STNguyên Liệu
Đơn Vị
1 Gỗ, ván các loại
Sô" Lượng Nguồn cung câ"p
Đồ
Đồán
ántốt
tốtnghiệp
nghiệp
Tân
GVHD
: :ThS.
50.000
Nhập khẩu,trong
nước
GVHD
ThS.Lâm
LâmVĩnh
VĩnhSơn
Sơn
2 Ván tổng hợp các loại
Tân
20.000
Nhập khẩu,trong nước
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VE NHÀ MÁY TIMBER INDUSTRIES
và 20% còn lại tiêu thụ trong nước. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được
3 Tâm ván mỏng
Tân
10.000
Nhập khẩu,trong nước
công1.1 Lịch sử hình thành và phát triển nhà máy Toinber industries.
ty
4Sơn
kg
36.000
Nhập
nước industries Tên tiếng
sản xuấtTên
theo
tiêuNam
chuẩn
quốc
Việt
là Dự
ántế.
thành
lập khẩu,trong
công ty Timber
anh là Timber
địa chỉ
Lô 36 +nước
20 ,KCN Tam Phước,
kg Industries Co.,ltd
20.000
Nhập
khẩu,trong
1.4.2. Năng lực sản xuất của công ty.
huyện
6Vật liệu chà nhám
USD
300.000
Nhập khẩu,trong nước
Long Thành,Tỉnh
Nai.Hình
100%
tư của
Để công ty cóĐồng
hướng
phát triểnthức
tốt, của
Bancông
giámty
đốc
đã đềvốn
ra kếđầu
hoạch
và
7Hàng kim loại
Tấn
150
Nhập khẩu,trong nước
nước định chiến lược trong tương lai nhằm đưa dây chuyền công nghệ sản
hoạch
5Keo
8Thủy tinh các loại xuất
1.000
Nhập khẩu,trong
nước đại diện được uỷ
ngoài do Tấn
ồng HSU, WEI-FU
quốc
tịch Đài Loan
hoạt động
doanh
đạt mứcnước
cao nhất. Bên cạnh đó,
quyền.Được
9Vật liệu đóng gói vào
Tấncó hiệu quả tăng 200
Nhậpthu
khẩu,trong
( Nguồn: Dự án đầu tư công ty TNHH Timber Industries ).
công
cấp giấp phép đầu tư sô" 260/GP-KCN-ĐN ngày 02/01/2004, do Ban quản lí
1Phụ liệu khác
Tấn
350
Nhập khẩu,trong nước
ty áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và hoạt động trong một dây chuyền
Tên sản phẩm
nhất
Năm thứvận
haichuyển và bảo
Năm ổn định
Đơn Năm thứ1.2
1.3
Phương
Nhu
cầu thức
nguyên liệu
sản xuất. quản nguyên, nhiên liệu.
vị
SốXuất
SốXuất
Sô" lượng
Xuâ"
t nguyên liệu khác phục
Nguyên
liệu
gỗ,
các
linh
phụ
kiện
kim
loại
và
lượnkhẩu
lượnkhẩu
Nguyên liệu chính
phục vụ cho sản xuất của các
công ty là gỗ các loại và
Bộ
Hàng gỗ dân
dụng có kết
hợp kim khí
vụ
sản xuất được nhập khẩu trực tiếp từ các nước trong khu vực qua đừng
cáccho
64.000
51.000 90.000 72.000 200.000 160.000
biển
bộ hoặc
mua khác
tù cácdùng
hãng để
sản sản
xuấtxuâ"t
trong các
nước,mặt
sauhàng
đó được
phụ hay
kiệnđường
bán thành
phẩm
gỗ vận
gia
chuyển
dụng.Thịbằng xe tải về công ty bảo quản trong các kho chứa riêng biệt. Các kho
30.000 24.000 37.000 30.000 55.000
44.000
được
xây
dựng
bảo
quản
thông
thoáng,
chông
chông
tốt và
phòng
trường cung cấp nguyên liệu : nguyên liệu gỗ sửẩm,
dụng
cho thấm
các hoạt
động
sản
cháy
xuất
Ván ép láng
chữa cháy
nghiêm
ngặtcầu
theo
quyliệu
định
cơ và
quan
PCCC.
