


Nghiên cứu thương hiệu (Branding research)



Nghiên cứu giá (Pricing research)



Đặt mẫu dùng thử (Product placement)



Nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng (Satisfaction studies: Customer and
Employee)

2.2. Phương pháp định tính:
Một phương pháp khác là bạn có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc thảo luận nhóm giữa
các đáp ứng viên. Phương pháp này cho phép họ có thể tự do bày tỏ ý kiến và bạn có
thể biết được những động cơ thúc đẩy hành động của họ. Quan trọng hơn là bạn có thể
biết được họ nghĩ thế nào về thương hiệu của bạn. Bạn còn có thể biết rõ hơn Bạn là
ai? Bạn sẽ phải như thế nào?




Nhóm thảo luận (Focus groups)

-

Lựa chọn giải pháp

-

Lập danh sách

-

Điền vào chổ trống

-

Bỏ phiếu

-

Giải thích ý nghĩa - ngữ nghĩa

-

Dự phóng, ước mơ

-

Vẽ hình

-


Phát triển một dự án

-

Nhập vai

Phỏng vấn chuyên sâu (In-depth interview)
-

Bậc thang

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 10


Quản trị Marketing quốc tế



-

Đặt câu hỏi cho những vấn đề còn ẩn dấu

-

Phân tích hình thể

Các kỹ thuật phác thảo:
-


Ghép từ

-

Hoàn tất: hoàn tất một câu chuyện, một câu văn

-

Xây dựng: phản ứng với hình vẽ, đánh giá các hình vẽ?

-

Diễn tả: nhập vai, người thứ ba

Ứng dụng cho các nghiên cứu:


Nghiên cứu khám phá (Customized Exploratory Study)



Đánh giá quảng cáo (Ad Test)



Nghiên cứu đánh giá ý tưởng (Concept Test)




Nghiên cứu thiết kế và bao bì (Packaging/Design Test)



Nghiên cứu giá (Price Test)



Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc mua hàng (Consumer Buying Factors)

3. Nghiên cứu thị trường Nhật Bản
Ngày 21 tháng 9 năm 1973, Việt Nam và Nhật Bản chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao. Kể từ đó đến nay, quan hệ giữa hai nước ngày càng mở rộng và đi vào
chiều sâu. Các mối quan hệ giao lưu kinh tế, chính trị ngày càng tăng lên.
Hiện nay, Nhật Bản là nước có ODA viện trợ lớn nhất cho Việt Nam. Và Nhật Bản
cũng đứng thứ 2 trong danh sách những nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Không
chỉ như vậy, với dân số khoảng 127 triệu người và GDP hàng năm vào khoảng 4500 tỉ
USD ( khoảng 500 ngàn tỉ Yên), Nhật Bản luôn là một thị trường xuất khẩu đầy hứa
hẹn đối với bất kỳ một quốc gia nào. Với chủ trương của Đảng và nhà nước “ Củng cố
vị trí ở các thị trường quen thuộc, khôi phục quan hệ với thị trường truyền thống, tìm
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 11


Quản trị Marketing quốc tế

thị trường và bạn hàng mới. Tạo một số thị trường và bạn hàng lâu dài về những mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu, giảm xuất qua các thị trường trung gian”, trong những năm
gần đây, số lượng doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các đối tác Nhật Bản ngày càng

nhiều. Đặc biệt là với các doanh nghiệp xuất khẩu
Nhật Bản là nước có tuyền thống uống chè hàng ngàn năm, chè trong tâm thức của
người Nhật Bản không chỉ là một loại đồ uống có lợi cho sức khỏe mà hơn nữa uống
trà đã trở thành nghệ thuật, là thú chơi của những người già có thu nhập cao. Ngoài ra,
hiện nay tầng lớp lao động, thanh niên của Nhật thấy rõ hơn những lợi ích thiết thực
mà chè mang lại.
3.1. Phân tích tiềm năng thị trường


Môi trường tự nhiên
-

Vị trí địa lý: Nhật Bản nằm ở phía Đông của Châu Á, phía Tây của Thái
Bình Dương, do bốn quần đảo Kuri, Nhật Bản, Ryukyu, Izu-Ogasawara
tạo thành. Với diện tích đất liền là 377906.76 km2.

