Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
MỤC LỤC
Đề tài: Triển vọng áp dụng Mobile Marketing tại Việt
Nam
A.
Tổng quan về Mobile Marketing
Tìm hiểu về các khái niệm trong Mobile Marketing.
Khái niệm Mobile Marketing
Hệ thống Mobile Marketing
Các bước xây dựng một chiến dịch Mobile Marketing
Phương tiện và hình thức của Mobile Marketing
II.
Lợi ích và hạn chế của Mobile Marketing
1. Lợi ích
2. Hạn chế
tr.2
tr.2
tr.3
tr.4
tr.7
tr.9
tr.9
tr.12
I.
1.
2.
3.
4.
B.
Thực trạng áp dụng Mobile Marketing
I. Thực trạng áp dụng Mobile Marketing trên thế giới
1. Sơ lược thực trạng trên toàn thế giới.
2. Thực trạng áp dụng Mobile Marketing tại 1 số nước
III.
Thực trạng áp dụng Mobile Marketing tại VN
1. Thực trạng tại VN
2. Đánh giá.
tr.14
tr.14
tr.16
tr.19
tr.19
tr.23
C . Triển vọng và đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển Mobile Marketing
tại VN
I.
II.
1.
2.
3.
4.
Triển vọng áp dụng Mobile Marketing tại VN
Một số đề xuất thúc đẩy sự phát triển của Mobile Marketing tại V
Về phía nhà cung cấp dịch vụ mạng
Về phía nhà cung cấp dịch vụ Mobile Marketing
Về phía nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ
Về phía các cơ quan chức năng
Tài liệu tham khảo
tr.29
tr.32
tr.32
tr.33
tr.34
tr.35
tr.36
1|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
A.TỔNG QUAN VỀ MOBILE MARKETING
I.TÌM HIỂU VỀ CÁC KHÁI NIỆM CỦA MOBILE MARKETING
1.Khái niệm Mobile Marketing
Bước vào thế kỷ XXI, điện thoại di động trở nên phổ biến và đang dần chiếm lĩnh
thị phần, nó có xu hướng thay thế các thiết bị cầm tay và máy tính xách tay. Duyệt mail,
lướt web trên di động cùng các phần mềm ứng dụng được xem là những công cụ để tiến
hành marketing trên di động. Chính sự kết hợp của các công cụ mới, khả năng truyền tải
nhanh hơn và công nghệ định vị toàn cầu là bàn đạp vững chắc cho những thay đổi quan
trọng hơn.Mobile Marketing ra đời như một kết quả tất yếu.
Ra đời tại Mỹ năm 2004, đến năm 2006 Mobile Marketing mới được các DN Việt
Nam biết đến dưới hình thức triển khai căn bản nhất là gửi thông tin cho khách hàng.
Kể từ khi bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam, đã có nhiều chiến dịch Mobile Marketing
được thực hiện khá thành công, điển hình như chương trình bình chọn ảnh đẹp chụp trên
điện thoại Nokia mang tên “Nokia - khoảnh khắc cuộc sống” với gần 30.000 người tham
gia bình chọn qua di động hay chương trình nhắn tin để được tặng áo thun Levi’s.
Các chiến dịch marketing này đã mang lại hiệu quả “ngoài mong đợi” do kết hợp
được hiệu ứng của truyền thông trên di động với các phương tiện truyền thông khác như
báo chí, truyền hình, tờ rơi.
Khái niệm về Mobile Marketing không còn là điều mới mẻ nhưng do xuất hiện
chưa lâu nên đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về Mobile Marketing.Các
nhà nghiên cứu,kinh tế định nghĩa: “Mobile marketing là hình thức được thực hiện thông
qua các phương tiện di động (bao gồm cả điện thoại di động và các thiết bị định vị,thiết
bị cầm tay) và các kênh thông tin di động”.Hiểu một cách đơn giản nhất thì Mobile
Marketing là một công cụ quảng cáo hướng đến người tiêu dùng thông qua tin nhắn đến
điện thoại di động.
Theo Christopher Ververidis và George C.Polyzos -phòng nghiên cứu đa phương
tiện di động,khoa thông tin thuộc Đại học Kinh Doanh và Kinh Tế Athens,Mobile
Marketing có thể được hiểu là “Tất cả những hoạt động cần thiết để giao tiếp với khách
hàng thông qua việc sử dụng các thiết bị di động nhằm thúc đẩy việc bán sản phẩm và
dịch vụ và cung cấp thông tin về các sản phẩm,dịch vụ đó”
Hiệp hội Mobile Marketing (MMA) định nghĩa:"Mobile Marketing là việc sử
dụng các phương tiện không dây làm công cụ truyền tải nội dung và nhận lại các
phản hồi trực tiếp trong các chương trình thuyền thông hỗn hợp".
Theo hãng nghiên cứu FirstPartner của Anh "Mobile Marketing bao gồm một
loạt các phương thức trong đó khách hàng mục tiêu tương tác với chiến dịch
Marketing bằng điện thoại di động của họ”.
Giờ đây,Mobile Marketing được ứng dụng rộng rãi trong các hoạt động : giới
thiệu sản phẩm,khôi phục thương hiệu,chăm sóc khách hàng,hỗ trợ các đợt khuyến
mãi và các sự kiện,...
2|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
2.Hệ thống Mobile Marketing:
Không giống những chương trình thông thường, để triển khai và thực hiện được
một chương trình Mobile Marketing yêu cầu phải có rất nhiều bên tham gia vì đây là một
lĩnh vực cần có sự hỗ trợ rất lớn của kỹ thuật.Tuy nhiên,có thể chia làm 4 phần chính của
một hệ thống Mobile Marketing:
+Sản phẩm và dịch vụ
+Đơn vị cung cấp ứng dụng di động
+Kết nối
+Các phương tiện truyền thông
2.1 Sản phẩm và dịch vụ:
Bao gồm các công ty (chủ nhãn hiệu),các đại lý quảng cáo,các nhà cung cấp nội
dung.Một chủ nhãn hiệu khi tung ra một chiến dịch Mobile Marketing phải bắt tay với
nhà cung cấp nội dung để xây dựng khung nội dung chính rồi liên hệ các đại lý quảng cáo
để quáng bá chương trình của mình trước khi đưa ra sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.
2.2 Đơn vị cung cấp ứng dụng di động:
Là đơn vị cung cấp ứng dụng và công nghệ để thực hiện một chương trình mobile
marketing. Đây là thành phần đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống mobile
marketing. Tại Việt Nam, mobile marketing là khái niệm vẫn còn mới mẻ và được đánh
giá là còn rất nhiều đất trống cho các doanh nghiệp theo đuổi và phát triển.Các chủ nhãn
hiệu ngày càng nhận thức được tiềm năng to lớn của Mobile Marketing trong việc đưa
thông tin về thương hiệu và sản phẩm,dịch vụ đến với khách hàng.Bên cạnh đó,các đại
lý,các công ty quảng cáo cũng tìm thấy cho mình một mảnh đất Marketing mới đầy màu
mỡ.Họ đang tìm kiếm những sự liên kết lớn hơn và các dịch vụ trọn gói từ các nhà cung
cấp,bổ sung các dịch vụ Mobile Marketing vào danh mục của mình.
2.3 Kết nối:
Cũng có thể được hiểu là nhà cung cấp dịch vụ mạng di động.Thông qua nhà cung
cấp dịch vụ mạng,chủ nhãn hiệu sẽ truyền đạt thông điệp,nội dung Marketing tới người
tiêu dùng như chương trình khuyến mãi,quà tặng,chương trình giảm giá,...và người tiêu
dùng phản hồi thông điệp đó về cho nhà cung cấp dịch vụ Mobile Marketing và chủ nhãn
hiệu.
II.4 Các phương tiện truyền thông:
Các phương tiện truyền thông bao gồm:báo chí,truyền hình,truyền thanh,Internet,tờ
rơi,...Những người hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực marketing đã dần nhận ra
rằng chúng ta đang ở giữa một cuộc chuyển giao quan trọng trong việc sử dụng các
phương tiện truyền thông xã hội cho mục đích marketing.Các phương tiện truyền thông
thực chất chính là mội trường của một hệ thống Mobile Marketing.Sự bùng nổ của các
phương tiện truyền thông đa phương tiện hiện đại:facebook,blog,video,...nhận được sự
thu hút rất lớn từ phía người tiêu dùng.Sự thành công của thế hệ điện thoại thông minh
cho phép người tiêu dùng có thể dễ dàng truy cập bất cứ lúc nào ở bất cứ đâu. Đọc
báo,lướt web trên di động cùng các phần mềm ứng dụng được xem là công cụ để tiến
hành Marketing trên di động (Mobile Marketing).
3|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Đến đây,ta có thể tóm lược việc xây dựng một hệ thống Mobile Marketing theo như
sơ đồ dưới đây:
Sản phẩm,dịch vụ
Nhà cung cấp dịch vụ mobile mareketing
Nhà cung cấp dịch vụ mạng
Phương tiện truyền thông
Người tiêu dùng cuối cùng
3. Các bước xây dựng một chiến dịch Mobile Marketing
Chiến dịch Mobile Marketing là việc sử dụng thiết bị di động của người tiêu dùng
cuối cùng để chuyển thông điệp Marketing.