{Bảng
1.935.000
ỉ Nhu
về đúng
nguyên
sảncủa
xuất
nguồn
cung cấp hằng năm)
640.000 512.000
748.000
1.280.000
1.024.000
Hàng gỗ
dụng
Bộ
dân
m2
Cái
Các
bộ
phận,chi tiết
của hàng mộc
1.4 Sản phẩm và công xuất sản xuất.
400.000 320.000 830.000 664.000 1.000.000 800.000
1.4.1 Sản phẩm.
Sản phẩm của công ty bao gồm các loại hàng như: hàng gỗ dân dụng,
hàng
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 21
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
• Doanh thu năm thứ ba: 20.000.000 USD.
ị Nguồn: Dự án đầu tư công ty TNHH Timber
Industries )
1.5 Nguồn lao động.
Khi đi vào hoạt động ổn định, nhu cầu lao động của công ty khoảng
1.200
người. Trong đó, số lao động Việt Nam là 1.993 người và số lao động nước
• Doanh thu năm thứ nhất: 8.000.000 USD.
SVTH : Lương Quang Hưng
Hưng
MSSV : 104108020
MSSV : 104108020
Trang 34
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
1.6 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
1.6.1 Sơ đồ khôi quy trình công nghệ.
Thành phẩm
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
1.6.2 Mô tả quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình sản xuất cuả công ty được thực hiện trên dây chuyền máy móc
thiết bị đồng bộ và có thể mô tả như sau
Công đoạn sơ chế:
Nguyên liệu ban đầu là gỗ phôi các loại được nhập khẩu về công ty từ
nước ngoài, sau đó vận chuyện bằng xe tải về công ty lưu trữ, bảo quản trong
kho
riêng biệt. Trên cơ sở các mẫu sản phẩm được thiết kế, phôi gỗ được đưa qua
cồng đoạn sơ chế. Tại đây các phôi gỗ được cưa xẻ theo kích thước thích hợp
rồi
cho qua ngâm tẩy khô đạt độ ẩm yêu cầu.
Công đoạn dán keo ép gỗ :
Nguyên liệu gỗ sau khi qua sơ chế được đưa vào công nghệ dán keo
ghép
gỗ và ép bằng điện để tạo thành những tấm gỗ lớn, thích hợp cho việc cắt xén
và
định dạng sản phẩm.
Công đọan cắt, tiện chi tiết.
Đôi với các chi tiết có dạng phẳng, các tấm gỗ sẽ được cắt xén theo từng
chi tiết.Đối với các lọai chi tiết phức tạp như chân bàn, chân ghế,...Có các lọai
hoa văn khác nhau, gỗ sẽ được tiện chi tiết bằng máy tiện họac bằng thủ công
bằng tay.
SVTH : Lương Quang Hưng
MSSV : 104108020
Trang 6
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Đồ
án
tốt
nghiệp
Công đoạn sơn.
Sau khi chà nhám đánh bóng, sản phẩm được phun 1 lớp sơn bao phủ bề
mặt bằng máy phun sơn nhằm tạo màu sắc và tăng tuổi thọ tự nhiên cho sản
phẩm.
Công đoạn ghép chi tiết.
Ớ công đoạn này các chi tiết riêng lẻ sau khi chế biến sẽ được lắp ghép
lại
với nhau để tạo thành những cụm chi tiết hay sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh
được kiểm tra chât và được đóng gói bằng máy đóng gói tự động kèm theo các
vật liệu lót rồi lưu kho chờ xuât xưởng.
1.6.3. Ẩnh hưởng của quá trình sản xuất đến môi trường.
