GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
PHẦN MỞ ĐẦU
[Type text]
1
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
1.
Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế hiện là xu thế tất yếu của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.
Đối với Việt Nam, sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đang ngày càng hội nhập sâu
rộng hơn với nền kinh tế thế giới. Việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời đặt ra không ít thách thức đối
Việt Nam nói chung và các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng (DVNH) nói riêng,
khi phải đối mặt với những thách thức từ phía các ngân hàng nước ngoài - những ngân
hàng không chỉ mạnh về tiềm lực tài chính mà còn có nhiều kinh nghiệm trong việc
phát triển các DVNH hiện đại.
Từ lúc bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình cho đến thời điểm này, Vietinbank
đã xây dựng được một hình ảnh đẹp, một uy tín thương hiệu cao trong lòng tất cả
khách hàng và toàn xã hội với nhiều dịch vụ tín dụng đa dạng khác nhau, tạo cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn phong phú. Và một trong những dịch vụ tín dụng góp
phần mang lại sự thành công của ngày hôm nay cho Vietinbank đó là dịch vụ tiền gửi
tiết kiệm cá nhân. Nhóm E-colors chúng tôi lựa chọn đề tài “Phân tích dịch vụ khách
hàng của Công Ty Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam đối với dịch vụ gửi
tiết kiệm cá nhân” nhằm tìm hiểu và phân tích quy trình hoạt động cùng những đánh
giá của khách hàng về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Vietinbank.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhẳm giải quyết những vấn đề sau:
− Tổng quan về tình hình hoạt động của 1 số ngân hàng tiêu biểu tại Việt Nam
hiện nay.
− Tìm hiểu về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Vietinbank.
− Tiến hành khảo sát và thu thập số liệu nhằm phân tích và làm rõ những đánh giá
và nhận định của khách hàng về dịch vụ chăm sóc KH của Vietinbank đối với
dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân.
− Từ đó đưa ra đề xuất để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của
Viettinbank đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm cá nhân.
[Type text]
2
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
− Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ chăm sóc khách hàng của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Viettinbank đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm cá nhân.
− Đối tượng khảo sát: Những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết
kiệm cá nhân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank.
− Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các khách hàng của Vietinbank tại TPHCM
trong khu vực nội thành, gồm các quận: quận 1, 3, 4, 5, 11, Phú Nhuận, Bình
Thạnh.
− Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 11-2012 .
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Dữ liệu được thu thập và xử lý tại bàn như thu thập thông tin tại thư viện, trên sách,
báo chí, tivi và internet…
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường
- Phương pháp quan sát tại hiện trường: thu thập thông tin khách hàng qua những
-
giao dịch của khách hàng và nhân viên của ngân hàng.
Phương pháp phỏng vấn tại hiện trường: khảo sát khách hàng tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Phương pháp chọn mẫu
Khảo sát sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với quy mô mẫu là 126 người tại
thành phố Hồ Chí Minh và có những đặc điểm sau:
- Là người đã đang sử dụng dịch vụ tiền gửi của Vietinbank
- Đối tượng khảo sát: Nhân viên văn phòng.
- Độ tuổi từ 25 đến 40
5.
Nội dung nghiên cứu:
-
Thông tin về đối tượng nghiên cứu (Nghề nghiệp, Độ tuổi, Thu nhập, Tên)
-
Đánh giá của khách hàng về:
+ Tổng thể: dịch vụ gửi tiền tiết kiệm cá nhân của Vietinbank.
+ Cụ thể: đánh giá của khách hàng về các gói dịch vụ gửi tiền lãi suất cao tại
ngân hàng Vietnbank, cách thức làm việc của các nhân viên ngân hàng.
6.
Kết cấu của đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ khách hàng.
[Type text]
3
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Chương 2: Tổng quan Ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam
Chương 3: Phân tích dịch vụ khách hàng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm cá nhân.
Chương 4: Một số đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của Ngân hàng Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm cá
nhân.
Phần kết luận.
[Type text]
4
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
PHẦN NỘI DUNG
[Type text]
5
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về dịch vụ khách hàng
1.1.