Một quy trình Marketing đơn giản có thể được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình Marketing
Thông điệp Marketing
được gửi đến người tiêu
dùng
Cơ sở dữ liệu
Quy trình
được lặp lại
Người tiêu dùng đọc
thông điệp
Phân tích chiến dịch
Phản hồi được tiếp nhận
Người tiêu dùng phản hồi
Nguồn: FirstPartner, Mobile Marketing. Aprimer Report ,2003,11
< />Hoặc sơ đố sau:
4|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Sơ đồ 2
Nguồn: Sơ đồ dịch vụ Mobile Marketing , công ty Gapit
5|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Việc xây dựng một chiến dịch Mobile Marketing thành công phải đáp ứng được các
yêu cầu chủ yếu sau:
+Thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng cuối cùng
+Tạo ra sự quen thuộc với nhãn hiệu
+Đưa ngươi tiêu dùng từ cân nhắc sang mua hàng.
Thực hiện của một chiến dịch Mobile Marketing có thể được tóm lược trong 4
bước:
•
•
•
•
Nghiên cứu thị trường và đặt mục tiêu cho chiến dịch:
Các công ty cần phải nghiên cứu và hiểu rõ về thị trường hiện tại, xác định
thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh, lập danh sách khách hàng mục tiêu
, các nhóm mục tiêu cần đạt tới. Đồng thời xác định thông điệp cần gửi tới
khách hàng.
Thiết kế và phát triển chiến dịch Mobile Marketing
Cần phải có sự sáng tạo trong việc thiết kế và phát triển chiến dịch MM sao
cho phù hợp, gắn liền với mục tiêu đề ra. Yếu tố sáng tao cũng phải bao gồm cả
mức độ lâu dài và các tương tác mà một chiếc dịch muốn đạt tới đối với nhóm
khách hàng mục tiêu
Tiếp cận khách hàng thông qua các phương tiện di động
Việc truyền đi một chiến dịch Mobile Marketing phức tạp hơn nhiều so với
các phương thức truyền thồng khác. Khách hàng mục tiêu sẽ tiếp cận các thông
điệp của chiến dịch thông qua dịch vụ mạng cùa nhà cung cấp mạng di động của
họ, Vì vây, để tiếp cận được tất cả khách hàng mục tiêu, một chiến dịch Mobile
Marketing cần phải được truyền qua tất cả các mạng di động. Khi đó cần phải có
sự thỏa thuận trực tiếp với từng nhà điều hành mạng
Đo lường hiệu quả của các chiến dịch Mobile Marketing:
Không giống như cách phương tiện tổ chức marketing khác, dữ liệu trong
một chiến dịch Mobile Marketing sẽ được lưu giữ chi tiết hơn, thời gian phản
hồi của khách hàng gần như cùng với thời gian xem xét hoặc mua một sản phẩm
từ chiến dịch,điều này sẽ giúp cho có một cái nhìn cụ thể về thái độ của khách
hàng.
Đánh giá kết quả chiến dịch Mobile Marketing là rất quan trọng. Điều này
sẽ xác định tỉ lệ hoàn vốn ( lợi nhuận trên số vốn bỏ ra để đầu tư). Nếu chiến
dịch Mobile Marketing được tổ chức không dựa trên các mục tiêu đề ra, thì nhà
hoạch định chiến lược cần có sự thay đổi trong chiến lược của mình. Từ đó có
thể hoàn thiện và nâng cao chiến dịch.
4 . Phương tiện và hình thức của Mobile Marketing
4.1. Tin nhắn văn bản SMS ( Short Messaging Service)
Dịch vụ nhắn tin ngắn SMS đã phát triển và trở thành dịch vụ dữ liệu di động đơn
giản và được sử dụng thường xuyên nhất. Dịch vụ này còn có tên gọi khác là Tin nhắn
văn bản ( Text messaging). Tin nhắn SMS cho phép người sử dụng điện thoại di dộng gửi
và nhận 1 tin nhắn văn bản lên tới 160 kí tự ( đối với các thiết bị di động đời cũ ) hoặc
nhiều hơn 160 kí tự ( với các thiết bị di động hiện tại). Tất cả các máy điện thoại di động
6|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
đều có chức năng nhận và gửi tin nhắn. Điều này đã tạo một thị trường rộng lớn cho các
chiến dịch Mobile Marketing dựa trên tin nhắn SMS.
SMS Marketing – gửi thông điệp Marketing dưới dạng kí tự tới các thuê bao bi
động thông qua các tin nhắn SMS - đã được các công ty sử dụng để gửi cho khách hàng
các thông tin cần thiết. Nội dung này được phát triển thành rất nhiều hình thức khác nhau.
Tin nhắn có trả phí ( PSMS – Paid Short Messaging Service): Đây là một dàng phát
triển hơn của tin nhắn SMS, thu mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường.
Các hình thức Mobile Marketing bằng tin nhắn SMS bao gồm:
• Gửi tin nhắn quảng cáo/ thông báo: Thông tin về sản phẩm, dịch vụ, các chương
trình khuyến mãi… được gửi tới điện thoại di dộng của khách hàng. Khác với
tin nhắn rác, hình thức này cho phép các thuê bao di động có thể kiểm soát
được tin nhắn gửi đến bằng cách chấp nhận hoặc từ chối nhận thông điệp.
• Cung cấp thông tin theo yêu cầu của khách hàng: Các công ty có thể tạo chuỗi
thông tin cung cần cung cấp theo nhu cầu của khách hàng. Những thông tin này
sẽ chỉ được gửi tới số điện thoại của khách hàng khi khách hàng đăng kí nhận
tin.
• Tổ chức chương trình khuyến mãi: Thay vì yêu cầu khách hàng cắt phiếu giảm
giá hoặc tới địa điểm cụ thể để đăng kí tham gia, doanh nghiệp chỉ cần hướng
dẫn khách hàng nhắn tin nhận mã khuyến mãi và dùng mã đó để xác nhận.
• Tổ chức chương trình bình chọn sản phẩm, dịch vụ, hoặc làm nghiên cứu thị
trường: Doanh nghiệp cung cấp tên sản phẩm, cách thức nhắn tin bình chọn và
đầu số nhắn tin. Hoặc làm một nghiên cứu thị trường về các dòng sản
phẩm,nhãn hiệu ưa thích…chỉ đơn giản là hình thức bình chọn.
• Nhắn tin trúng thường: Được kết hợp trên tờ rơi, áphicshch, trên bao bì sản
phẩm hoặc quảng cáo truyền hình. Khách hàng có thể tham gia rút thăm trúng
thưởng qua SMS. Thông tin chi tiết thu thập có thể là : Tên, địa chỉ email, mã
vạch sản phẩm…Hoặc trả lời những câu hỏi bằng SMS để nhận quà.
• Nhắn tin đặt hàng: Được dùng cho các sản phẩm đặc biệt có số lượng hạn chế.
Người tiêu dùng phải nhắn tin nêu rõ tên, đặc tính sản phẩm để đặt hàng.
4.2. Tin nhắn đa phương tiện ( MMS- Multimedia Messaging Service)
Tin nhắn MMS bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Do
dung lượng tệp tin lớn hơn SMS, marketing di động thông qua tin nhắn SMS cần được hỗ
trợ bởi hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ di động ( Ví dụ kết nối GPRS, EDGE và
gần đây là 3G ở Việt Nam hay 4G ở một số nước tiên tiến trên thế giới : Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ…)và thiết bị đầu cuối (các điện thoại mới có màn hình mầu ) Hình thức này có
hiệu quả nhưng mới chỉ được sử dụng vài năm trở lại đây cho các chương trình marketing
của một số hãng lớn trên thế giới.Nguyên nhân là do chi phí cho tin nhắn MMS lớn và
không phải người sủ dụng điện thoại di động nào cũng đăng kí chức năng gửi/ nhận tin
nhắn MMS trên điện thoại của mình.
Các hình thức Mobile marketing bằng tin nhắn MMS như: Cung cấp nhạc, hình ảnh
cho một chương trình quảng cáo. Doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin cho khách hàng
của mình bằng cách gửi nhạc hoặc hình ảnh về sản phẩm của mình tới di động của khách
hàng, hoặc cung cấp theo yêu cầu của khách hàng.
4.3. Web trên điện thoại đi động WAP ( Wireless Application Protocol)
7|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
WAP là công nghệ cho phép người sủ dụng điện thoại di động truy cập Internet và
tiếp cận với các thông tin và dịch vụ trên các website bằng điện thoại đi động. WAP hoạt
động tương tự như Internet- người dùng có thể xem các trang WAP của các công ty và cá
nhân khác nhau với nội dung phong phú. Ngoài ra trên WAP cũng có ứng dụng tương tự
các ứng dụng trên WAP. WAP cũng được thiết kế sao cho phù hợp với thiết bị di động.
Các ứng dụng cho WAP có rất nhiều , bao gồm: email, shopping, tin tức, thông tin du
lịch, kiếm tra giá cổ phiếu… Các công ty có thể đưa thông tin về công ty hay các sản
phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang WAP này,hoặc các thông tin hỗ trợ khách
hàng, hoặc các banner quảng cáo.
4.4. Xem video trên điện thoại di động ( Mobile Video )
Video trên đtdđ tức là một video được truyền tải về điện thoại của người dùng,được
bật bởi các ứng dụng chơi video được cài trong máy. Để truyền tài video tới điện thoại,
có thể dùng những cách sau:
• Là những video do nhà sản xuất điện thoại di động cài sẵn trong máy.
• Do người sử dụng chủ động tải về.
• Xem trực tuyến trên các kênh truyền hình di động .
• …
Nhà quảng cáo cũng có thể tích hợp những thông tin quảng cáo, nội dung cần truyền
tải đến khách hàng thông qua các video này.
Tương tự MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể mang lại hiệu quả lớn
nhưng khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa phát
triên, và cũng không phải thiết bị di động nào cũng có thể xem được video.