1.6.3.1. Môi trường không khí.
Nhà máy sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác nhau phục vụ cho quá
trình
công nghệ khác nhau.Do đặt điểm địa lí hầu hết ở khu vực thanh phô" Hồ
Chí
Minh,các tỉnh phiá nam và nhà máy timber industries nói riêng đa sô" dều
sử
dụng dầu để làm nhiên liệu chủ yêu là F.O.Sử dụng nguyên liệu dầu để đốt
sẽ
sinh ra một khôi lượng lớn các chât ô nhiễm như sau : khói
thải,S02,S03,N02,
bụi, andehytde, cacbua huydro...là nguồn gây ô nhiễm nhiều nhâ"t gây ảnh
hưỏng đến sức khoẻ cuả nhân dân xung quanh nhà máy có đô"t dầu cũng
SVTH : Lương Quang
Trang 7
Hưng
MSSV : 104108020
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Đồ án tốt nghiệp
ô Nhiễm đất.
1.6.3.3.
Quá trình sản xuất sử dụng nhiều nước rửa một lượng lớn nước chảy
tràn
mang theo các hoá chât gây ô nhiễm như sơn các hoá chất tẩy rửa dẫn đến ô
nhiễm nguồn nước ngầm ảnh hưởng đến sinh thái xung quanh cung như sức
khoẻ của công nhân.
1.6.3.4.
ô nhiễm tiêng ồn.
Quá trình sản xuất làm phát sinh ô nhiễm tiếng ồn rất lớn như tiếng may
cưa, tiếng đục gỗ vang lên chan chát, rì rầm, đặt biệt mùi sơn tỏa ra 1 vùng
rộng lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân rất lớn.
1.6.4.
nhân.
Ẩnh hưởng của quá trình sản xuất đến sức khoẻ của công
Công nhân làm việc trong nhà máy thường mắc phải các chứng bệnh
như
các bệnh về phổi, trong đó có bệnh “bụi phổi” là một căn bệnh rất nguy hiểm
là một căn bệnh mà theo các nhà khoa học là “ không thể phục hồi” gây tắc
nghẽn phế quản và đường thông khí trong phổi. Triệu chứng của bệnh là ho ,
rất nhiều,tức ngực, sốt nhẹ,đàm nhiều.Người bệnh sẽ chết từ 10 - 15 năm kể
từ ngày khởi bệnh.Ngoài ra tiếng ồn chát chúa từ quá trình sản xuất cũng đây
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
CHƯƠNG 2: TổNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP xử LÝ NƯỚC
THẢI CÔNG NGHIỆP
2.1. Giới thiệu.
Nước thải thường chứa nhiều tạp chất có bản chất khác nhau. Vì vậy,
mục
đích của việc xử lý nước thải là khử các tạp chất sao cho nước sau khi xử lý đạt
tiêu chuẩn chất lượng ở mức chấp nhận cho phép thải vào nguồn tiếp nhận.
Các
phương pháp chung nhất mà ta thường dùng để xử lý mọi loại chất thải được
áp
dụng là phương pháp cơ - lý, hóa học, hóa lý, sinh học. Trong thực tế tùy theo
từng loại nước thải mà ta có thể áp dụng để đạt hiệu quả xử lý tôi ưu và chi phí
xử lý tốì thiểu.
2.2 Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp mục đích là loại bỏ tất cả các chất không tan và một phần
các
chất không hòa tan hoặc ở dạng keo. Các tạp chất lơ lửng có thể ở dạng rắn
hoặc
lỏng, chúng tạo với nước thành hệ huyền phù. Tùy theo tính chất hóa lý, nồng
độ
hạt lơ lửng, kích thước hạt, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết
mà
ta có thể áp dụng các công trình xử lý cơ học cho phù hợp.
Những cồng trình trong phương pháp xử lý cơ học bao gồm :
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Song chắn rác được làm bằng kim loại (thép không ri), đặt nghiêng một
góc 45-ỉ- 90 0 theo hướng dòng chảy. Nếu lượng rác giữ lại trên song chắn rác
lớn
hơn 0,1 m3/ngđ thì rác được vớt bằng cơ giới. Rác sau đó được vận chuyển ra
khỏi
trạm xử lý nước thải hoặc được đưa đến máy nghiền rác. Thanh song chắn có
thể
có tiết diện tròn, vuông hoặc hỗn hợp.