-

Điều kiện tự nhiên: Địa hình núi chiếm 73% diện tích tự nhiên của Nhật
Bản. Giữa các núi có những bồn địa nhỏ, các cao nguyên và cụm cao
nguyên. Số lượng sông suối nhiều, nhưng ngắn. Ven biển là những bình
nguyên nhỏ hẹp là nơi tập trung dân cư và các cơ sở kinh tế nhất là phía
bờ Thái Bình Dương.

-

Khí hậu: Khí hậu Nhật Bản tương đối ôn hòa và có bốn mùa rõ rệt. Tuy
nhiên do địa hình trải dài hơn 3000 km từ Bắc tới Nam nên tạo ra các
vùng có khí hậu khác nhau.
Nhiệt độ trung bình trên 4 vùng cơ bản:


Nhóm 11- L7TEA JSC

Hokkaido:

8 ÷ 12oC

Tokyo:

15.6oC

Niigata:

13.2oC
Trang 12


Quản trị Marketing quốc tế

Naha:


22.4oC

Môi trường xã hội
Theo thống kê năm 2010 dân số Nhật vào khoảng trên 127.960.000
người, đứng thứ 10 thế giới về dân số, theo báo cáo ngày mùng 1 tháng 3 năm
2011, dân số Nhật Bản đạt 1.82% dân số toàn thế giới.
Cấu trúc tuổi:
0-14 tuổi: 13.5% (nam 8.804.465/ nữ 8.344.800)

15 – 64 tuổi: 64.3% (nam 41.187.425/ nữ 40.533.876)
65 tuổi trở lên: 22.2% (nam 11.964.694/ nữ 16.243.419)



Môi trường kinh tế

Nhật Bản đã phát triển với tốc độ thần kỳ, trở thành một trong 3 nền kinh tế lớn nhất
thế giới sau Mỹ và Trung Quốc nếu so sánh ngang sức mua (PPP), Nhật Bản là nền
kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ nếu căn cứ theo tỷ lệ trao đổi đồng tiền.
Tuy nhiên nền kinh tế Nhật Bản phụ thuộc mạnh mẽ vào nguyên liệu thô nhập khẩu.
Nền nông nghiệp vốn nhỏ bé đang được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ, và đang có năng
suất vào loại cao nhất thế giới.
Trong vòng 3 thập kỷ qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản đạt mức kỷ lục và
bắt đầu suy giảm trong những năm 2000, đặc biệt vào năm 2008 – 2009 giảm tới
3.7%, đưa Nhật Bản rơi vào tình trạng kinh tế tồi tệ nhất kể từ thời sau chiến tranh thế
giới thứ hai.
Tại thời điểm đầu năm 2010, mặc dù nền kinh tế Nhật Bản vẫn còn một số vấn
đề tồn tại như tình trạng giảm phát và đồng yên tăng giá bất thường song tình hình sản
xuất trong nước có dấu hiệu khả quan.

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 13


Quản trị Marketing quốc tế

Đến thời điểm 2011, vào tháng 3 Nhật Bản xảy ra động đất, sóng thần chưa từng có
trong lịch sử, đồng thời sự cố nhà máy điện hạt nhân đã ảnh hưởng không nhỏ tới nền

kinh tế Nhật Bản nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung
Các chỉ sổ kinh tế, thương mại và đầu tư cơ bản
GDP: 4.149 nghìn tỷ USD theo ngang giá sức mua
GDP (theo tỷ lệ trao đổi chính thức): 5.391 nghìn tỷ USA (2010), tăng trưởng 5.2%
(2009)
GDP đầu người: 32.600 USD (ngang giá sức mua 2009)
Lực lượng lao động: 66.17 triệu người (2009)
Dịch vụ 76.5%; Công nghiệp 21.9%; Nông nghiệp 1.6%
Tỷ lệ lạm phát: -1.4% (2009)
Thất nghiệp: 5.1% (2009)
Các mặt hàng xuất khẩu chính: Trang thiết bị vận tải, Ô tô xe máy, sản phẩm bán dẫn,
hàng điện máy, hóa chất
Nước xuất khẩu chính: Trung Quốc; Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông
Mặt hàng nhập khẩu chính: Máy móc thiết bị, nhiên liệu, thực phẩm, hóa chất, dệt
may, nguyên liệu thô (2009)
Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc, Mỹ, Úc, Ả Rập Saudi. UAE, Hàn Quốc, Indonesia.
3.2 . Tập quán tiêu dùng của người Nhật Bản
Nhật Bản được coi là một trong những thị trường đòi hỏi cao về chất lượng sản
phẩm. Thị hiếu tiêu dùng của người Nhật bắt nguồn từ truyền thống văn hóa và điều
kiện kinh tế. Nhìn chung họ có óc thẩm mỹ cao, tinh tế do có cơ hội tiếp xúc nhiều loại
hàng hoâ dịch vụ trong và ngòai nước.