4.5. Di động định vị - LBS (Local Based Services )
LBS là các dịch vụ sử dụng thông tin về vị trí của thiết bị di động. Marketing thông
qua định vị được triển khai khi các nhà mạng cung cấp dịch vụ gửi thông tin tới các thuê
bao thông qua việc định vị vị trí của họ. Trong phương pháp này, hệ thống định vị toàn
câu sẽ được tích hợp vào điện thoại để biết vị trí của thuê bao, từ đó sẽ thông báo cho
khách hàng về thông tin về công ty, ngân hàng…gần với vị trí của khách hàng.
Hiện nay trên thế giới đang có những hệ thống định vị toàn cầu sau:
• Hệ thống địnhvị GPS ( Global Position Services) được quản lí bởi Bộ Quốc
Phòng Mỹ, bao gồm mạng lưới gồm 24 vệ tinh đặ trên quỹ đạo không gian
• Hệ thống định vị GLONASS của Nga
• Hệ thống định vị Galileo của Liên Minh Châu Âu
• Hệ thống định vị Bắc Đẩu của Trung Quốc- Bao gồm 35 vệ tinh.
4.6. Các ứng dụng di động có thể tải về (Mobile Downloadable Applications)
Các ứng dụng đi động có thể tải về là các ứng dụng được các nhà lập trình viết ra để
dành cho các thiết bị di động. Các ứng dụng này thường bao gồm : game , các ứng dụng
mạng xã hôi…. Các ứng dụng này có thể được tải trực tiếp vào máy điện thoại di động
thông qua mạng không dây, tải qua bluetooth hoặc tải qua cables từ máy vi tính.
Hiện nay việc sử dụng các ứng dụng đang dần trở nên phố biến, trở thành một yếu
tố quan trọng trong việc quyết định chọn mua các thiết bị di động của người sử dụng và
cũng đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho các nhà cung cấp ứng dụng (Apps). Nổi bật
8|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
trong các nhà cung cấp này là kho ứng dụng iStore của Apple, Android Market của
Google, kho ứng dụng dành cho điện thoại BlackBerry của RIM….
Đặc biệt trong các trò chơi trên máy di động- mobile game, thông điệp quảng cáo
được dán trực tiếp vào nội dung trò chơi hoặc các ở các banner mà không làm gián đoạn
trò chơi. Điều này sẽ giúp dễ dàng ghi lại dấu ấn trong tâm trí người chơi.
4.7. Marketing hồng ngoại:
Đây là hình thức cũ và rất hạn chế bởi kết nổi hồng ngoại có phạm vi hiệu quả thấp.
Trong phương thức này, nội dung sẽ được truyền tới điện thoại của người tiêu dùng ở một
vị trí cụ thể. Marketing hồng ngoại được một số công ty ở châu Âu sử dụng vào cuối thập
kỉ 90 và hiện nay hầu như đã không còn tồn tại
4.8. Marketing thông qua bluetooth:
Bluetooth Marketing là việc các thiết bị phát sóng sẽ cung cấp những tin nhắn, trò
chơi, quảng cáo truyền hình, chương trình khuyến mãi…đến khách hàng, khách hàng có
thể tải về và gửi tới những thiết bị có bluetooth khác. Phương thức này hiện nay đã ít
được sử dung , do khả năng tương tác không cao, công nghệ lạc hậu
II. LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA MOBILE MARKETING
1.Lợi ích của Mobile Marketing
1.1. Khả năng tương tác tối đa 2 chiều giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng:
Ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù của mobile marketing là tính tương tác hai chiều
giữa khách hàng và doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi lại phản
hồi của mình tới doanh nghiệp ngay sau khi nhận được thông điệp. Ví dụ như : gửi lại tin
nhắn tham gia chương trình hoặc gọi điện đến tổng đài để được tư vấn về sản phẩm công
ty… Từ đó các nhà marketing có thể xây dựng được một cơ sở dữ liệu về mối quan tâm
của khách hàng.
Nhờ tính năng nổi bật này, mobile marketing có thể là một công cụ hữu ích trong
việc tìm ra đối tượng là khách hàng tiềm năng với mức độ phản hồi cao, làm nghiên cứu
thị trường thậm chí là đánh giá hiệu quả của các chiến dịch marketing ( thông qua sự
phản hồi ngay lập tức các thông điệp marketing của khách hàng ).
1.2. Tiếp cận khách hàng mục tiêu :
Những thông điệp marketing đến trực tiếp với từng loại đối tượng, từng nhóm
khách hàng cụ thể khách hàng cụ thể mà doanh nghiệp đang hướng tới.Theo những dữ
liệu thông tin cá nhân mà khách hàng đã đăng ký trước đó, doanh nghiệp có thể phân loại
được khách hàng theo tuổi tác, giới tính, nơi cu trú, nghề nghiệp, xu hướng tiêu dùng. Từ
đó doanh nghiệp có thể xác định rõ phân khúc thị trường mục tiêu ( định vị khách hàng ):
mỗi công cụ của Mobile Marketing sẽ được áp dụng cho mỗi phân khúc thị trường khác
nhau, phù hợp với đặc tính của mỗi phân khúc thị trường. Việc giao tiếp với khách hàng
có thể được cá nhân hóa. Trong khi đó khi sử dụng marketing truyền thống ( sử dụng báo,
đài, tivi…) hay email marketing, internet marketing, doanh nghiệp khó có thể tiếp cận với
9|Page
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
những dữ liệu cá nhân của khách hàng. Marketing theo những phương thức này thông
thường là tiếp cận khách hàng hàng loạt.
1.3. Tỷ lệ phản hồi tích cực từ khách hàng cao:
So với marketing truyền thống thì mobile marketing có tỷ lệ phản hồi khá cao. Theo
kết quả của một nghiên cứu và đánh giá từ Trung tâm Kinh doanh Dịch vụ giá trị gia tăng
trên điện thoại di động của FPT (FPT SMS) : cứ 1 triệu email sẽ có 650.000 cái nhận
được, trong đó chỉ có 250.000 email có chủ sở hữu. Trong 250.000 email đó, số người
mở ra đọc hộp thư rác là 5% tương đương với 12.000 người. Số người đọc và chuyển
thành quan tâm chỉ có khoảng ¼ (khoảng 3.000 người) và từ quan tâm chuyển sang hành
động (mua hàng, tham dự…) chỉ là 5-7 %, tức là khoảng 200 người.Trong khi đó,
marketing qua SMS thì hầu như ai nhận được tin nhắn cũng sẽ mở ra xem bởi đọc 1 tin
nhắn 160 ký tự chỉ mất vài giây.
Cũng theo công ty nghiên cứu thị trường Insight Express, quảng cáo qua điện thoại
tỏ ra có hiệu quả hơn hẳn so với quảng cáo trực tuyến khi đo lường với một số thương
hiệu. Khi nghiên cứu một số chiến dịch trực tuyến và bằng điện thoại di động tại Mỹ, khi
tiếp cận với các quảng cáo qua điện thoại di động cho kết quả là độ nhận biết đối với mẫu
quảng cáo cao gấp hai lần rưỡi so với quảng cáo trực tuyến, và ý định mua hàng cao hơn
gấp 6 lần, một con số rất ấn tượng.
Biểu đồ 1: Hiệu quả quảng cáo trực tuyến và qua điện thoại đối với một số
đánh giá theo chuẩn tại thị trường Mỹ , từ 11/2007 đến 12/2009
Nguồn: InsightExpress, “Chân dung người tiêu dùng thời đại số”, 04/05/2010.
Không chỉ hiệu quả hơn Marketing trực tuyến trong việc thu hút sự phản hồi từ phía
khách hàng,so các kênh khác mobile marketing cũng cho thấy tỷ lệ phản hồi cao hơn hẳn.
Theo hãng nghiên cứu FirstPartner. Mobile marketing cũng cho thấy tỷ lệ phản hồi
khoảng 14% - gấp 4 lần marketing thông thường ( trung bình là 2-3% )(10). Tỷ lệ quay
lại mua hàng sau khi nhận thông điệp marketing từ mobile cũng cao hơn các phương tiện
khác.
Bảng 1: Tỷ lệ quay lại mua của các phương tiện marketing
10 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Phương tiện marketing
Tỷ lệ quay lại mua
Kênh tivi
3.3%
Radio
2.2%
Marketing trực tiếp
0.5%
SMS
5%
Nguồn : Limbo Inc – Phạm Việt Tiệp, VIETTIEP Communication Co.Ltd., “Mobile
Marketing tại Việt Nam”
1.4. Thông điệp được truyền tải tới người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi :
Theo số liệu thống kê của Yankee Group, tính đến cuối năm 2010 trên thế giới có
khoảng 5,3 tỷ thuê bao di động. Ở Việt Nam, trong 89 triệu dân thì có 140 triệu thuê bao
di động. Quan trọng hơn điện thoại là phương tiện luôn ở bên cạnh khách hàng gần như
24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Không những thế, ngày nay, cùng với sự phát
triển của mạng 3G – 4G và công nghệ tiên tiến thì mạng điện thoại đã được phủ sóng
khắp mọi nơi trên thế giới từ vùng rừng núi xa sôi đến hoang đảo hẻo lánh nơi mà những
phương tiện truyền thông khác không thể tiếp cận. Bên cạnh đó, các thông điệp
marketing được truyền đi từ Mobile cũng rất là tiện lợi và thoải mái cho khách hàng.
1.5 Tỷ lệ nhớ thông tin cao :
Tỷ lệ thông tin nhớ cao làm các chiến lược Mobile Marketing tăng mức độ nhận
biết nhãn hiệu đối với khách hàng.