Dựa vào khoảng cách giữa các thanh, người ta có thể chia song chắn rác
thành:
-
Song chắn thô khoảng cách giữa các thanh 40 -r 100 mm .
-
Song chắn trung bình khoảng cách giữa các thanh 10 -ỉ- 40 mm .
-
Song chắn tinh khoảng cách giữa các thanh nhỏ hơn 10 mm .
Các loại bể lắng:
2.2.2 Bể lắng cát:
Bể lắng cát dùng tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn
nhiều so với trọng lượng của nước thải như xỉ than, cát... ra khỏi nước thải. Cát
từ
bể lắng cát đưa đi phơi khô và cát này thường được sử dụng lại trong mục đích
xây dựng.
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
thải trên 15000m3/ngđ. Hiệu suất lắng đạt 60%. Vận tốc dòng chảy của
nước thải trong bể lắng không được chọn lớn hơn 0,01m/s, còn thời gian
lưu
từ 1 đến 3h.
Bể lắng đứns : có dạng hình trụ hoặc hình hộp với đáy hình chóp.
Thời gian lưu nước trong bể từ 45 đến 120 phút.
2.2.4. Bể lọc ;
Bê’ lọc nhằm để tách các tạp chất phân tán có kích thước nhỏ ra khỏi
nước
thải mà các bể lắng không thể loại được chúng. Người ta tiến hành quá trình
lọc
này nhờ các vách ngăn xốp, cho phép chất lỏng đi qua và giữ pha phân tán lại.
2.3. Các phương pháp hóa lý
Thực chất của phương pháp này là áp dụng các quá trình vật lý và hóa
học
để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hóa học, tạo thành chất khác
dưới
dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không độc hại hay gây ô nhiễm môi trường.
ứng dụng để loại bỏ các hạt phân tán nhỏ, các khí tan, các chất vô cơ và
hữu cơ hòa tan.
2.3.1 Phương pháp đông tụ và keo tụ
SVTH : Lương Quang Hưng
MSSV : 104108020
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
2.3.2 Quá trình tuyển nổi
Quá trình này được ứng dụng để loại ra khỏi nước các tạp chất phân tán
không tan và khó lắng. Người ta sử dụng phương pháp này để xử lý nước thải
trong các ngành sản xuất như chế biến dầu mỡ, da ... và dùng để tách bùn hoạt
tính sau xử lý hóa sinh.
Quá trình này được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha
lỏng.
Các khí đó kết dính với các hạt lơ lửng và khi lực nổi của tập hợp các bóng khí
và
hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên trên mặt nước tạo thành lớp bọt có nồng
độ tạp chất cao hơn trong nước lúc ban đầu.
2.3.3 Quá trình hấp phụ
Ọuá trình này được sử dụng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải khỏi
các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ. Các chất
hấp phụ gồm: than hoạt tính, các chất tổng hợp và chất thải của một sô" quá
trình
sản xuất (tro xỉ, mạt cưa ...).
2.3.4 Quá trình trao đổi ion
Phương pháp này ứng dụng để làm sạch nước thải khỏi các kim loại như
:
kẽm, đồng, Crôm, thủy ngân ... cũng như các hợp châ"t của Asen, phcứpho,
xranua
và các châ"t phóng xạ. Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị
SVTH : Lương Quang Hưng
MSSV : 104108020
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
2.3.5 Quá trình trích ly
Trích ly pha lỏng được ứng dụng để làm sạch nước thải chứa phenol,
dầu,
axit hữu cơ các ion kim loại . . . Phương pháp này được áp dụng khi nồng độ
chất
thải lớn hơn 3-4 g/1, vì khi đó giá trị chất thu hồi mới bù đắp chi phí cho quá
trình trích ly.
Việc ứng dụng các phương pháp này để xử lý nước thải, so với phương pháp sinh
học có ưu điểm sau :
-*• Có khả năng loại các chất độc hữu cơ không bị oxy hóa sinh học.
-*• Hiệu quả xử lý cao hơn và ổn định hơn.
A Kích thước hệ thông xử lý nhỏ hẹp.
Độ nhạy đôi với sự thay đổi tải trọng thấp hơn.