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 14


Quản trị Marketing quốc tế

Đặc điểm tiêu dùng ở Nhật Bản có tính đồng nhất, 90% người tiêu dùng cho

rằng họ thuộc về tầng lớp trung lưu. Nhìn chung, người Nhật có những đặc điểm
chung sau:
- Đòi hỏi cao về chất lượng: Xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật Bản
có yêu cầu khắt khe nhất, những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền,
độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn một chút cho
những sản phẩm có chất lượng tốt. Yêu cầu này bao gồm các dịch vụ hậu mãi như sự
phân phối kịp thời của nhà sản xuất. Những lỗi nhỏ do sơ ý trong khi vận chuyển hay
khâu hòan thiện sản phẩm cũng có thể dẫn đến tác hại lớn là làm lô hàng khó bán, ảnh
hưởng đến kế hoạch xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy cần có sự quan tâm đúng mức tới khâu
hòan thiện, vệ sinh sản phẩm, bao gói và vận chuyển hàng hóa.
- Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Người tiêu dùng Nhật Bản không
chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán
hàng tốt mà còn muốn mua với giá cả hợp lý.
- Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Người Nhật xu hướng bây giờ là mua các
mặt hàng khác nhau nhưng có cùng công dụng. Giới thanh niên Nhật Bản ngày càng
thiên về xu hướng căn cứ vào chất lượng và giá cả để mua hàng, màu sắc tươi sáng. Ở
các gia đình truyền thống, người ta thích màu nâu đất của nệm rơm và sàn nhà. Tìm
hiểu cụ thể về thị hiếu này giúp DN định hướng tốt hơn về mẫu mã, bao bì sản phẩm
phù hợp với từng loại sản phẩm và đối tượng khách hàng mục tiêu của mình.
- Môi trường sinh thái: Gần đây, mối quan tâm đến các vấn đề ô nhiễm môi
trường ngày càng cao đã nâng cao ý thức sinh thái và bảo vệ môi trường của người
tiêu dùng. Các cửa hàng và doanh nghiệp đang loại bỏ việc đóng gói quá đáng, các vỏ
sản phẩm được thu hồi và tái chế, các sản phẩm dùng 1 lần ngày càng ít được ưa
chuộng.
3.3. Một số điều cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản
Các quy định về xuất nhập khẩu

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 15



Quản trị Marketing quốc tế

Hầu hết hàng hóa đều được nhập khẩu vào Nhật Bản mà không cần giấy phép
ngoại trừ các mặt hàng thuộc Hệ thống hàng cấm nhập khẩu (một số hóa chất, vũ khí).
Những mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam trong đó có sản phẩm chè hòan
toàn không nằm trong danh sách hàng cấm nhập khẩu của Nhật Bản.
Các bộ Luật
Hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được kiểm soát bằng một hệ
thống luật pháp tương đối chặt chẽ vì các lý do bảo vệ quyền lợi an ninh quốc gia, lợi
ích kinh tế hoặc bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trường Nhật Bản cần tìm hiểu kỹ và tuân thủ
nghiêm túc những quy định và luật về nhập khẩu của Nhật Bản
Những mặt hàng yêu cầu giấy phép nhập khẩu phải tuân thủ các quy trình, quy
định, luật của hải quan. Hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản còn bị chi phối bởi hàng
loạt các luật lệ và quy định về kiểm dịch, trách nhiệm của nhà sản xuất. Người kinh
doanh sản phẩm phải bồi thường đối với các thiệt hại do bán cho người tiêu dùng
những sản phẩm chất lượng không đảm bảo. Sau đây là một số quy định luật pháp
thương mại tiêu biểu và có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ hàng hóa:
Luật trách nhiệm sản phẩm
Luật trách nhiệm sản phẩm được áp dụng đối với các sản phẩm nói chung và
sản phẩm nhập khẩu nói riêng. Luật này được ban hành vào tháng 7 – 1995 để bảo vệ
người tiêu dùng. Luật này quy định nếu như một sản phẩm có khuyết tật gây ra thương
tích cho người hoặc thiệt hại về của cải thì nạn nhân có thể đòi nhà sản xuất bồi
thường cho các thiệt hại xảy ra liên quan đến sản phẩm có khuyết tật và các quan hệ
nhân quả giữa thiệt hại và khuyết tật của sản phẩm
Luật vệ sinh thực phẩm
Luật vệ sinh thực phẩm quy định cho tất cả các thực phẩm và đồ uống tiêu dùng
trên thị trường Nhật Bản. Hàng hóa được phân chia thành nhiều nhóm: các gia vị thực