1.6. Có thể tạo hiệu quả Marketing lan tỏa ( Viral Marketing ):
Ngay khi khách hàng nhận được một thông điệp marketing hữu ích hay những
phiếu khuyến mãi giảm giá, họ có xu hướng chuyển tiếp những thông tin này tới nhóm
người thân, bạn bè hoặc đồng nghiệp. Chiếc điện thoại di động với những tính năng nổi
bật trong việc truyền tải thông tin sẽ giúp khách hàng thực hiện mong muốn này dễ dàng
và thuận lợi. Từ sức lan tỏa này, hiệu quả của một chiến dịch Mobile Marketing sẽ tăng
lên rất nhiều có thể vượt qua cả những mong đợi ban đầu của người thực hiện.
1.7. Tiết kiệm chi phí :
Mobile Marketing qua điện thoại di động giúp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa,
tiết kiệm thời gian và chi phí tổ chức các sự kiện thương mại, giới thiệu sản phẩm hay
triển lãm đồng thời cũng giảm thiểu tối đa nguồn nhân lực. Bên cạnh đó Mobile
Marketing cũng tiếp cận được một khối lượng khách hàng lớn hơn, với một chi phí hợp
lý, so các phương tiện Marketing khác.
1.8. Có thể tích hợp với các phương tiện truyền thông khác :
Cụm từ “tích hợp” đang ngày càng được sử dụng phổ biến trong Marketing hiện
đại. Trong một chương trình truyền thông hỗn hợp, điện thoại di động có thể hỗ trợ hiệu
quả các phương tiện truyền thông khác. Đặc biệt là khả năng liên lạc trực tiếp, duy trì mối
11 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
quan hệ với khách hàng. Các chương trình quảng cáo ngày nay đều kèm theo gửi tin nhắn
nếu khách hàng muốn tham gia chương trình. Chúng ta có thể thấy được khả năng kết
hợp của điện thoại với các phương tiện truyền thông khác trong một chiến dịch
Marketing qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Tích hợp các chiến lược marketing di động với các chiến lược
marketing khác, theo các marketer ở Châu Âu và Bắc Mỹ, quý 4/2010
Nguồn: Unica, “Tình hình marketing 2011”, ngày 22/03/2011
Tóm lại, Mobile Marketing là một công cụ hiệu quả phù hợp với các mục tiêu
marketing như tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng, tạo ra cơ sở dữ liệu
về khách hàng, tăng sự hiểu biết và quan tâm của khách hàng về về cac sự kiện hoặc sản
phẩm của doanh nghiệp, làm tăng doanh số bán hàng làm tăng sự trung thành của khách
hàng đối với nhãn hiệu.
2. Hạn chế của Mobile Marketing
2.1 Đòi hỏi cơ sở hạ tầng công nghệ cao
Để phát triển Mobile Marketing thành một lĩnh vực hoạt động hiệu quả thì đòi hỏi
sự tham gia của nhiều phía, vì đây là lĩnh vực cần có cả sự tác động của kỹ thuật, trong
đó quan trọng nhất là cơ sở hạ tầng về viễn thông như công nghệ GPRS và mạng di động
3G. Hiện nay số lượng thuê bao di động trên thế giới là rất lớn, và nhu cầu sử dụng cũng
không bó hẹp trong nghe và gọi mà đã mở rộng ra nhiều tiện ích đa dạng khác như xem
video, truy cập internet, kết nối Bluetooth…
Tuy nhiên, không phải nước nào cũng có đủ cơ sở hạ tầng để đáp ứng được các
điều kiện phát triển của MM. Không chỉ yêu cầu về vốn và các nguồn lực để phát triển,
MM cũng cần nhiều thời gian để phổ biến đến người tiêu dùng, cũng như được sự chấp
nhận của họ. Hơn thế nữa, giá dịch vụ đối với phần đông người tiêu dùng vẫn còn ở mức
khá cao. Chính vì lí do đó mà ở nước ta hiện nay, MM vẫn chỉ ở những bước khởi động
ban đầu.
2.2 Khó đo lường hiệu quả của các chiến dịch MM
12 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Trong thời đại kĩ thuật số, các nhà marketing đã quen với việc có thể lượng hóa
được một cách cụ thể hiệu quả của các chiến dịch marketing mà họ đưa ra. Ví dụ đối với
một chiến dịch marketing trực tuyến, nhờ những công nghệ internet như bộ đếm số lần
truy cập, đoạn mã quan sát hoạt động người truy cập, các nhà marketing có thể dễ dàng
nhận biết được số lượng người quan tâm đến sản phẩm và hành vi của họ. Những thông
tin này rất quan trọng, nó cho phép các nhà marketing điều chỉnh được các thông điệp sao
cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, đối với MM, không có một dịch vụ, một phần mềm nào có thể thống
kê một cách chính xác số lượng người thực sự quan tâm đến sản phẩm và cách họ phản
ứng đối với các phương thức marketing qua điện thoại di động. Chỉ nói riêng về mặt kĩ
thuật, nếu internet có các đoạn mã (cookies) tích hợp vào máy tính người sử dụng khiến
cho việc theo dõi trở nên rất đơn giản, thì hệ thống di động lại không được áp dụng cách
tiếp cận này. Để bảo vệ người tiêu dùng, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và
mạng không dây đều chặn các đoạn mã này vì hai lí do: để ngăn chặn nguy cơ lây lan
virus đến các máy di động, và giảm nguy cơ nghẽn mạng mà các đoạn mã có thể gây ra,
làm giảm chất lượng mạng.
Hơn thế nữa, các nhà MM còn thiếu một mô hình hiệu quả và thống nhất để xử lý
khối thông tin mà họ có thể thu thập được. Điều này là do mỗi nhà mạng sẽ có cách xử lý
khác nhau đối với thông tin mà họ thu được từ người dùng tùy theo chức năng của các
mạng. Có mạng ghi lại số máy đã nhận được quảng cáo, có máy ghi lại số lượng người
thực sự muốn nhận quảng cáo… Do các số liệu không đồng nhất nên việc tập hợp và xử
lý là rất khó khăn đối với những người làm marketing.
III.3. Sự phức tạp của kênh mobile
Do hạn chế về màn hình nhỏ, bộ nhớ không cao và giá thành dịch vụ đắt của điện
thoại đi động nên MM cũng gặp phải một số hạn chế khác. Tin nhắn SMS chỉ cho phép
độ dài tối đa của là 160 ký tự/ tin, thậm chí có máy chỉ cho phép 140 ký tự, do đo, việc
truyền thông điệp đôi khi còn bị bó hẹp. Hơn thế nữa, khi đọc những tin nhắn dài mang
nội dung quảng cáo, người dùng thường phát sinh tâm lý ngại và thiếu thiện cảm đối với
nguồn gửi tin nhắn cũng như nội dung thông điệp. Tương tự, với những đoạn video, hình
ảnh hay âm thanh có kích thước lớn, giá thành dịch vụ thường cao hơn rất nhiều nên
không khuyến khích được người dùng sử dụng.
Bên cạnh đó, mỗi máy điện thoại lại có một cấu hình, một kích thước và hình dáng
khác nhau. Có thể thông điệp phù hợp và tiện lợi với kiểu máy này, nhưng lại không phù
hợp hoặc bất tiện đối với kiểu máy khác. Chính vì thế, làm thế nào một người làm
marketing có thể phát triển một chiến dịch phù hợp với các loại máy, các nhà mạng mà
vẫn đảm bảo được yêu cầu và nằm trong khả năng chi trả là một câu hỏi không dễ giải
đáp.
2.4 Vấn đề an ninh và riêng tư cá nhân
Việc nhà mạng hay bất cứ nơi nào gửi đi quá nhiều những tin nhắn quảng cáo đều
có thể khiến người dùng cảm thấy bực bội và bị làm phiền, ảnh hưởng đến chất lượng
cung cấp dịch vụ của nhà mạng. Để tránh trường hợp này, nhiều công ty cung cấp dịch vụ
di động hiện nay đã cho phép người tiêu dùng lựa chọn có nhận tin nhắn quảng cáo và
các thông điệp tương tự hay không. Điều này cũng làm hạn chế phần nào sự phổ biến của
các chiến dịch MM đến người tiêu dùng.
II.5Hiệu quả phụ thuộc vào các phương tiện truyền thông khác
13 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Mặc dù một trong những ưu điểm của MM là khi kết hợp với các phương tiện
khác sẽ mang lại hiệu quả và tác dụng lớn, cũng như tạo ra một chiến dịch đa phương tiện
có quy mô lớn hơn, tuy nhiên, đây cũng chính là một hạn chế của phương thức marketing
này. Chỉ khi được phối hợp cùng với các phương tiện truyền thông khác hữu dụng hơn
như tivi, báo đài, tạp chí, marketing trực tuyến…, MM mới tỏ ra là một cách tiếp cận hiệu
quả đến người tiêu dùng.
B.
I.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MOBILE MARKETING
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MOBILE MARKETING TRÊN THẾ GIỚI
1. Sơ lược thực trạng trên toàn thế giới.
1.1. Tình hình sử dụng điện thoại di động trên toàn thế giới
Những năm qua đã chứng kiến sự bùng nổ của thuê bao di động trên toàn cầu với
khoảng 4 tỉ người sử dụng điện thoại di động. Trong đó có 1.08 tỉ người sử dụng
smartphone, còn 3,05 tỉ người sử dụng các loại điện thoại cơ bản (nghe, gọi và nhắn tin).