Khái niệm dịch vụ khách hàng
Là một quá trình bao gồm các quyết định, các hoạt động định hướng nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, luôn tạo ra dịch vụ thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu mong
đợi của khách hàng nhằm định vị dịch vụ, thiết lập quan hệ lâu dài và trung thành của
khách hàng với doanh nghiệp và dịch vụ của doanh nghiệp
1.2.
Những yếu tố chi phối dịch vụ khách hàng
-
Sự thay đổi nhu cầu mong đợi của người tiêu dùng.
-
Do yêu cầu của việc thực hiện Marketing quan hệ.
-
Sự thay đổi nhận thức về dịch vụ khách hàng trong các doanh nghiệp dịch vụ.
1.3.
Chính sách dịch vụ khách hàng
Xác lập chính sách dịch vụ khách hàng bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
-
Xác định các loại, mảng, đoạn, khâu của dịch vụ.
-
Xác định các khách hàng và các dịch vụ quan trọng.
-
Ưu tiên cho những mục tiêu của dịch vụ.
-
Triển khai các hoạt động dịch vụ cả gói.
1.4.
Quá trình thực hiện
-
Triển khai dịch vụ trên các đoạn thị trường.
-
Quản lí chặt chẽ các dịch vụ.
-
Hình thành chiến lược Marketing cho mỗi dịch vụ và thực hiện Marketing hỗn
hợp trong kế hoạch Marketing chung của doanh nghiệp.
-
Giữ mức độ thỏa mãn thường xuyên cho khách hàng bằng việc tạo cơ chế để
thu nhận thông tin ngược chiều và có hoạt động sữa chữa, điều chỉnh những sai lệch
nhằm thỏa mản tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
-
Cần phát hiện kịp thời sự thay đổi nhu cầu có liên quan đến dịch vụ khách hàng
[Type text]
6
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
1.5.
Xây dựng chính sách dịch vụ khách hàng
Giai đoạn
Trước giao dịch
Trong giao dịch
Sau giao dịch
-
Hoạt động dịch vụ khách hàng
Các nhiệm vụ và các chính sách dịch vụ khách hàng.
Nhận thức của khách hàng.
Mục tiêu dịch vụ khách hàng.
Các quá trình hỗ trợ cho mục tiêu dịch vụ.
Con người, những cơ chế hỗ trợ cho mục tiêu dịch vụ.
Hỗ trợ về kỹ thuật, thông tin phản hồi
Giao tiếp dịch vụ, bảo đảm chất lượng dịch vụ.
Sử dụng thông tin khác.
Quản lí các loại nhu cầu của khách hàng.
Quản lí thời gian.
Quản lí các cấp độ dịch vụ
Tính chính xác của hệ thống
Các dịch vụ phụ
Các vấn đề liên quan
Hỗ trợ tài chính
Sự tập trung
Thuận tiện khi thỏa mãn nhu cầu tại chỗ.
Bảo hành
Thông tin phản hồi
Chương trình phục hồi dịch vụ
Kiểm tra chất lượng dịch vụ.
Lập kế hoạch sửa chữa
Thông qua bưu điện để củng cố niềm tin cho khách hàng
Mở rộng bán hàng
Marketing trực tiếp
Lập CLB khách hàng trung thành
Các hoạt động khuyến mãi đột xuất
Bảng 1.1: Nội dung đề cập của dịch vụ khách hàng trong ba giai đoạn
[Type text]
7
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 2
Tổng quan Ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam
2.1.
Tổng quan tình hình ngân hàng Việt Nam
Ngành NH tăng trưởng nhanh cả về số lượng và qui mô tài sản trong giai đoạn
2005 – 2010. Tuy nhiên chỉ có 25,6% ngân hàng nội địa có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ
đồng. Thị phần tín dụng và huy động của khối Ngân Hàng Thương Mại Quốc Doanh
(NHTMQD) vẫn dẫn đầu, tuy nhiên sụt giảm mạnh do sự chiếm lĩnh của khối Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần (NHTMCP) trong 5 năm trở lại đây. Trong khi đó, khối
Ngân Hàng (NH) nước ngoài được gõ bỏ hạn chế về huy động và bắt đầu tham gia
cuộc cạnh tranh thực sự bình đẳng với các NHTM trong nước kể từ đầu 2011.