phẩm, các máy móc dùng để chế biến và bảo quản thực phẩm, các dụng cụ đựng và
bao bì cho các gia vị cũng như cho thực phẩm… Các loại hàng này khi đưa vào sử
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 16


Quản trị Marketing quốc tế

dụng phải có giấy phép của Bộ Y tế và Phúc lợi Nhật Bản. Các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải hiểu đúng chế độ quản lý vệ sinh thực phẩm để có thể tránh những vi
phạm đáng tiếc.
Chính sách thuế và thuế suất
Hệ thống thuế quan của Nhật Bản được chia theo bốn nhóm chính trên cơ sở
hình thức áp dụng bao gồm:
Hệ thống thuế áp dụng phổ cập
Hệ thống thuế áp dụng đối với các quốc gia thành viên WTO
Hệ thống thuế áp dụng cho các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế, áp dụng tạm
thời. Riêng đối với các nước phát triển bao gồm cả Việt Nam, Nhật Bản có nhiều
chính sách ưu đãi hoặc miễn thuế thuộc Hệ thống ưu đãi phổ cập GSP (Generalised
System of Preferences)

4.

Phân tích SWOT đối với thị trường Nhật Bản của công ty L7Tea
Phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định

đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh),
Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp
một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công

ty hay của một đền án kinh doanh, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản
phẩm và dịch vụ…
Nội dung phân tích SWOT giúp chúng ta xác định được:
Sản phẩm - Bán cái gì?;
Quá trình - Bán bằng cách nào?;
Khách hàng - Bán cho ai?;
Phân phối - Tiếp cận khách hàng bằng cách nào?;
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 17


Quản trị Marketing quốc tế

Tài chính - Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?;
Quản lý - Làm thế nào quản lý được tất cả những hoạt động đó?.
4.1. Điểm mạnh (Strengths)
L7-Tea được thành lập bởi những thành viên có trình độ chuyên môn cao, đều
đã tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế tại trường Đại học nổi tiếng của
Việt Nam. Ban giám đốc của công ty là những người con của Thái Nguyên, miền đất
nổi tiếng về chè của Việt Nam. Là những người có trách nhiệm, tận tâm và đam mê
công việc, có khả năng phản ứng nhạy bén đối với các cơ hội kinh doanh.
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ luôn được L7-TEA đặt lên hàng đầu. Chính
sách của công ty luôn hướng tới khách hàng.
Website công ty được “chăm sóc” chu đáo, vì website chính là nhãn hiệu và
thương hiệu của công ty, khách hàng sẽ chứng kiến và sẽ ảnh hưởng tích cực đến nhãn
hiệu cũng như thương hiệu L7-TEA
4.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Thương hiệu L7-TEA chưa có ấn tượng tốt và rõ nét trong mắt người tiêu dùng
Nhật Bản. Chè thành phẩm Việt Nam chưa được biết đến trên thị trường Nhật Bản, vì