Hiện nay, có đến 91% lượng truy cập vào các mạng xã hội đến từ các thiết bị di động,
nhiều hơn so với 79% lượng truy cập đến từ máy tính cá nhân. Theo dự đoán, đến năm
2015, lượng người sử dụng điện thoại di động để truy cập Internet sẽ vượt qua lượng
người dùng máy tính cá nhân.
Trên thế giới, việc áp dụng Mobile Marketing diễn ra từ 2004, chủ yếu ở Châu Mỹ,
Châu Âu và một số nước Châu Á.
Việc khai thác quảng cáo dựa trên nhắn tin qua điện thoại di động, (%) 2010.
Thông tin/Quốc gia
Gửi SMS cho người khác
Quảng cáo qua SMS:Số
lượng trong tháng
Quảng cáo qua SMS: Phản
hồi
Pháp
75.9
Đức
79.6
Ý
87.7
TBN
85.4
Anh
87.4
Mỹ
47.9
64.7
31.1
56.0
73.1
35.4
19.2
4.6
1.9
8.1
3.6
3.7
2.4
Nhà cung cấp
49.2
20.9
45.6
59.8
23.6
11.5
Có giấy phép
12.9
7.0
13.5
8.3
6.3
2.7
Không giấy phép
20.8
6.3
11.9
10.9
5.4
• Ngân sách dành cho Mobile Marketing: Theo nghiên cứu của hãng nghiên cứu
và thống kê thị trưởng emarketer, ngân sách dành cho mobile marketing trên thế
giới đang tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân Nguồn: eMarketer
• Doanh thu từ Mobile Marketing: đang tăng lên nhanh chóng cùng với ngân sách
chi cho ngành công nghiệp này.
Dự báo tăng trưởng thu nhập từ quảng cáo trên các phương tiện không dây
toàn cầu 2007-2012
14 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Nguồn: Johan Fagerberg, Berg Insight, Mobile Advertising and Marketing Report [12]
1.2. Xu hướng phát triển
Mặc dù nhiều tiềm năng nhưng mobile marketing hiện tại vẫn đứng thứ 3, sau tivi
và internet. Để trở thành một ngành công nghiệp phát triển mạnh thì Mobile marketing
cần phải vượt qua một vài thách thức (như thu hút được mối quan tâm từ phía người tiêu
dung hoặc đẩy mạnh sự phát triển của chất lượng thiết bị đi kèm theo…). Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển càng ngày càng mạnh của các phương tiện di động đa dạng hóa về
mẫu mã thiết bị và định dạng khác nhau, từ máy chơi trò chơi đến các thiết bị đọc báo
điện tử di đông, dặc biệt sự xuất hiện của iPhone đã đem lại một tiềm năng phát triển khả
thi cho mobile marketing. Sự bùng nổ lớn về số lượng các thuê bao di động, sự phát triển
của công nghệ dành cho di động với nhiều chức năng hơn nữa, khả năng truy cập
Internet, kết nối 3G (cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu,
gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh... giúp người sử dụng có thể sử dụng điện thoại như
một máy tính cá nhân), mạng 4G và sắp tới iPhone chuẩn bị tung ra điện thoại kết nối 5G.
Ngoài tin nhắn và banner vẫn mang lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp, thì các hình
thức khác như tìm kiếm di động, cá mạng xã hội và cộng đồng và các dịch vụ dựa trên
định vị khác sẽ trở nên rất phổ biến trong tương lai dựa trên sự phát triển với tốc độ tên
lửa của công nghệ kỹ thuật đặc biệt được chú ý trên điện thoại.
Kết luận chung: Nhìn nhận lại một cách tổng quan về Mobile marketing trên thế giới
thì:
•
•
•
•
•
Thị trường Mobile marketing đang phát triển và được triển khai mạnh mẽ trên
thế giới
Sự phản hồi tích cực từ thị trường
Hiệu quả của quảng cáo trên Mobile tăng lên đáng kể
Giới trẻ trở thành đối tượng chính cho các chương trình Mobile marketing
Hầu hết được các công ty trên thế giới chú trọng và coi hoạt động Mobile
marketing là công cụ quan trọng giúp cho khách hàng nhận biết một cách nhanh
nhất về thương hiệu cũng như các thông tin mới nhất về công ty…
2. Thực trạng áp dụng Mobile Marketing tại một số nước
15 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
2.1. Mỹ
Năm 2004, mobile marketing chính thức được các công ty ở Mỹ ứng dụng.
Theo Hiệp hội Quốc tế về công nghệ không dây CTIA đã thống kê vào tháng 12
năm 2010, khoảng 96% dân số Mỹ sử dụng điện thoại di động với khoảng 302.947.098
triệu thuê bao.
Hình 1: Tình hình sử dụng các dịch vụ di động tại Mỹ trong quý III/2008
Đơn vị: triệu người tiêu dùng
Nguồn: Limbo Inc.
Cũng như ở các quốc gia khác, tại Mỹ, tin nhắn SMS và MMS vẫn là dịch vụ di
động được sử dụng phổ biến hơn cả. Tháng 12 năm 2000, số lượng tin nhắn mỗi ngày
khoảng 15 triệu tin nhắn mỗi ngày, đến tháng 12 năm 2005 số lượng tin nhắn trong một
tháng đã tăng gấp hơn 700 lần với khoảng 14, 4 triệu tin nhắn. Năm năm sau, đến tháng
12 năm 2010 con số này đã lên đến 187,7 tỉ tin nhắn mỗi ngày.
Theo Hiệp hội Mobile Marketing, tại Mỹ, 23% người sử dụng di động đã xem
quảng cáo trên điện thoại di động.
Hình 2: Độ nhớ thương hiệu trong quảng cáo di động của người tiêu dùng Mỹ
Nguồn: Tập đoàn Melson
Tỷ lệ nhớ các thương hiệu quảng cáo trên điện thoại di động của người tiêu dùng
Mỹ tăng 38%, từ 42 triệu người (quý II/2007) lên 58 triệu người (quý IV/2007). Trong
đó, độ nhớ lần lượt đối với nam giới và nữ giới là 34% và 25%. 51% người sử dụng điện
16 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
thoại di động tham gia tương tác với các chương trình mobile marketing.
Theo báo cáo của hãng nghiên cứu Kelsey Group thì thị trường quảng cáo theo
kết quả tìm kiếm trên di động cục bộ tại thị trường Mỹ sẽ tăng từ 20 triệu USD trong năm
2008 lên 1,3 tỷ USD vào năm 2013. Báo cáo cho thấy thị trường bùng nổ là do ngày càng
có nhiều người truy cập internet từ các thiết bị di động như iPhone hay BlackBerry.
Theo Kelsey, trong số khoảng 20% các thuê bao di động tại Mỹ có sử dụng
internet trên di động thì chỉ có khoảng 5,2 triệu người thực hiện các lệnh tìm kiếm trên di
động. Chính vì vậy, quảng cáo qua SMS vẫn là một công cụ marketing phổ biến nhất trên
điện thoại di động tại Mỹ.
Tuy nhiên, Kelsey cho rằng thói quen của người tiêu dùng Mỹ sẽ thay đổi trong
một vài năm tới khi có thêm nhiều các mạng dữ liệu được triển khai và tìm kiếm cục bộ
(hay theo địa phương) sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ việc này. Kelsey dự báo lượng tìm
kiếm cục bộ sẽ tăng từ 28% lên 35% vào năm 2013.
2.2.Nhật Bản
Nhật Bản được đánh giá là nước đi đầu trong việc ứng dụng mobile marketing
trên thế giới. Tại Nhật Bản, năm 2003 khi nhà cung cấp viễn thông di động NTT
DoCoMo bắt đầu đặt những banner đầu tiên lên cổng thông tin của hãng, các nhà khai
thác lúc đó đón nhận thông tin này với một thái độ dè dặt. Tuy nhiên, sau 5 năm thị
trường quảng cáo trên điện thoại di động tại Nhật Bản, một thị trường điện thoại di động
phát triển với 98 triệu khách hàng sử dụng điện thoại di động có kết nối internet, đã tăng
lên nhanh chóng. Theo Viện Thông tin truyền thông Dentsu, chi phí dành cho quảng cáo
di động tại thị trường Nhật Bản đạt 62,1 Yên, tương đương 582 tỷ USD vào năm 2007,
tăng 60% so với năm 2006, và đạt hơn 1 tỷ USD vào cuối năm 2010.
Hình: Chi phí quảng cáo trên điện thoại di động qua các năm ( tính theo triệu USD)
Trước đây, các nhà marketing di động ở Nhật Bản chủ yếu dựa vào các quảng cáo
banner, quảng cáo bằng tin nhắn và email trên di động. Khoảng 1/3 các công ty gần đây
sử dụng điện thoại di động để quảng cáo mà thực sự là những nhà cung cấp nội dung,
phát triển các trang WAP riêng của họ. Khoảng 30% Các công ty Nhật có trang di động
riêng ngoài các website trên Internet, nhưng chỉ khoảng 1/4 trong số đó sử dụng quảng
17 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
cáo di động như một công cụ marketing. Điều này cho thấy vào lúc này Mobile
Marketing ở Nhật Bản vẫn còn ở mức tiềm năng.
Nhưng nhìn vào một số chiến dịch có quy mô lớn từ năm 2007 có thể thấy màn
hình thứ ba đang phát triển mạnh mẽ thành một kênh marketing hàng đầu, trong đó Coca
Cola và Nike là những nhãn hiệu có những chiến dịch lớn trên một trang di động tên là
“mobagetown” – từ năm 2006 đã trở thành trang di động phổ biến nhất ở Nhật Bản. Và
hiện nay, tìm kiếm trên di động đang trở thành một hình thức mobile marketing phổ biến:
chỉ sau một năm, mỗi ngày có hơn 30% những người sử dụng internet trên điện thoại di
động ở Nhật Bản đã sử dụng công cụ tìm kiếm trên di động.