Tỷ lệ nợ xấu tăng cao, qui mô vốn nhỏ, tăng trưởng tín dụng luôn cao hơn tăng huy
động và GDP, và cơ cấu thu nhập chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng là các
đặc điểm hiện nay của ngành. Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành tại T6.2011 là 3,1% và có khả
năng tăng tới 5% vào cuối năm 2011. Tín dụng tăng trung bình 32% trong giai đoạn
2000-2010, cao hơn mức tăng 29% của huy động và 7,15% của GDP, có thể ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe của nền kinh tế. Hầu hết các NH đều có cơ cấu thu nhập
còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. Tỷ trọng thu nhập lãi/tổng thu nhập của
một số NH lên tới hơn 90% trong 2010.
Từ đầu 2011 đến nay, ngành NH liên tục có nhiều biến động, đặc biệt về lãi suất và
tín dụng theo hướng không có lợi cho hoạt động của các NH. NHNN liên tục điều
chỉnh các lãi suất điều hành theo hướng thắt chặt và đưa ra trần lãi suất huy động VND
và USD nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Tín dụng tăng
trưởng chậm trong 8 tháng đầu năm do vốn không được điều hòa và lưu thông hợp lý.
Tuy nhiên, Thông tư 13 (19) đã được điều chỉnh với việc dỡ bỏ hạn chế 80% đối với tỷ
lệ cho vay từ huy động nhằm khắc phục vấn đề trên. Chạy đua lãi suất huy động và
chênh lệch lớn giữa tăng trưởng tín dụng USD và VND là 2 điểm nổi bật trong giai
đoạn này.
[Type text]
8
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Trong các tháng còn lại của 2012, mặt bằng lãi suất được kỳ vọng giảm xuống và
môi trường pháp lý tiếp tục được cải thiện, tuy nhiên áp lực tỷ giá vẫn tồn tại và tỷ lệ
nợ xấu vẫn có xu hướng tăng. Mặt bằng lãi suất được kỳ vọng giảm xuống 17%-19%
quyết tâm của NHNN, tuy nhiên vẫn còn một số rào cản đối với việc giảm mạnh lãi
suất ngay trong tháng 9. NHNN được kỳ vọng sẽ tiếp tục cải thiện môi trường luật
pháp của ngành và khắc phục các quy định còn bất cập. Áp lực trước mắt vẫn là vấn đề
nợ xấu và biến động tỷ giá có thể xảy ra vào cuối năm khi còn nhiều yếu tố bất lợi cho
hoạt động ngành.
Tài sản ngành NH Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao trong giai đoạn 2010 - 2050.
Theo dự báo của PWC, tỷ trọng tài sản của ngành NH Việt Nam so với toàn thế giới sẽ
tăng từ 0,2% trong 2009 lên 1,4% trong 2050, đồng thời tốc độ tăng trưởng tài sản
trung bình hàng năm trong giai đoạn 2010 – 2050 của ngành NH Việt Nam dự báo đạt
9,3%, cao hơn nhiều nước tại Châu Á như Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật
Bản và ngang bằng với Ấn Độ. Việc tăng trưởng nhanh về qui mô tài sản của ngành
NH Việt Nam trong những năm tới một mặt cho thấy triển vọng phát triển tốt của
ngành nhưng mặt khác cũng đòi hỏi việc nâng cao chất lượng quản lý tài sản để có thể
đạt được khả năng sinh lời tương ứng với qui mô đó.
Tăng trưởng tín dụng sẽ được duy trì ở mức thận trọng: Thực tế những gì đang diễn
ra trong 2010 cho thấy việc tăng trưởng tín dụng nóng và kiểm soát chất lượng các
khoản vay không tốt là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lạm
phát và bong bóng tài sản như hiện nay.
Do đó, bắt đầu từ 2011 NHNN đã hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là
với một số ngành có độ rủi ro cao nhằm khắc phục tình trạng trên. Chúng tôi cho rằng,
trong những năm tiếp theo, NHNN sẽ tiếp tục thận trọng với chính sách tín dụng
chung của toàn ngành và không để xảy ra tình trạng tăng trưởng nóng như trong những
năm vừa qua.