chủ yếu các DN xuất khẩu chè nguyên liệu hoặc bán thành phẩm. Mặt khác, hầu hết
các sản phẩm chè của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường các nước, đơn cử như thị
trường Nhật Bản, được tiêu thụ chủ yếu dưới hình thức các bản quyền nhãn hiệu sản
phẩm của nước nhập khẩu hoặc các nhãn hiệu khác có uy tín. Sản phẩm chè đen của
Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu dưới dạng chè thô, rời, chưa chế biến và
được gia công, đóng gói nhãn mác tại Nhật Bản và bán dưới nhãn chè Nhật Bản hoặc
công ty Nhật Bản nhập khẩu chè đã chế biến nhưng đóng gói và bán lẻ tại Nhật Bản.
Chất lượng nguyên liệu thường không ổn định. Tiêu chuẩn chất lượng còn chưa đáp
ứng được yêu cầu của các nhà nhập khẩu, đặc biệt là thị trường khó tính như Nhật Bản
(không kiểm soát được chất lượng nguyên liệu đầu vào, 80% nguyên liệu mua trôi nổi
trên thị trường, chỉ có 20% nguyên liệu tự trồng). L7TEA đã sản xuất theo tiêu chuẩn
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 18


Quản trị Marketing quốc tế

của các nước nhập khẩu (Đài Loan, Nhật Bản) song cũng chưa đáp ứng được đầy đủ
do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thường vượt quá giới hạn cho phép.
L7TEA chưa có phòng thử nghiệm, kiểm nghiệm về chất lượng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Trong khi yêu cầu về chất lượng và chỉ tiêu an toàn của Nhật Bản
ngày càng chặt chẽ. Thêm vào đó, trình độ sản xuất nông nghiệp trên thế giới ngày
càng cao, người tiêu dùng đòi hỏi các khu vực sản xuất phải tự nâng cao trình độ sản
xuất của mình, thể hiện bằng các giấy chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng
(ISO 9001); giấy chứng nhận về hệ thống quản lý môi trường (ISO 14000); giấy chứng
nhận thực hành sản xuất tốt GAP; giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm cao
HACCP. Nếu đạt được như vậy sẽ giúp chúng ta nâng cao uy tín, khẳng định được
trình độ của mình trong việc sản xuất, chế biến chè nhằm nâng cao tính cạnh tranh
trong việc sản xuất, chế biến chè nhằm nâng cao tính cạnh tranh.

Bên cạnh đó sản phẩm còn đơn giản về mẫu mã, trọng lượng đóng gói cũng là
một điểm yếu L7TEA đang gặp phải. Điều này cũng có nguyên nhân từ khả năng tài
chính của công ty.
4.3. Cơ hội (Opportunities)
Thị trường Nhật Bản lớn và tương đối ổn định với số dân gần 128 triệu người
và sức mua của người Nhật lớn, đa dạng với mức thu nhập bình quân 32.600 USD
(ngang giá sức mua 2009)
Một số sản phẩm chè của Việt Nam đã thâm nhập tốt và có vị trí trên thị trường
Nhật Bản, góp phần bước đầu xây dựng uy tín của chè Việt Nam trên thị trường.
Doanh nghiệp Nhật Bản có tập quán kinh doanh nghiêm túc, làm ăn chắc chắn, có
chiến lược và có kế hoạch dài hạn.
Hiện nay, do những đặc tính có lợi cho sức khỏe, chè và các sản phẩm chè đang
rất được ưa dùng trên thế giới và Nhật Bản nói riêng. Nhật Bản có một thị trường nhập
khẩu chè tương đối lớn. Nhật Bản đứng thứ năm thế giới về nhập khẩu chè với số
lượng 47.341 tấn, đạt kim ngạch nhập khẩu 180,465 triệu USD trong năm 2007, chiếm
4,7% kim ngạch nhập khẩu chè trên toàn thế giới. Nhật Bản chủ yếu nhập chè đen rời
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 19