25% người sử dụng di động Nhật Bản phản hồi lại với các chiến dịch mobile
marketing và sau đó thực sự đăng ký tham gia các chiến dịch hoặc mua hàng. 1/3 số
người sử dụng khác xem các quảng cáo, nhưng không tham gia vào các chiến dịch.
Mobile Marketing vẫn sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở Nhật Bản.
2.3.Trung Quốc
Theo công bố của Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Trung Quốc (MIIT),
vào đầu năm 2011 số thuê bao di động đăng ký của nước này đã lên đến 878.83 triệu, số
thuê bao này chiếm khoảng 67,5% dân số Trung Quốc .
Doanh số từ mobile marketing tại Trung Quốc đạt 92 triệu USD trong năm 2007
(năm 2006 là 65 triệu USD), 142 triệu USD vào năm 2008 và doanh thu đạt 193 triệu
USD vào năm 2009 và 243,2 triệu USD vào năm 2010 . Theo báo cáo mới nhất của
Iresearch, thị trường Mobile Marketing ở Trung Quốc đạt 6, 44 tỉ nhân dân tệ trong quý I
2011 tăng 43,4% so với quý 1 năm 2010. Emarketer dự đoán các nhà quảng cáo Trung
Quốc sẽ chi tiêu khoảng 718 triệu USD cho Mobile Marketing vào năm 2012.
Doanh số có được chủ yếu từ việc gửi tin nhắn, quảng cáo qua WAP, các chiến dịch
marketing dựa trên hình ảnh và tìm kiếm qua di động.
Hình: Tỉ phần giá trị tăng trưởng của thị trường Mobile China năm 2008
Bên cạnh đó, vẫn còn có những yếu tố khác ngăn cản tăng trưởng của mobile
marketing tại Trung Quốc như tốc độ cập nhật dữ liệu, sự thiếu tin cậy đối với cơ sở hạ
tầng mạng hoặc xu hướng ngại thay đổi (chỉ sử dụng các phương tiện truyền thống).
IV.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MOBILE MARKETING Ở VIỆT NAM
18 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
1. Thực trạng áp dụng Mobile Marketing tại Việt Nam
Mobile marketing hiện không còn xa lạ đối với nền kinh tế thế giới. Tại Việt
Nam, thị trường mobile marketing mới thực sự được biết đến từ năm 2006 song hứa hẹn
sự phát triển mạnh mẽ bởi những lợi ích mà dịch vụ này mang lại.
Các ứng dụng của mobile marketing không chỉ đơn thuần là việc gửi tin nhắn
quảng cáo, trên thực tế kênh truyền thông này được ứng dụng trong rất nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới,
chương trình khuyến mãi… theo yêu cầu của khách hàng; tổ chức chương trình bình
chọn; tổ chức chương trình khuyến mãi; gửi tin nhắn thông báo; nhắn tin để tham gia
chương trình trúng thưởng; bưu điện ảo hay tải những ứng dụng giải trí trên di động qua
wap.
Ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù của mobile marketing là tính tương tác 2 chiều
giữa khách hàng và doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng Mobile
Marketing như một phương tiện hữu hiệu cho công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng,
làm nghiên cứu thị trường, thậm chí là đánh giá hiệu quả của các chiến dịch marketing.
Và bằng chứng là ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm tới phương thức
truyền thông này.
1.1 Các lĩnh vực tiêu biểu áp dụng Mobile Marketing tại Việt Nam
Mobile Marketing có rất nhiều hình thức tuy nhiên do tính chất của các hình thức
này là yêu cầu công nghệ cao và kinh nghiệm dày dặn mà các doanh nghiệp Việt Nam
chưa thực sự khai thác được các tính năng vượt trội và lợi ích mà Mobile Marketing
mang lại.
Phạm vi áp dụng Mobile Marketing đang dần dần mở rộng. Từ những chiến dịch
sơ khai mà các ngân hàng áp dụng như thông báo thông tin về lãi suất tiền gửi, dịch vụ
cho vay trả góp… hay việc gửi tin nhắn quảng cáo kèm theo các tin nhắn miễn phí được
gửi từ website của các nhà cung cấp mạng thông tin di động như Viettel, Mobifone,
Vinaphone… đến nay mobile marketing đã được ứng dụng vào hầu hết tất cả các lĩnh vực
của cuộc sống.
• Lĩnh vực viễn thông di động
Các công ty viễn thông di động là những người đi đầu trong việc áp dụng hình
thức quảng cáo qua điện thoại do lợi thế về cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ kỹ thuật,
không phải thông qua bên thứ ba và đối tượng khách hàng luôn được xác định chính xác,
đúng nhu cầu, đúng sản phẩm dịch vụ.
Các nhà cung cấp mạng di động thường gửi tin nhắn tới khách hàng thông báo các
chương trình khuyến mại, các thoogn tin quảng cáo, chuyển đổi thuê bao, hoặc thông tin
tài khoản. Ngoài ra, các nhà cung cấp mạng còn kết hợp với Internet để đưa thoogn điệp
marketing tới người sử dụng thuê bao của mạng mình bằng các hình thức tin nhắn gửi tới
điện thoại di động qua website của mình. Tháng 9/2007, Viettel Mobile chính thức cho
phép công ty cổ phần Vietnam+ trở thành đại lý bán quảng cáo trên tin nhắn của điện
thoại di động. Đây là lần đầu tiên tại Việt Nam một mạng di động cho phép thực hiện các
quảng cáo trên tin nhắn được gửi đi. Các khách hàng của Viettel Mobile khi nhắn tin bình
thường từ điện thoại di động thì tin nhắn sẽ không có các thông điệp quảng cáo. Tuy
nhiên nếu khách hàng sử dụng dịch vụ nhắn tin miễn phí từ website của Viettel Mobile
19 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
(mỗi ngày 10 tin nhắn miễn phí) thì đi kèm các thông tin mà khách hàng gửi đi, ở phần
cuối sẽ có một thông tin quảng cáo được chèn vào.
Hiện Mobifone cũng đang áp dụng hình thức này với các tin nhắn miễn phí có
kèm thông điệp quảng cáo từ website của công ty. Ngoài ra, các nhà cung cấp mạng di
động cũng cung cấp dịch vụ nạp tiền vào tài khoản di động qua SMS bằng cách liên kết
với các ngân hàng. Điển hình như dịch vụ VnTopup của Navibank cho phép người sử
dụng dịch vụ nạp tiền điện thoại của các hãng Vinaphone, Viettel, EVN Telecom, S-fone
và Mobifone bằng cách gửi tin nhắn với nội dung “NAP MệnhGiá Mậtkhẩu” gửi 8049,
ngoài ra, các ngân hàng khác như Ocean Bank, AB Bank (ngân hàng An Bình)… cũng
đang áp dụng dịch vụ này.
• Ngân hàng, tài chính, chứng khoán
Cùng với các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động, ngân hàng cũng là
ngành tích cực sử dụng SMS như một công cụ marketing hữu hiệu.
Các ngân hàng đi đầu tại Việt Nam như Vietcombank, ACB, Eximbank,
Techcombank… đã ứng dụng tin nhắn SMS vào việc thông báo thông tin cho
khách hàng về lãi suất tiền gửi, nhắn hạn trả nợ tiền vay, các chương trình khuyến
mại, các dịch vụ tài chính mới, cao hơn nữa là dịch vụ kiểm tra tài khoản và thanh
toán tiền qua SMS (Mobile banking) mà Vietcombank, Tiên Phong Bank, ACB…
Dịch vụ Mobile Banking đã ra đời ở Việt Nam từ khá sớm (2003) và hứa hẹn sẽ
tạo ra nhiều thay đổi trong thói quen mua sắm và thanh toán bằng tiền mặt của
người dân với điều kiện dịch vụ này được cải thiện về mặt bảo mật và an toàn
trong thanh toán.