Sự tăng trưởng mạnh của khối ngân hàng nước ngoài: 2011 sẽ là năm đánh dấu
một giai đoạn phát triển mới của khối NH nước ngoài khi được đối xử bình đằng như
các NHTM trong nước. Mặc dù chưa thể tăng ngay thị phần tín dụng và huy động
trong ngắn hạn do mạng lưới hoạt động còn khiêm tốn, nhưng việc không bị hạn chế
[Type text]
9
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
về huy động tiền gửi sẽ là cơ sở để khối này mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
và tiếp cận với nhiều phân khúc khách hàng hơn. Dẫn đầu trong khối này sẽ là các
NH đã có mặt từ lâu và am hiểu thị trường Việt Nam như HSBC, ANZ và Standard
Chartered.
Cạnh tranh gay gắt từ khối NH nước ngoài sẽ buộc các NH trong nước phải tiếp tục
cải thiện về công nghệ, quản trị doanh nghiệp và tính minh bạch. Lợi thế về công nghệ
chính là nền tảng để các NH nước ngoài cung cấp được các sản phẩm, dịch vụ tinh vi
và hữu dụng hơn, từ đó phát triển mạnh mảng ngân hàng bán lẻ và đạt được biện lợi
nhuận cao hơn so với các NH trong nước.
Trong đó, phát triển dịch vụ gửi tiết kiệm là một trong những mũi nhọn của mảng kinh
doanh này. Theo đánh giá của NHNN, trong năm 2010 có tới 80 – 85% giao dịch bằng
tiền mặt bởi được thực hiện bởi các khách hàng cá nhân,. Lý giải là do sự đầu tư đúng
mức của các NHTM trong nước vào hệ thống ATM và POS. NHTM trong nước đang nỗ
lực cải tiến hệ thống của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch trực tuyến của khách
hàng dưới sức ép cạnh tranh của các NH nước ngoài.
2.2.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
2.2.1.
Thông tin chung
Tên đăng ký tiếng Việt: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tên đăng ký tiếng Anh:
Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry And Trade
Tên giao dịch: VietinBank
Hội sở: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Vốn điều lệ: 20.230 tỷ đồng (tính đến 31/12/2011)
Giấy phép thành lập:
Số 142/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 03/07/2009
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
0100111948 (do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
03/07/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 28/12/2011)
Mã số thuế: 0100111948
[Type text]
10
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
SWIFT code: ICBVVNVX
Mạng lưới hoạt động
149 Chi nhánh trong nước với 1.123 đơn vị mạng lưới tại tất cả các tỉnh
thành phố trong nước.
· Chi nhánh ở Frankfurk – CHLB Đức
· Chi nhánh ở Viêng Chăn - CHDCND Lào
Nhân sự: 18.622 người (tại thời điểm 31/12/2011)
Cổ đông nước ngoài: Công ty Tài chính Quốc tế (IFC)
Công ty kiểm toán: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.2.2. Lịch sử ra đời và phát triển
Ngày 28 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam ra
đời theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước. Đến ngày 14 tháng 11 năm 1990 thành
lập Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 09 tháng 02 năm 1991 thành lập 69 chi nhánh trên cả nước. Đưa dịch vụ của
NHCT đến với người dân toàn quốc.
Ngày 28 tháng 10 năm 1996 thành lập Công ty cho thuê tài chính, đánh dấu bước
phát triển mới của ngân hàng.
Tháng 07 năm 2007, NHCT được Cục Sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận Đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu Vietinbank và logo. Ngân hàng cũng đồng thời đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
này ở trên 40 quốc gia trên thế giới.
Ngày 15/4/2008: Ngân hàng Công thương đổi tên thương hiệu từ IncomBank sang
thương hiệu mới VietinBank
Ngày 4/6/2009: Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam
Ngày 8/7/2009: Công bố quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt Nam
thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thươngViệt Nam, theo giấy phép thành
lập và hoạt động củaThống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 142/GP- NHNN
cấp ngày 03/07/2009.