Quản trị Marketing quốc tế

HS 090240 để chế biến và bán lẻ tại Nhật Bản sau khi đóng hộp hoặc đóng trong chai
PET. Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng là một nước xuất khẩu chè xanh lớn ra thị trường
thế giới với kim ngạch xuất khẩu chè xanh HS 090210 (đóng gói không quá 3kg) đạt
19,885 triệu USD, chiếm 3,76% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới và xuất khẩu chè
xanh HS 090220 (đóng gói trên 3kg) đạt 7,535 triệu USD, chiếm 2,51% tổng kim
ngạch xuất khẩu thế giới. Cụ thể về nhóm hàng nhập khẩu, Nhật Bản đứng thứ tư thế
giới về nhập khẩu chè xanh hàng rời HS 090220, chiếm trên 6% tổng kim ngạch nhập

khẩu thế giới về mặt hàng này và đứng thứ sáu về nhập khẩu chè đen hàng rời HS
090240 (đóng gói trên 3kg), chiếm 5,71%. Hai mặt hàng này có kim ngạch nhập khẩu
tăng, tuy nhiên số lượng nhập khẩu của Nhật Bản giảm trong 5 năm qua. Các nước
xuất khẩu chè chủ yếu sang Nhật Bản là Trung Quốc (chiếm 49,1%), Sri Lanka
(24,6%); Ấn Độ (12,1%); Anh (4,4%); Đài Loan (3,4%); Kenya (2,2%); Indonesia
(1,3%)...

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 20


Quản trị Marketing quốc tế

Nhập khẩu chè vào Nhật Bản trong năm 2007 (Nguồn TradeMap-ITC)
Kim ngạch nhập Tỷ trọng so với tổng
Nước XK

Thế giới

khẩu (nghìn

nhập khẩu của Nhật

USD)

Bản (%)

Số lượng nhập
khẩu (tấn)


Đơn giá trung
bình
(USD/tấn)

180.465

100

47.341

3.812

88.547

49,1

30.188

2.933

Sri Lanka 44.315

24,6

10.378

4.270

Ấn Độ


21.828

12,1

2.752

7.932

Anh

7.941

4,4

280

28.361

Đài Loan

6.226

3,4

579

10.753

Kenya


3.972

2,2

1.615

2.459

Indonesia 2.377

1,3

877

2.710

Pháp

1.049

0,6

26

40.346

Việt Nam 1.004

0,6


341

2.944

Hoa Kỳ

769

0,4

29

26.517

Braxin

765

0,4

98

7.806

Hà Lan

429

0,2


37

11.595

Đức

418

0,2

50

8.360

Australia

185

0,1

12

15.417

Malaysia

110

0,1


5

22.000

Trung
Quốc

Dự đoán mức bán chè tại thị trường Nhật Bản 2009-2012
2009
Tấn

Tỷ yên

2010
Tấn

Tỷ yên

2011
Tấn

Tỷ yên

2012
Tấn

Tỷ yên

Chè xanh 60.445, 6 314,4


60.808,3 316,6 61.112,4 318,5

61.356,8 320,1

Chè hoa

4.928,7

5.428,7

4.702,9

55,2

57,9

5.170,2

60,8

63,9

quả/dược
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 21


Quản trị Marketing quốc tế


thảo
Chè uống
liền
Chè đen
Các loại
chè khác

4.021,6

4,6

4.094,0

4,7

4.171,8

4,8

4.255,2

4,9

17.882,0 88,2

18.069,0 89,1

18.217,7 89,9


18.321,9 90,4

10.601,4 28,3

10.537,8 28,1

10.485,1 28,0

10.443,2 27,9

Tổng cộng 97.653,6 490,7

98.437,7 496,5 99.157,1 502,0

99.805,8 507,2

(Nguồn:Euromonitor)
Như phân tích ở trên, quan hệ thương mại giữa hai nước còn rất nhiều tiềm
năng phát triển, quan hệ chính trị Việt Nam – Nhật Bản phát triển tốt đẹp, bên cạnh độ
lớn về dung lượng thị trường, có thể thấy, do ở trình độ phát triển khác nhau nên hai
nền kinh tế có tính chất bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhiều hơn là cạnh tranh với nhau.
Nhật Bản dành ưu đãi GSP cho một số mặt hàng của các nước đang phát triển
và kém phát triển, trong đó có Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang nước này. Việt
Nam đã chính thức ký Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản
(AJCEP) vào ngày 1/4/2008 và hiệp định này dự kiến sẽ có hiệu lực từ cuối năm 2008.
Trong khuôn khổ AJCEP, Việt Nam cam kết loại bỏ thuế quan đối với 82% giá trị
thương mại hai chiều Việt – Nhật trong 16 năm. Việt Nam mặc nhiên hưởng lợi từ ưu
đãi của Nhật Bản cam kết dành chung cho ASEAN. Theo cam kết AJCEP, Nhật Bản
đã loại bỏ thuế quan đối với gần 94% giá trị thương mại Việt – Nhật trong vòng 10
năm.