A Có thể tự động hóa hoàn toàn.
Động học của các quá trình hóa lý đã được nghiên cứu sâu hơn.
Phương pháp hóa lý không cần theo dõi các hoạt động của sinh vật.
-*• Có thể thu hồi các chất có giá trị kinh tế.
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 13
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Trung hòa bằng cách bổ sung tác nhân hóa học : tùy thuộc tính chất,
nồng
độ của từng loại nước thải mà ta lựa chọn các tác nhân để trung hòa cho phù
hợp.
Để trung hòa nước axit, có thể sử dụng các tác nhân hóa học như NaOH,
KOH, Na2C03, NH4, CaC03, MgC03, đilômit (CaC03.MgC03). Tác nhân
thường
sử dụng nhất là sữa vôi 5 đến 10% Ca(OH)2, tiếp đó là sôđa và NaOH ở dạng
phế
thải do giá thành rẻ. Thời gian tiếp xúc của nước thải với tác nhân hóa học
trong
thiết bị phản ứng không được dưới 5phút và đôi với nước thải axit có chứa các
muôi kim loại nặng cần không được dưới 30phút. Thời gian lưu trong bể lắng
khoảng 2h.
Đổ trung hòa nước thải kiềm người ta sử dụng các axit khác nhau hoặc
khí
thải mang tính axit.
Trung hòa nước thải axit bằng cách lọc qua vật liệu có tác dụng trung hòa:
trong trường hợp này người ta thường dùng các vật liệu như manhetit
(MgC03),
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 14
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh
2.5Sơn
Các phương pháp xử lý bằng phương pháp sinh học
Người ta sử dụng phương pháp sinh học để làm sạch nước thải sinh hoạt
cũng như nước thải sản xuất khỏi các chất hữu cơ hòa tan và một sô" chất vô
cơ
như H2S, cac sunfit, amoniac, nitơ ...
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để
phân
hủy các châ"t hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng
các
châ"t hữu cơ và một sô" chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng.
Trong quá trình dinh dưỡng, chúng nhận các châ"t dinh dưỡng để xây dựng tế"
bào,
sinh trưởng và sinh sản nên sinh khôi của chúng được tăng lên. Quá trình phân
hủy các châ"t hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Kết quả
của
quá trình này là loại khỏi nước những châ"t bẩn hữu cơ.
Dựa vào hoạt động của vi sinh vật người ta chia ra làm hai loại:
-
Phương pháp hiếu khí : sử dụng các vi sinh vật hiếu khí có sẩn trong tự
nhiên
với hoạt động sông của chúng cần cung câ"p oxy và nhiệt độ cần duy trì từ
20
-
40° c.
SVTH : Lương Quang Hưng
MSSV : 104108020
Trang 15
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
* Phải có chế độ công nghệ làm sạch đồng bộ và hoàn chỉnh.
A Các chất hữu cơ khó phân hủy cũng như các chất có độc tính ảnh hưởng
đến thời gian và hiệu quả làm sạch. Các chất có độc tính tác động đến
quần thể sinh vật nói chung và trong bùn hoạt tính làm giảm hiệu suất
xử
lý của quá trình.
Có thể làm loãng nước thải có nồng độ chất bẩn cao, như vậy sẽ làm
tăng
lượng nước thải.
2.6 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự
nhiên
2.6.1 Hồ sinh vật
Hồ sinh vật là các ao hồ có sẳn trong tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong hồ
diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất bẩn hữu cơ, chất khóang bởi các vi
khuẩn, tảo, các loài thủy sinh vật khác tương tự như quá trình làm sạch nguồn
nước mặt. Các vi sinh vật có trong nước sử dụng oxy hòa tan trong nước cũng
như
lượng
oxy
sinh
từ
rêu
tảo
trong
quá
trình
quang
hợp
Biện pháp xử lí bằng hồ sinh học có một số ưu điểm :
Đây là phương pháp rẻ nhất, dễ thiết kế và xây dựng, dễ vận hành,
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Và trong quá trình xử lí phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Phương
pháp
này vốn là phương pháp tự làm sạch của nước đã được áp dụng từ xa xưa, đặc
biệt dùng nhiều ở các nước công nghiệp phát triển từ thế kỉ trước và cho đến
ngày
nay vẫn đang còn được thịnh hành.