[Type text]
11
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Ngày 10/10/2010: Ký kếtVăn kiện hợp tác và đầu tư giữa Ngân hàngTMCP Công
thương Việt Nam và Công ty tài chính quốc tế (IFC)
Ngày 06/09/2011: Thành lập ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đức.
Ngày 28/12/2011: VietinBank được Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
lại Giấy chứng nhận Doanh nghiệp (mã số Doanh nghiệp 0100111948) với vốn điều lệ
20.230 tỷ đồng, thay thế cho Giấy chứng nhận Doanh nghiệp cấp lần đầu vào ngày
03/07/2009
Tính từ năm thành lập (1988) đến nay NHTMCPCT đã được tặng thưởng: 01 Huân
chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04 Huân chương Lao
động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì, 121 Huân chương Lao động
hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng ba, 03 tập thể được tặng thưởng danh hiệu
“Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, 333 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 08
Cờ thi đua của Chính phủ, 20 Cờ Thi đua của Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng
khen của Thống đốc và các bộ, ban, ngành v.v.
Với 25 năm hoạt động, NHCT đã nhận được nhiều giải thưởng uy tín trong và
ngoài nước.. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi
nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm
Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn thế
giới. Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000
Định hướng 2012: VietinBank chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công tác cổ phần hóa,
tăng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đồng thời sẽ tập
trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đầu tư công nghệ hiện đại, chuẩn hóa toàn diện hoạt
động quản trị điều hành, sản phẩm dịch vụ, cơ chế quy chế, từng bước hội nhập quốc
tế để giá trị thương hiệu VietinBank được nâng cao trên cả thị trường trong nước và
quốc tế; nhằm thực hiện mục tiêu tầm nhìn đến năm 2015 là trở thành Tập đoàn tài
chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả và chủ lực của nền kinh tế.
[Type text]
12
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
2.2.2. Loại hình doanh nghiệp:
NHCTVN hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại cổ phần sau cổ phần
hóa cuối năm 2008. Ngân hàng hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2003.
Các ngành nghề kinh doanh chính của NHCT bao gồm:
Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Cho vay, đầu tư
-
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ
thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
[Type text]
13
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
Hoạt động khác
-
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
Tư vấn đầu tư và tài chính
Cho thuê tài chính
Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản.
2.2.3.
Hệ thống tổ chức Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương
Việt Nam - VietinBank:
[Type text]
14
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
[Type text]
15
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Cơ cấu tổ chức của NHCT được thể hiện trên hình bên. Đứng đầu là Hội Đồng
Quản Trị, tiếp đó là Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc cùng với kế toán
trưởng tạo thành Ban Điều hành. Với các hoạt động chức năng, ta quan tâm chủ yếu
đến Khối kinh doanh và Khối dịch vụ. Các Khối khác chỉ làm nhiệm vụ hỗ trợ hoặc là
đặc thù của ngành ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ và đảm bảo các rủi ro liên
quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ.
2.2.4.
Năng lực kinh doanh của Ngân hàng
A. Năng lực quản lý chung
Đứng đầu Ban Lãnh đạo Ngân hàng là Hội Đồng Quản trị gồm 6 thành viên có trình
độ Thạc sĩ trở lên. Nhà nước có thể quyết định các vị trí này. Ban Điều hành là Đại
diện pháp luật của NHCT, trong đó Tổng Giám đốc là Người đại diện trực tiếp. Ban
Giám đốc bao gồm 1 Tổng Giám đốc và 7 Phó Tổng giám đốc phụ trách các mảng
khác nhau. Ban Kiểm soát trực thuộc Hội đồng Quản trị nhằm kiểm soát các hoạt động
của Ban điều hành. Ban Kiểm soát gồm 6 thành viên, trong đó có 1 trưởng ban.
Sau khi cổ phần hóa, cơ cấu tổ chức của ngân hàng sẽ tuân theo mô hình tổ chức của
công ty cổ phần đứng đầu là Đại Hội Đồng Cổ Đông. Đại hội này có quyền quyết định
các chức danh quan trọng. Sau cổ phẩn hóa, Ngân hàng Công Thương Việt Nam sẽ đổi
tên thành Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
(NHTMCPCTVN).
[Type text]
16
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung
cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và
Quốc tế.
Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được quyền
hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp – được
quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Đến với VietinBank, Quý khách sẽ hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và
phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với tiêu chí: Nâng giá trị cuộc sống.
B. Năng lực tài chính
Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện năng lực tài chính của Ngân hàng Công thương Việt
Nam từ năm 2007 đến năm 2011
[Type text]
17
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Đơn vị: Triệu đồng
C. Năng lực cung ứng dịch vụ:
Vietinbank có hệ thống 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao
dịch/ Quỹ tiết kiệm trải khắp 3 miền trên cả nước. Hệ thống này được thiết kế thống
nhất theo mô hình ngân hàng công thương, được xây dựng đồng bộ ngay tại những
tỉnh khó khăn theo chủ chương của Ngân hàng nhà nước và Chính phủ. Với hệ thống
rộng lớn, Vietinbank có thể cung ứng dịch vụ đến mọi người dân và doanh nghiệp trên
cả nước và là một trong số ít các ngân hàng Việt Nam có mạng lưới lớn.
Một trong những cơ sở quan trọng nhất của ngân hàng hiện đại là hệ thống công
nghệ thông tin. Hiện nay để bắt kịp xu hướng và đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, hầu hết
các ngân hàng đã tin học hóa bộ máy và dịch vụ dựa trên cơ sở công nghệ ngân hàng
lõi (Core Banking). Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được Ngân hàng thế
giới cho vay vốn để xây dựng hệ thống này. Việc xây dựng sẽ diễn ra từng bước đáp
ứng dần nhu cầu của khách hàng. Công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động ngân hàng nên Vietinbank có riêng một khối công nghệ thông tin để
hỗ trợ và phát triển các hoạt động này.
[Type text]
18
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Về quy trình cung ứng dịch vụ và xử lý các hoạt động. Cũng giống như các doanh
nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Đây là lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến tiền và mức độ giao tiếp với khách hàng rất cao nên quy trình cung ứng dịch vụ đã
được chuẩn hóa đồng bộ theo quy trình chuẩn của ngân hàng cho từng nghiệp vụ phát
sinh. Đội ngũ nhân viên được huấn luyện bài bản của ngân hàng có khả năng cung ứng
tốt các dịch vụ này.
Một yếu tố nữa về cơ sở hạ tầng liên quan đến việc cung ứng dịch vụ rất phát triển
trong những năm gần đây là hệ thống máy ATM (Automatic Teller Machine). Hệ
thống này được Vietinbank đầu tư mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng,
trở thành một kênh phân phối hiệu quả và tiết kiệm so với các điểm giao dịch.
D. Năng lực nhân sự
Lao động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đến thời điểm 31/12/2011
là 18.622 người, lao động bình quân năm 2011 là 18.040 người (bao gồm lao động của
các công ty con, các đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện).
Lao động của công ty trong đó trình độ đại học và trên đại học chiếm 67.57%, cao
đẳng chiếm 5.04%, trung học và sơ cấp chiếm 9.91%.
Như vậy, Vietinbank có trình độ nguồn nhân lực tương đối cao. Đây cũng là đòi
hỏi chung đối với ngành tài chính ngân hàng. Hàng năm, Vietinbank luôn tiến hành
[Type text]
19
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
các chính sách đào tạo và đào tạo lại về nghiệp vụ cho cán bộ. Ngân hàng có riêng một
Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ riêng phục vụ cho hoạt động này.
Việc thu hút nhân tài từ thị trường lao động cũng được Ngân hàng chú trọng. Với
môi trường làm việc chuyên nghiệp và mặt bằng lương tương đối cao trong ngành
ngân hàng là điều kiện tốt để thu hút những người có trình độ cao về làm việc tại ngân
hàng.
Người lao động làm việc trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương được
hưởng các chế độ lương, thưởng và đãi ngộ sau:
- Được hưởng lương, thưởng theo vị trí công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Việc trả lương gắn với vị trí và hiệu quả lao động và làm tăng lợi
nhuận cho ngân hàng (thực tế lợi nhuận của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam qua các năm đều tăng lên) và theo đó mức lương bình quân của người lao
động cũng được tăng lên. Năm 2011, mức lương bình quân của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam đạt 20,78 triệu đồng/người/tháng.