Hơn nữa, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, với cam kết cắt
giảm thuế nhập khẩu hàng hóa từ mức bình quân hiện hành 17,4% xuống còn 13,4%
trong vòng 5-7 năm, đây là cơ hội để các DN có thể tận dụng những ưu đãi này để
nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu và công nghệ của Nhật Bản để sản xuất các sản
phẩm có giá trị gia tăng cao, hàm lượng công nghệ cao phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Việt Nam và Nhật Bản đã bắt đầu đàm phán chính thức Hiệp định Đối tác kinh tế
(EPA) Việt Nam – Nhật Bản từ tháng 1/2007 và đến nay đã trải qua 7 phiên đàm phán
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 22


Quản trị Marketing quốc tế

chính thức. Hiệp định này thể hiện mối quan hệ hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực
gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thủ tục hải quan, di chuyển thể nhân,
sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, hợp tác kiểm
dịch động thực vật (SPS) và các nội dung hợp tác kinh tế khác. Một loạt các chương
trình hợp tác kinh tế nhằm cải thiện môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh và các
cơ sở hạ tầng phần mềm cho phát triển thương mại được thực hiện sẽ là nền tảng cho
phát triển thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản.
4.4. Thách thức (Threats)
Trước hết đó là vấn đề nắm bắt thông tin và hiểu biết về tập quán kinh doanh của
người Nhật Bản. Các DN Nhật Bản rất coi trọng chữ “tín” trong quan hệ với bạn hàng
và thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong hợp đồng khi đã ký hợp đồng. Họ thường có
quá trình tìm hiểu rất kỹ càng về đối tác tiềm năng trước khi có quyết định làm ăn lâu
dài, đôi khi đơn hàng có khối lượng không lớn. Trong khi đó, nhiều DN Việt Nam đặc
biệt là các DN nhỏ và vừa thiếu thông tin về thị trường Nhật Bản và kinh nghiệm làm
ăn với các DN Nhật Bản. Một số DN chưa thật sự hiểu biết thấu đáo về văn hóa, tập

quán kinh doanh của Nhật Bản. Bởi vậy, một số DN Việt Nam, mặc dù đã có kết quả
kinh doanh tốt ở thị trường Mỹ, các nước EU nhưng lại chưa có kết quả tương tự ở thị
trường Nhật Bản.
Một khó khăn nữa cần được lưu ý đó là rào cản kỹ thuật đối với hàng nông sản,
thủy sản. Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng
nông sản, thủy sản, nhất là đối với thị trường Nhật Bản. Kể từ ngày 29/5/2006, Nhật
Bản đã thực hiện Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm sửa đổi đối với tất cả các lô hàng
thực phẩm nhập khẩu vào Nhật Bản, thắt chặt quy định và bổ sung một số loại dư
lượng hóa chất không được phép có trong thực phẩm và tiếp tục nâng mức hạn chế dư
lượng hóa chất cho phép. Tôm và mực xuất khẩu của Việt Nam đã bị kiểm tra chất
lượng an toàn thực phẩm 100%.
Đối với rau quả, Luật Bảo vệ thực vật của Nhật Bản liệt Việt Nam vào danh sách
các nước có dịch bệnh ruồi đục quả, nên Việt Nam không được phép xuất khẩu quả
tươi có hạt như thanh long, nhãn, xoài, đu đủ, dưa chuột, cà chua…
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 23