• Tiêu dùng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, việc tiêu dùng của người dân cũng
tăng lên nhanh chóng, lượng cầu đối với các loại hàng hóa tăng cao, cùng với đó
là nhu cầu tìm kiếm thông tin về các loại sản phẩm và dịch vụ của người tiêu
dùng. Vì thế, tiêu dùng là lĩnh vực khai thác hiệu quả của các chiến dịch Mobile
Promotion với những hình thức sáng tạo nhất bởi sự phong phú của các sản phẩm
trong lĩnh vực này. Một số chiến dịch tiêu biểu gần đây như “Dự đoán thời gian
tượng băng tan để trúng iPad” của Colgate, Heineken DJ Contest, chương trình
bình chọn ảnh đẹp chụp trên điện thoại Nokia mang tên “Nokia - khoảnh khắc
cuộc sống” với gần 30.000 người tham gia bình chọn qua di động hay chương
trình nhắn tin để được tặng áo thun Levi’s…
• Giải trí
Đời sống được nâng cao và đi cùng với nó là nhu cầu giải trí của người
dân cũng gia tăng mạnh mẽ. Vì vậy giải trí là lĩnh vực được đánh giá là phù hợp
cho việc áp dụng Mobile Marketing tại Việt Nam. Ngành giải trí luôn là mảnh đất
màu mỡ luôn được các nhà đầu tư khai thác tối đa. Tham gia khai thác lĩnh vực
này trên điện thoại di động là các nhà cung cấp nội dung di động như Công ty
Phần mềm và Truyền thông VASC, Công ty cổ phần Mbox, Viễn Tin, Công ty
VTC Intercom, Công ty phân phối FDC… với vô số dịch vụ đa dạng như Dalink,
Alofun, My Mobile, Galafun, Mkool… cung cấp các nội dung từ dịch vụ tải nhạc
chuông, hình ảnh, trò chơi, video clip, karaoke đến truyện cười, kết bạn, tham gia
trò chơi may mắn…
1.2 Các công ty kinh doanh dịch vụ Mobile Marketing
20 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Kể từ khi bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam, đã có nhiều chiến dịch Mobile
Marketing được thực hiện khá thành công. Các chiến dịch marketing này đã mang lại
hiệu quả ngoài mong đợi do kết hợp được hiệu ứng của truyền thông trên di động với các
phương tiện truyền thông khác như báo chí, truyền hình, tờ rơi. Các công ty cung cấp
dịch vụ Giải pháp quảng cáo qua di động tiêu biểu ở Việt Nam như VIETGUYS, Công ty
cổ phần truyền thông Gapit, Moore Corporation, Yahoo! Mobile, Công ty TNHH Thương
mại & Công nghệ HDT… Sau đây nhóm sẽ đi vào giới thiệu 2 công ty kinh doanh dịch
vụ mobile marketing tiêu biểu là VIETGUYS và Moore Corporation:
•
Công ty cổ phần VietGuys
VietGuys là công ty cung cấp các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ giá trị gia
tăng dựa trên nền tảng tin nhắn SMS hướng đến số đông cá nhân người sử dụng.
Đối với Mobile Marketing, VietGuys vừa cung cấp giải pháp phần mềm cho các
doanh nghiệp, vừa đóng vai trò là trung gian giúp doanh nghiệp và khách hàng
tương tác với nhau.
Đối với đối tác là các doanh nghiệp, VietGuys cung cấp gói [VG] SMS
Gateway, là gói dịch vụ cung cấp phương thức tương tác SMS hai chiều với
người dùng trên dãy đầu số 8x27 trên các mạng Mobifone, Vinaphone, Viettel,
Sfone & HT Mobile. Các đối tác mà VietGuys đã thực hiện chương trình mobile
marketing có Samsung, Tiger, Heineke, Johnie Walker, Pepsi, Ngân hàng Đông
Á.
VietGuys thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng và gửi thông điệp mobile
marketing tới khách hàng bằng chương trình Vietguys PS, theo đó, Vietguys sẽ
trả thưởng cho thành viên đăng ký tham gia đọc tin nhắn giới thiệu, quảng bá
thông tin sản phẩm dịch vụ từ các nhà cung cấp, tài trợ… Ngoài ra công ty cũng
trả thưởng cho việc giới thiệu thành viên tham gia chương trình và đọc tin. Đây
là hình thức nhằm tạo cơ sở dữ liệu khách hàng thông qua thông tin mà khách
hàng đăng ký làm thành viên tham gia đọc tin nhắn, và thu hút sự tham gia của
khách hàng bằng chương trình trả thưởng.
•
Moore Corporation
Thành lập tháng 6/2007, Công ty cổ phần phát triển giải pháp trực tuyến
Moore đã liên tục có những bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ trực
tuyến, cung cấp các sản phẩm như Mạng quảng cáo trực tuyến Vietad, Giải pháp
tòa soạn báo điện tử CMS và Giải pháp cổng thông tin điện tử Portal, Giải pháp
dành cho di động , Mạng chia sẻ ảnh trực tuyến www.Anhso.net.
- MOORE PICTURE: website lưu trữ và chia sẻ ảnh trực tuyến
www.anhso.net là một trong những website chia sẻ ảnh đầu tiên ở Việt Nam,
- MOORE ADS: mạng quảng cáo trực tuyến Vietad www.vietad.vn
là sự kết hợp tinh hoa của nhiều mạng quảng cáo lớn trên thế giới, thu hút sự
tham gia của hơn 1000 website chất lượng về truyền thông, tin tức và giải trí tại
Việt Nam, phục vụ hơn 3 tỷ lượt xem quảng cáo và 400 triệu lượt truy cập các
website mỗi tháng. đươc trao giải thưởng Mạng quảng cáo trực
tuyến LỚN NHẤT Việt Nam tại giải Sao Khuê năm 2010.
Nhà đầu tư của Moore là IDG Ventures Vietnam - quỹ đầu tư mạo
hiểm đầu tiên về công nghệ tại Việt Nam, quản lý số vốn 100 triệu đô la Mỹ,
21 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
quỹ đầu tư IDG Ventures Vietnam giúp các doanh nghiệp phát triển lên quy mô
và phạm vi toàn cầu.
Một trong số những hoạt động của Công ty cổ phần phát triển giải
pháp trực tuyến Moore là cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng sử
dụng điện thoại di động như SMS, MMS, các ứng dụng (in-app), Mobile Web,
Mobile TV.
Các đối tác với Moore là các thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường
Việt Nam hiện nay như: VietnamNet, Air Asia, Canon, Honda, HSBC, Nokia,
Toyoa, Vinamilk… (nguồn: />2. Đánh giá về thực trạng áp dụng Mobile Marketing tại Việt Nam
2.1. Những kết quả đạt được
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng để áp dụng mobile marketing với
số lượng thuê bao di động ngày càng gia tăng (Theo Tổng cục Thống kê, trong 3 tháng
đầu năm 2011, cả nước có thêm 2,98 triệu thuê bao di động và 23.800 thuê bao cố định.
Và tính riêng trong tháng 3, thuê bao di động phát triển mới ước đạt 1,5 triệu). Cùng với
sự ra đời của rất nhiều nhà mạng cung cấp những dịch vu viễn thông đáp ứng ngày càng
nhiều nhu cầu của người sử dụng di động. Tuy chưa phát triển thành một công cụ
marketing phổ biến, nhưng mobile marketing tại Việt Nam đã bắt đầu có những bước
khởi động và phát triển nhất định. Sau hơn 4 năm áp dụng, mobile marketing tại Việt
Nam đã có được một số kết quả sau đây:
•
Mobile marketing ngày càng được các nhà marketing quan tâm tới
Những hiệu quả do mobile marketing mang lại khiến các nhà marketing
Việt Nam không thể không quan tâm tới kênh marketing này. Từ chủ các nhãn
hiệu sản phẩm cho đến những nhà cung cấp dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm,
giải trí, du lịch, dịch vụ tra cứu thông tin, và cả nhà cung cấp dịch vụ mạng di
động… đã áp dụng mobile marketing trong các hoạt động marketing của doanh
nghiệp như cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới, chương trình khuyến
mãi, chăm sóc khách hàng, nghiên cứu thị trường, thậm chí đánh giá hiệu quả
của các chiến dịch markting. Ngày càng có nhiều tổ chức, cá nhân từ chủ các
cửa hàng, cửa hiệu, đại lý, đến những doanh nghiệp lớn quan tâm tới phương
thức marketing này.
•
Hình thức phong phú, thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng
Hình thức được sử dụng nhiều nhất vẫn là việc gửi thông tin về sản phẩm
dịch vụ qua tin nhắn SMS, đặc biệt là các nhà cung cấp dịch vụ mạng và thường
gửi thông tin về sản phẩm dịch vụ qua tin nhắn SMS, đặc biệt là các nhà cung
cấp dịch vụ mạng và thường gửi thông tin cho các thuê bao trong phạm vi mạng
của mình. Điều này là dễ hiểu bởi họ có thể tận dụng ngay được cơ sở hạ tầng
công nghệ kỹ thuật, không phải thông qua bên thứ ba và đối tượng khách hàng
luôn được xác định chính xác, đúng nhu cầu, đúng sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh
các nhà cung cấp dịch vụ mạng, ngân hàng cũng tích cực sử dụng SMS như
một công cụ marketing hữu hiệu.
Bên cạnh SMS, PSMS là một hình thức nở rộ kể từ sự ra đời của trò chơi dự
đoán trên truyền hình với số điện thoại 19001570 và nhãn hiệu Nokia. Tuy
22 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
nhiên, PSMS ở Việt Nam được sử dụng như một nguồn thu lợi nhuận hơn là
mục tiêu marketing cho một sản phẩm dịch vụ nào đó.
Mặc dù mới chỉ dừng lại ở những hình thức cơ bản của mobile
marketing, nhưng kênh marketing này đã được vận dụng dưới nhiều hình thức
sáng tạo, từ các hình thức dựa trên nền tin nhắn SMS như nhắn tin thông
báo/quảng cáo/nhắc nhở, nhắn tin bình chọn, dự đoán, nhắn tin trúng thưởng, đặt
hàng và thậm chí là nhắn tin thanh toán tiền điện, nước, nhất là thanh toán trong
siêu thị… đến các hình thức dựa trên nền WAP và GPRS như tìm kiếm, truy cập
internet, tải nhạc chuông, hình nền, video, các ứng dụng, trò chơi… hay các hình
thức dựa trên nền bluetooth.
Hầu hết những hình thức này đều thu hút được sự chú ý và tham gia của
người sử dụng điện thoại di động, vì đó là những thông tin mà họ quan tâm,
những thông tin có giá trị, những lợi ích mà họ có thể nhận được như phiếu giảm
giá, quà tặng, phần thưởng, hoặc những dịch vụ miễn phí. Và đây là một phương
thức hiệu quả để thu hút người tiêu dùng vào sự trải nghiệm đối với sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp, và tăng lòng trung thành của người tiêu dùng đối với
nhãn hiệu của các doanh nghiệp.