- Được thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước Việt Nam,
đảm bảo quyền lợi của người lao động khi nghỉ hưu, ốm đau, thai sản.
- Được hưởng các chế độ đãi ngộ khác :
- Được khẳng định năng lực để đề bạt, bổ nhiệm;
- Được đánh giá để thưởng thành tích,
- Được cấp kinh phí đào tạo nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn,
- Được hưởng các chế độ phúc lợi : Tham quan, nghỉ mát, trợ cấp công đoàn khi
gia đình hoặc bản thân ốm đau, có việc
- Lao động nghỉ hưu được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội và được trợ cấp 03 tháng
lương trước khi nghỉ,
- Được hưởng chế độ khám chữa bệnh hàng năm và được Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam hỗ trợ kinh phí trong hoạt động hưu trí.
[Type text]
20
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
E. Những yếu tố chi phối dịch vụ khách hàng của Vietinbank
Phân tích khách hàng
- Khách hàng trưởng thành hơn: Hiện nay, tỉ lệ dân số trên 65 tuổi gia tăng là cơ
hội hấp dẫn trong việc cung cấp sản phẩm hưu trí và những khoản sinh lợi khác.
- Tầm quan trọng của khách hàng nữ gia tăng: Kinh tế ngày càng phát triển, tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động nữ ngày càng cao, năm 2009 chiếm 71,4%
- Các nguồn thu nhập đa dạng
Mong muốn tự kinh doanh ngày càng cao trong nền tri thức ngày càng tiến bộ
hơn
Thừa kế tài sản, giải quyết các tranh chấp hoặc nhu cầu chăm sóc cha mẹ già
ngày càng tăng dẫn đến việc lưu chuyển tiền tệ ngày càng gia tăng
- Khách hàng trở nên hay thay đổi hơn
• Khách hàng có nhiều ngân hàng hơn để lựa chọn
• Các luật về kinh doanh ngân hàng đã góp phần gia tăng khối lượng thông tin
về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
• Các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng, khi những nhà cung
cấp dịch vụ sử dụng các khoản chiết khấu, thoái thu và lãi suất thấp để dụ dỗ,
lôi kéo khách hàng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác.
- Khách hàng có sự chú ý đến xã hội nhiều hơn: ngày nay khách hàng không
những muốn đầu tư tiền bạc mà muốn chắc chắn rằng tiền bạc của họ được đầu tư
theo những cách thức thích hợp và cho những mục tiêu nhất định, phù hợp với
những giá trị đạo đức mà họ mong muốn.
Phân tích môi trường
- Luật pháp: Ngân hàng Nhà nước đưa ra mức lãi suất trần quy định, nên
Vietinbank phải huy động các mức tiền gửi theo quy định của Nhà nước.
- Kinh tế
• Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và của Vietinbank nói riêng. Bất cứ một Ngân hàng nào
cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế.
[Type text]
21
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
• Nền kinh tế suy thoái, gặp nhiều khó khăn dẫn đến khả năng huy động tiền
gửi nhàn rỗi trong dân gặp không ít khó khăn bởi chi tiêu ngày càng tốn chi
phí do lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá.
Phân tích cạnh tranh
- Sự gia nhập của Việt Nam vào các tổ chức như kinh tế trong khu vực cũng như
thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho các DN nước ngoài nói chung cũng như Ngân
hàng nói riêng khi gia nhập vào nước ta, tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
Ngân hàng trong nước và các Ngân hàng nước ngoài và chính các Ngân hàng
nước ngoài là thách thức lớn cho các Ngân hàng trong nước.
- Các mức quy định cũng như ưu đãi cho khách hàng về dịch vụ tiền gửi của các
Ngân hàng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, Ngân hàng nào có những chính sách tốt
hơn sẽ mang lại lòng tin nơi khách hàng hơn, vì thế Vietinbank cần có những
chương trình thiết thực để giữ chân và thu hút khách hàng của mình.
2.3.
Đối thủ cạnh tranh
2.3.1.