Căn cứ vào đặc tính tồn tại và tuần hoàn của các vi sinh vật mà người ta
phân biệt thành 3 loại hồ:
• Hồ sinh vât hiếu khí : quá trình xử lý nước thải xảy ra trong điều kiện
đầy
đủ
oxy. Người ta phân biệt loại hồ này làm hai nhóm:
• Hồ làm thoáng, tư nhiên : Oxy cung cấp cho quá trình oxy hóa sinh hóa
chủ
yếu do sự khuếch tán không khí và quá trình quang hợp của các thực vật
nước.
Độ sâu của hồ từ 30cm -ỉ- 40 cm, thời gian lưu nước trong hồ khoảng 3 -ỉ12
ngày.
• Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tao : nguồn oxy cung cấp cho quá trình
sinh
hóa là các thiết bị như bơm khí nén hoặc máy khuấy cơ học. Độ sâu của hồ
có
thể là 2 -7- 4.5m, thời gian lưu nước trong hồ khoảng từ 1 ^-3 ngày.
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
chiều sâu của nó chia làm 3 vùng: lớp trên là vùng hiếu khí, lớp giữa là
vùng
trung gian, còn lớp dưới là vùng kị khí. Chiều sâu của hồ 0.9 4- 1.5m.
2.6.2 Cánh đồng tưới - cánh đồng lọc
Cánh đồng tưới là những khoảng đất canh tác có thể tiếp nhận và xử lý
nước thải. Xử lý nước thải trong điều kiện này diễn ra dưới tác dụng của ánh
sáng
mặt trời, không khí, vi sinh vật và các hoạt động sông của chúng. Các loại chất
thải sẽ bị hấp thu và giữ lại trong đất, sau đó các loại vi khuẩn có sẩn trong đất
sẽ
phân hủy chúng thành các chất đơn giản và cây trồng hấp thụ chúng dễ dàng.
Nước thải thấm vào đất một phần được cây trồng sử dụng một phần bổ sung
cho
nguồn nước ngầm sau khi được lọc qua lớp đất.
Chế độ xả nước ra cánh đồng tưới phụ thuộc vào khí hậu, mùa vụ, cây
trồng, loại đất...
Các đồng lọc thường dùng những mảnh đất kOhông thể canh tác được.
Trên
cánh đồng ấy người ta chia thành từng ô có bô" trí hệ thông mương máng, bộ
phận
phân phôi và thu nước.
Cánh đồng tưới và cánh đồng lọc thường xây dựng ở những nơi có độ
dốc
SVTH : Lương Quang Hưng
MSSV : 104108020
Trang 18
Đồ án tốt nghiệp
-
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Phục hồi đất bạc màu.
Nhược điểm là :
-
Diện tích xây dựng lớn.
- Trong quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như trong mùa
đông các quá trình sinh học xảy ra trong nước chậm sẽ kéo dài thời gian xử
lý
hoặc gặp các cơn mưa lớn sẽ làm tràn nước thải gây ô nhiễm cho các nguồn
( Hình 2.1. cánh đồng tưới)
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 19
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh
Sơn
2.1. xử lí nước thải bằng biện pháp sinh học trong điều kiện ban đầu
2.7.1 Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học (bể Biôphin) là công trình xử lý nước thải trong điều
kiện
nhân tạo nhờ các vi sinh vật hiếu khí. Nước thải dẫn vào bể bằng hệ thông
phân
phôi nước, nước sẽ được lọc qua các lớp vật liệu rắn có bao bọc một lớp màng
vi
sinh vật.