•
Áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
Cho đến nay, mobile marketing đã được triển khai ở hầu hết các lĩnh vực:
viễn thông di động, ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, giải trí, tiêu
dùng, giải trí, du lịch, ga tàu… cho thấy mobile marketing đang dần được áp
dụng rộng rãi để trở thành một công cụ marketing phổ biến và có hiệu quả cao.
Ở mỗi lĩnh vực, mobile marketing được áp dụng với những mức độ khác nhau,
với những hình thức khác nhau để triển khai những chương trình marketing phù
hợp.
•
Triển khai thành công một số chiến dịch quy mô lớn
Mặc dù mới biết đến khái niệm mobile marketing từ năm 2006, nhưng
ngay từ khi mới bắt đầu thực hiện, các nhà marketing ở Việt Nam đã triển khai
được thành công một số chiến dịch với quy mô lớn. Những chiến dịch này do
các nhãn hiệu lớn tổ chức đã thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng. Đầu
năm 2007, một số doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam đã bắt đầu thử nghiệm
các hình thức mobile marketing ở Việt Nam, trong đó có Pepsi (tháng 4),
CloseUp (tháng 4), Colgate (tháng 6), và VietIdol. Đáng chú ý nhất là các chiến
dịch của Pepsi phối hợp với Công ty FPT Promo thực hiện như “Giai điệu số
2008 – Khuấy động âm nhạc, kết nối đam mê” với sự kết hợp đồng bộ của web,
mobile và các môi trường truyền thông, chương trình “Nokia – Khoảnh khắc
cuộc sống”, “Heineken DJ Contest”. Những chiến dịch này là sự kết hợp giữa
mobile với các phương tiện khác như báo chí, tờ rơi, áp phích… nhằm phát động
những chương trình bình chọn hào hứng và hấp dẫn thu hút được sự tham gia
của người tiêu dùng. Sự thành công trên quy mô lớn của những chiến dịch này
sẽ tạo niềm tin vào hiệu quả của mobile marketing cho các nhà marketing, mở
đường cho sự phát triển rộng rãi của phương thức marketing này tại Việt Nam.
•
Việt Nam đã có những quy định pháp lý về mobile marketing
Để đảm bảo cho việc triển khai mobile marketing nói riêng và marketing
điện tử nói chung được hiệu quả, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, Bộ
23 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
Thông tin và Truyền thông đã ban hành Nghị định 90/2008 NĐ-CP về chống
thư rác và kèm theo đó là Thông tư 12, chính thức có hiệu lực từ 2/2009.
Theo Nghị định 90, tất cả các nhà cung cấp dịch vụ nội dung từ ngày
9/2/2009 khi nhắn tin quảng cáo di động đều phải được gắn nhãn quảng cáo rõ
ràng và phải cung cấp đầy đủ các loại hình từ chối bằng tin nhắn, số điện thoại
cho người nhận.
Trong đó, theo quy định của Nghị định và Thông tư, các nhà cung cấp
dịch vụ nội dung sẽ phải đăng ký với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt
Nam (VNCERT) thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, là đơn vị quản lý để được
cấp mã số, gắn nhãn quảng cáo và các quy định trên SMS quảng cáo.
Nghị định chống thư rác có hiệu lực chính thức dùng để chống và ngăn
ngừa tin nhắn rác, thư rác, giúp người dùng yên tâm với phương tiện liên lạc của
mình, tránh phiền nhiễu.
2.2. Khó khăn và hạn chế:
Mặc dù được hứa hẹn là một thị trường tiềm năng để phát triển mobile marketing,
hình thức này vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam do những khó khăn và
hạn chế nhất định về quy định và nhận thức. Trên thực tế, khó khăn và cản trở hầu như
xuất phát từ tất cả các điểm trong chuỗi giá trị của mobile marketing.
•
Khó khăn từ chính các nhà marketing
Tương tự như hầu hết các hình thức marketing khác trong kỷ nguyên công
nghệ, mobile marketing vấp phải rào cản lớn nhất là từ việc thiếu thông tin và
nhận thức của các doanh nghiệp về công cụ hữu hiệu này.
Năm 2007, trong một nghiên cứu về thị trường digital marketing
(marketing bằng các công cụ kỹ thuật số) tại Việt Nam của một công ty nghiên
cứu thị trường nước ngoài, hầu hết các doanh nghiệp được hỏi bao gồm cả các
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực PR, quảng cáo đều cho biết họ hầu
như chưa có khái niệm và hiểu biết nào cụ thể về hình thức marketing mới mẻ
này.
Mobile marketing hiện không còn là khái niệm mới của nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nhà marketing vẫn còn mơ hồ về khái niệm
này, thậm chí còn chưa phân biệt được sự khác nhau giữa mobile marketing và
tin nhắn rác (gửi tin nhắn hàng loạt cho các thuê bao di động).
Trên thực tế, rất nhiều nhà marketing nghĩ đơn giản rằng mobile marketing
là gửi tin nhắn hàng loạt cho các thuê bao di động (tin nhắn rác – một chiêu thức
quảng cáo không được thiện cảm). Tuy nhiên, thực tế mobile marketing được
ứng dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như đã trình bày và là một công cụ
thực sự hữu hiệu dưới hình thức tương tác hai chiều giữa khách hàng và doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, có một tâm lý rất phổ thông trong giới làm marketing là ngại
và sợ rủi ro khi tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các hình thức marketing mới
mà chỉ trung thành với việc triển khai các chiến dịch tiếp thị truyền thống –
những hình thức đã quá cũ với người tiêu dùng và cũng tiêu tốn một khoản ngân
sách khá lớn đối với các doanh nghiệp sử dụng kênh tiếp thị truyền thống.
24 | P a g e
Tiểu luận Marketing quốc tế_ Nhóm 5
•
Phản ứng của người tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng - đối tượng của các chiến dịch marketing, hiện nay do
còn thiếu hiểu biết một cách sâu sắc về mobile marketing và các vấn đề liên
quan nên người tiêu dùng đang bị lầm lẫn giữa các ứng dụng của mobile
marketing với loại hình tin nhắn rác gây phiền hà đang được sử dụng phổ biến
trên email. Tin nhắn bị xếp vào loại tin nhắn rác khi người tiêu dùng nhận tin
nhắn một cách ép buộc với các thông tin mà họ không quan tâm.
Nguyên nhân của việc này bắt đầu từ việc một số doanh nghiệp và cá nhân
lợi dụng các cơ sở dữ liệu số điện thoại di động thu thập được vào việc gửi các
thông tin không liên quan, thậm chí lừa đảo cho người tiêu dùng, đã tạo ra phản
ứng tâm lý tự vệ của người tiêu dùng khi các chương trình mobile marketing
được triển khai.
Gần đây, các loại tin nhắn không có giá trị, thiếu căn cứ khoa học vẫn
xuất hiện tràn lan. Có những trường hợp người sử dụng điện thoại di động, do
quá bức xúc đã phải mất tiền oan cho những kẻ trục lợi khi gửi lại theo cú pháp
hướng dẫn trong tin nhắn. Ví dụ như: nếu là đầu số 87XX thì mất 15.000 đồng,
86XX mất 10.000 đồng...
Để tuân thủ pháp luật, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã
đưa ra các quy định nghiêm cấm những doanh nghiệp đối tác sử dụng đầu số
dịch vụ để nhắn tin rác đến các thuê bao. Tuy nhiên, để lách quy định này, các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đầu số đã sử dụng thuê bao cá nhân để nhắn
tin rác, với đủ các loại nội dung tới các thuê bao khác. Những số điện thoại cá
nhân được bán tại các quầy kinh doanh thẻ card với nhiều chương trình khuyến
mãi của các hãng cung cấp dịch vụ di động. Người sử dụng có thể mua được
một chiếc SIM với số đầy đủ, tiền trong tài khoản nhiều mà không phải đưa giấy
chứng minh nhân dân ra để làm thủ tục khai báo theo đúng thủ tục của pháp luật.
Do vậy, những doanh nghiệp có dịch vụ đầu số có thể mua được rất nhiều số
điện thoại khuyến mãi, không phải đăng ký sử dụng, để phục vụ mục đích trục
lợi của mình – nhưng gây rắc rối cho người khác. Mỗi ngày các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ này chỉ cần nhận về được vài trăm tin nhắn phản hồi vào các
đầu số theo hướng dẫn, thì số tiền thu về cũng là rất lớn. Vấn đề này hiện nay
phần nào giảm bớt khi các hãng di động bắt buộc đăng ký thông tin cá nhân khi
sử dụng các thuê bao của nhà mạng.
Bên cạnh đó, chính thói quen sử dụng điện thoại của người Việt Nam cũng
góp phần hạn chế sự phát triển của mobile marketing. Trong khi ở các nước trên
thế giới đã rất quen với việc nhận và gửi tin nhắn MMS chứa các file video,
audio, các banner quảng cáo, pop-up và thậm chí là đồ họa đến các thiết bị cầm
tay thì ở Việt Nam mobile marketing cũng vẫn chỉ dừng lại được ở mức gửi tin
nhắn văn bản.
•
Hạn chế về công nghệ
Hạ tầng mạng viễn thông di động cũng là vấn đề làm mobile marketing
kém hấp dẫn. Cơ sở hạ tầng mạng di động của các nhà khai thác hiện hầu như
không thể đáp ứng được các ứng dụng đa phương tiện trên nền Internet di động,
do đó các hình thức quảng cáo như banner, tìm kiếm hay video clip đều không
phát huy tác dụng tại thị trường Việt Nam.
25 | P a g e