Vietcombank
Thành lập ngày 1-4-1963, Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) hiện là một trong các ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với tổng tài
sản tính đến ngày 31-12-2008 là 221.950 tỷ đồng. Trong gần nửa thế kỷ hoạt động,
Vietcombank có thể tự hào là một ngân hàng có nhiều đóng góp tích cực trong kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước; năng động, tiên phong trong công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế – xã hội thời kỳ đổi mới; xứng đáng là ngân hàng chủ lực, chủ đạo của
Nhà nước trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại phục vụ sự nghiệp CNH, HÐH đất nước.
Vietcombank cũng luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp các dịch vụ tài chính hàng
đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các lĩnh vực truyền thống
như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án,… cũng như trong lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng hiện đại: Kinh doanh ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
Internet Banking, SMS banking, Home Banking… Hiện Vietcombank đang chiếm lĩnh
thị phần đáng kể tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như: cho vay 10%, tiền
gửi 12%, thanh toán quốc tế 23%, thanh toán thẻ 55%,…
[Type text]
22
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Vietcombank cũng là một NHTM có mạng lưới rộng khắp bao gồm: Hội sở chính,
Sở giao dịch tại Hà Nội, gần 300 chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc, bốn
công ty trực thuộc, nhiều VPÐD và công ty ở nước ngoài; hơn 1.300 máy ATM và gần
10.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) khắp cả nước. Trở thành ngân hàng có tỷ
suất lợi nhuận cao nhất tại Việt Nam, có hiệu suất sinh lời cao với tỷ lệ lợi nhuận ròng
trên vốn chủ sở hữu (ROE) bình quân hằng năm gần bằng 20%.
2.3.2. Sacombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành
lập từ ngày 21/12/1991, trên cơ sở chuyển thể Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp
và sáp nhập 03 Hợp tác xã tín dụng TânBình-Thành Công - Lữ Gia. Vào thời điểm đó,
cả 04 đơn vị này đều trong giaiđoạn cực kỳ khó khăn về tài chính.
Qua hơn 15 năm hoạt động, Sacombank là một trong những ngân hàngthương mại
cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, tăng từ 190 tỷ đồng năm2001 lên 4.449 tỷ
đồng vào tháng 12/2007. Mạng lưới hoạt động với trên 210 chinhánh và phòng giao
dịch trải rộng từ Bắc vào Nam, đội ngũ nhân viên gồm 6.000người, quan hệ với trên
9.700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia trên thếgiới. Sacombank còn là ngân
hàng TMCP có số lượng cổ đông đại chúng lớnnhất Việt Nam với hơn 37000 cổ đông,
các cổ đông chiến lược của Sacombank làcác tập đoàn tài chính và ngân hàng lớn trên
thề giới như:
-
Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc
-
International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank
-
Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ)
Cùng với những thành quả đạt được, Sacombank hướng đến mục tiêu trở thành một
ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện đại - tốt nhất Việt Nam và có quymô lớn trong khu
vực
Ngành nghề kinh doanh:
-
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳhạn,
không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
[Type text]
23
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
-
Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác;
-
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
-
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;Hùn vốn và liên doanh
theo pháp luật;
-
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
-
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế;
-
Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
2.3.2.
Ngân hàng Á Châu
Kể từ ngày 31/12/2011 vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng
Sản phẩm dịch vụ chính
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch
vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua
ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Mạng lưới kênh phân phối
Gồm 339 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn
quốc:
- Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh và 107 phòng giao dịch
- Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam ): 16 chi
nhánh và 68 phòng giao dịch
- Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Gia Lai, Bình Định, Phú Yên, Đak
[Type text]
24
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thùy Linh
Lak, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận): 17 chi nhánh và 34 phòng
giao dịch
- Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, An GIang,
Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và
Cà Mau): 13 chi nhánh, 15 phòng giao dịch
- Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Vũng
Tàu): 5 chi nhánh và 26 phòng giao dịch
Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động
969 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
Chiến lược
Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến
lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation). Định
hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và
nhỏ).
2.3.3.
Ngân hàng Eximbank
Thành lập vào ngày 24/05/1989 Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Hoạt động trong thời
hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD
với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam
Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ
đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong
khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 183 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt
tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu,
Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà
[Type text]
25