Quá trình xử lý diễn ra khi cho nước thải tưới lên bề mặt của bể và thấm
qua lớp vật liệu lọc. Ớ bề mặt của lớp vật liệu lọc và các khe hở ở giữa chúng
các
cặn bẩn được giữ lại và tạo thành màng - gọi là màng vi sinh vật. Lượng oxy
Dựa vào khả năng làm việc của bể mà người ta phân loại bể :
cần
( Hình 2.3. bể lọc sinh học có một lớp nguyên liệu lọc )
2.7.2 Bể Biôphin nhỏ giọt :
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 20
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh
Sơn
Được xây dựng dưới dạng hình tròn hay hình chữ nhật.
Nước thải dẫn vào bể bằng một thiết bị phân phôi, theo chu kỳ nước
được
tưới lên toàn bộ bề mặt bể lọc.
Nước thải sau khi lọc sẽ chảy vào hệ thông thu nước và được dẫn ra khỏi bể.
Đặc điểm riêng của bể loại này là kích thước của các hạt vật liệu lọc
( Hình 2.4. bểBiophin nhỏ giọt)
2.7.3 Bể Biôphin cao tải:
Hoạt động giông như bể biôphin nhỏ giọt chỉ khác là ở bể biôphin cao
tải
có chiều cao công tác và tải trọng tưới nước lớn hơn. Vật liệu lọc có kích thước
40
-
60mm.
Ưu điểm của quá trình lọc này là:
SVTH : Lương Quang Hưng
MSSV : 104108020
Trang 21
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Nhược điểm: không khí ra khỏi lọc thường có mùi hôi thôi và xung quanh lọc có
nhiều ruồi muỗi.
Hình 2.5. bê biophin cao tải)
2.7.4 Bể Aeroten
Bể Aeroten là công trình làm bằng bêtông, bêtông cốt thép ... với mặt
bằng
thông dụng là hình chữ nhật. Hỗn hợp bùn và nước thải cho chảy qua suốt
chiều
dài của bể.
Nước thải đầu tiên qua song chắn rác để lọai bỏ các chất rắn có kích
thước
lớn không tan trong nước như rác, giấy, bao bì, gỗ, lá, gạch V. V. . . , sau đó
đưa
vào lắng sơ bộ để lắng các chất rắn không tan qua song chắn rác và một phần
các
chất rắn lơ lửng, rồi đưa vào bể hiếu khí. Vi sinh vật trong bể hiếu khí tạo
thành
bùn họat tính sẽ phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch nước. Sau bể hiếu khí là
bể lắng bổ sung, bùn họat tính lắng và nước được làm trong - nước đã xử lý
được
đưa vào các thủy vực. Bùn họat tính một phần được hồi lưu dùng làm tác nhân
phân giải cho các đợt sau, phần còn lại được xử lý làm phân bón cho cây trồng
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Trường hợp nước nghèo nguồn N và p thì phải bổ sung các chất nầy nhằm đảm
bảo cho bùn có họat tính, nghĩa là cho bùn tạo thành tốt, có khả năng oxy hóa
cao
các chất hữu cơ.
Công nghệ xử lý nước thải bằng bể Aeroten là tạo điều kiện hiếu khí và
có
thể bổ sung một sô" chất dinh dưỡng thích hợp cho vi sinh vật nước thải phát
triển
để tạo thành bùn có họat tính cao, nếu trong nước thải thiếu các châ"t nầy. Để
đảm bảo có oxy thường xuyên và nước được trộn đều với bùn họat tính, người
ta
cung cấp oxy bằng hệ thông thổi khí hoặc cung cấp oxy tinh khiết, kết hợp với
hệ
thông khuây trộn.
Theo quá trình nước thải từ bể Aeroten đến bể lắng vi sinh vật tạo bông
và
kết lại cùng với các châ"t huyền phù cũng như các vật thể được hấp phụ trong
bùn
hoạt tính.
Bùn họat tính hồi lưu được trộn với nước thải ở đầu vào bể Aeroten.
Trong
bể Aeroten có thể xây các vách ngăn và nước thải có bùn họat tính sẽ chảy theo
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 23
Đồ án tốt nghiệp
-
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Giông vi sinh vật không phải là giông thuần khiết mà là quần thể vi khuẩn
(chủ yếu) nấm men, nấm mốc, động vật nguyên sinh và một số sinh vật
khác
(chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng, họai sinh và hiếu khí).