Quản trị Marketing quốc tế

Ngoài ra còn những khó khăn về chi phí và hệ thống phân phối. Do yêu cầu cao
về chất lượng, các DN cần đầu tư để cải tiến nhiều khâu từ thiết kế, kỹ thuật, bảo quản,
vận chuyển, quản lý chất lượng. Việc tiến hành khảo sát và tiếp cận thị trường Nhật
Bản cũng khá tốn kém nhất là đối với những DN vừa và nhỏ. Đồng thời, hàng hoá vào
thị trường Nhật Bản phải qua nhiều khâu phân phối lưu thông nên đến tay người tiêu
dùng giá cả khá cao so với giá nhập khẩu. Yêu cầu đối với nhà sản xuất là đảm bảo
đáp ứng đúng yêu cầu của người tiêu dùng và chào hàng với giá cả hợp lý (không bị lệ
thuộc vào thông tin về giá bán lẻ ở Nhật Bản)…
Bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính tòan cầu, kinh tế toàn cầu đang suy

thoái, kinh tế Nhật Bản cũng không thoát khỏi tình trạng sa sút này. Đặc biệt trận động
đất, sóng thần, sự cố điện hạt nhân xảy ra vào tháng 3/ 2011 đã làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nền kinh tế Nhật Bản. Do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến nhập khẩu của Nhật Bản
từ Việt Nam đối với nhiều loại hàng hóa, trong đó có chè.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản nói chung ngày càng gay gắt và có
chiều hướng bất lợi cho chè xuất khẩu của Việt Nam. Hàng xuất khẩu của Việt Nam
ngày càng được chấp nhận tại thị trường Nhật Bản nhưng thị phần vẫn còn rất khiêm
tốn, hiện mới đạt xấp xỉ 1% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản. Trong khi đó,
thị phần của Trung Quốc là 20,5%, Thái Lan 2,94%, Malaysia 2,8%, Philippines 1,4%,
Singapore 1,13% (số liệu năm 2007). Ngành chè Việt Nam phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng và một điều quan ngại là giá chè xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng
ngày càng giảm trên thị trường thế giới.
Một số loại sản phẩm chè của Việt Nam trên thực tế luôn không bán được giá
bằng sản phẩm cùng loại của các nước khác. Nguyên nhân chính vì chất lượng sản
phẩm của chúng ta chưa cao. Khâu chế biến, đa dạng hóa sản phẩm và vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế cũng làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm.
Chính sách hỗ trợ vốn, công nghệ từ phía Nhà nước trên thực tế vẫn chưa đủ mạnh và
thiếu tính đồng bộ nên các cơ sở sản xuất chế biến vẫn khó khăn trong việc đổi mới
công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm và bảo đảm các yêu cầu của thị trường. Trong khi
đó, hệ thống kiểm tra, giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm còn yếu, chưa đáp ứng
Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 24


Quản trị Marketing quốc tế

yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm và các chứng chỉ chất lượng của thị trường quốc tế
ngày một khắt khe làm cho sản phẩm xuất khẩu phải chịu sức ép rất lớn trước sự cạnh
tranh gay gắt của thị trường.

Như vậy, ta có thể thống kê cụ thể các yếu tố của SWOT như sau:
Điểm mạnh:

Điểm yếu:

O1: Chúng tôi có một đội ngũ chuyên W1: L7-TEA chưa được biết đến trên
môn giỏi, am hiểu thị trường Nhật Bản.

thị trường Nhật Bản.

O2: Chúng tôi có công thức chế tạo sản W2: Nguồn nguyên liệu còn gặp khó
phẩm độc đáo , công nghệ hiện đại đáp khăn trong vấn đề dư lượng thuốc bảo
ứng mọi nhu cầu của khách hang.

vệ thực vật
W3: L7-TEA công nghệ sản xuất còn
lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh
W4: Chưa có hệ thống phân phối tại
Nhật Bản

Cơ hội

Thách thức

O1: Thói quen tiêu dùng chè lâu đời.

T1: Thị trường cạnh tranh gay gắt đến

O2: Thị trường có sức mua và nhu cầu lớn
O3: Mối quan hệ hợp tác thân thiện giữa

Việt Nam và Nhật Bản
O4: Việt Nam được hưởng các thuế suất
ưu đãi tại Nhật Bản

từ các DN Nhật Bản, Trung Quốc, Sri
Lanka, Ấn Độ, Đài Loan…
T2: Yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
mẫu mã và điều kiện sản xuất cao.
T3: Kênh phân phối tốn nhiều chi phí

* Kết luận qua phân tích SWOT

Nhóm 11- L7TEA JSC

Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×