-
Bùn họat tính gồm cả tế bào chết, tế bào già và các tế bào trẻ họat động
phân
tán trong nước thải thành các dạng hạt nhỏ.
Nước thải được xử lý bằng bể Aeroten có quá trình như sau :
-
Hấp phụ các chất hữu cơ hòa tan, dạng keo và huyền phù vào trong hoặc
trên
mặt các hạt bùn họat tính .
-
Các chất hữu cơ được phân hủy đến sản phẩm cuối cùng là cơ2, H20 cùng
các
chất khóang và đồng thời tạo thành các tế bào mới của quần thể vi sinh vật
hiếu khí.
-
Sự chuyển hóa các chất bởi vi sinh vật và kết lắng bùn họat tính có sự tham
gia các lòai động vật nguyên sinh và các lòai khác có trong nước thải.
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 24
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
( Hình 2.6. bê aerotank )
Bể Aeroten thông thường : Nước thải qua chắn rác vào lắng sơ bộ (lắng
1)
rồi hòa với bùn hồi lưu vào đầu cùng của bể Aeroten. Không khí sục đồng đều
theo suốt chiều dài của bể. Khuấy trộn bằng sục khí. Quá trình xảy ra trong bể
gồm có sự hấp phụ các cặn vẫn lơ lửng, các tế bào vi sinh vật, kết bông lại
trong
bùn họat tính mới hình thành và các chất hữu cơ bị oxy hóa. Bùn họat tính thừa
được lấy ra ở bể lắng thứ cấp (lắng 2). Thời gian nước thải lưu lại trong bể là 4
-
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 25
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
NƯỚC
THẢI
THÔ
Nước
thải
sau xử lý
BÙN THẢI
- Bể Aeroten.theo bâc : Đây là phương pháp cải tiến của phương pháp
trên.
Nước thải sau lắng 1 được đưa vào bể ở nhiều điểm tương ứng, do đó nhu cầu
oxy
sẽ giảm dần. Quá trình công nghệ này được sử dụng có kết quả đối với nước
thải
thành phô".
Với biện pháp thổi khí kéo dài, thời gian nước lưu lại trong bể đủ lớn để
Bùn hoạt tính hoàn
lưu
Bùn dư
- Bê Aeroten. có thiết bi khuấy trôn: Quá trình xử lý gần như liên tục cho nước
thải vào bể Aeroten có thiết bị khuây trộn . Nước và bùn được quay vòng
lại
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 26
Đồ án tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
trong nước tiếp xúc với các chất ô nhiễm làm tăng khả năng oxy hóa của cả
quá trình.
- Bể Ae ro ten Ổn đinh - tiếp xúc : Quá trình xử lý nước được thực hiện qua
hai
bể: bể ổn định bùn họat tính và bể tiếp xúc. Bùn họat tính hồi lưu được đưa vào
bể ổn định như là giai đọan nhân giông trong công nghệ lên men công nghiệp.
Khi lượng bùn họat tính mới được tạo thành đủ sô" lượng và đảm bảo độ tuổi
sinh
lí sẽ được đưa sang bể tiếp xúc với nước thải sau lắng 1 và quá trình oxy hóa
các
chất nhiễm bẩn mới thực sự xảy ra ở bể này. Bể ổn định còn gọi là bể tái sinh
hoặc bể họat hóa bùn.
NƯỚ
C
TH
BỂ ỔN ĐỊNH BÙN
Lắng \
I)
Ả
BỂ TIẾP XÚC
Bùn hồi lưu
Bùn thải
Các thông sô" công nghệ của quá trình : thời gian lưu bùn trong bể ổn định
1,5 - 5h; thời gian lưu nước trong bể tiếp xúc là 20 - 40 ph ; lượng bùn hồi
lưu
25
- 50%; thời gian lưu bùn 5 - 1 5 ngày ; lượng bùn trong bể ổn định
4000
-
10000
mg/1, trong bể tiếp xúc 1000 - 3000 mgl.
SVTH : Lương Quang
Hưng
MSSV : 104108020
Trang 27