ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG DUY HƢNG
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG DUY HƢNG
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU THƢƠNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn “Giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chƣa đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng để bảo
vê ̣ mô ̣t ho ̣c vi ̣nào . Các thông tin sử dụng trong đề tài đã đƣơ ̣c chỉ rõ nguồ n
gố c, các tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho viê ̣c
thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn này đã đƣơ ̣c cảm ơn.
Tác giả đề tài
Đặng Duy Hƣng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Thƣơng,
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành
đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng nhƣ
các khoa chuyên môn, phòng ban của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng thống kê
huyện Phú Lƣơng, Phòng Lao động Thƣơng binh - Xã hội huyện Phú Lƣơng,
Trung tâm dạy nghề và Ban bồi thƣờng giải phóng mặt bằng huyện Phú
Lƣơng; Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức xã hội tại xã Sơn Cẩm, Thị trấn
Đu, xã Động Đạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu
thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2015
Tác giả
Đặng Duy Hƣng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH .................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 2
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ......... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi đất .......... 4
1.1.1. Nông dân, hộ nông dân và đặc điểm kinh tế của hộ nông dân ............ 4
1.1.2. Khái niệm về lao động và việc làm...................................................... 8
1.1.3. Thu hồi đất trong phát triển kinh tế xã hội ........................................ 15
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân ...... 25
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
1.2.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 27
1.2.3. Điều kiện xã hội ................................................................................. 27
1.3. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân bị thu
hồi đất .............................................................................................................. 29
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất tại Việt Nam ........................................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm của một số huyện trong việc giải quyết việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất trong tỉnh Thái Nguyên ................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
1.3.3. Bài học rút ra cho việc giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân
bị thu hồi đất huyện Phú Lƣơng................................................................... 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................. 35
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin, số liệu ................. 37
2.3. Hê ̣ thố ng chỉ tiêu nghiên cƣ́u t ạo việc làm cho ngƣời nông dân bị
thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng ..................................................................... 38
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng thực trạng lao động, việc làm ................ 38
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hƣởng của thu hồi đất tới việc làm
của nông dân ................................................................................................ 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI
NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................... 40
3.1. Tổng quan về huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên .............................. 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ....... 44
3.1.3. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội của Phú Lƣơng tới lao động và việc làm .......................................... 51
3.2. Thực trạng tạo việc làm cho ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất
ở Phú Lƣơng giai đoạn 2012 - 2014................................................................ 54
3.2.1. Thực trạng thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng ..................................... 54
3.2.2. Thực trạng lao động và việc làm của ngƣời nông dân bị thu hồi
đất của huyện Phú Lƣơng ............................................................................ 55
3.2.3. Thực trạng tạo việc làm cho ngƣời nông dân sau thu hồi đất ở
huyện Phú Lƣơng ......................................................................................... 63
3.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho nông dân khu vực thu
hồi đất ở huyện Phú Lƣơng trong thời gian qua ............................................. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
3.3.1. Đánh giá chung .................................................................................. 74
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế trong
giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở huyện Phú Lƣơng ....... 76
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ
LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................ 80
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu giải quyết việc làm cho
ngƣời nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Phú Lƣơng ............... 80
4.1.1. Quan điểm về giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân tại Phú
Lƣơng khi thu hồi đất nông nghiệp .............................................................. 81
4.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu của Phú Lƣơng về tạo việc làm cho
ngƣời nông dân sau khi thu hồi đất đến năm 2020 ...................................... 82
4.2. Một số giải pháp đối với huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái nguyên trong
việc giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân khi thu hồi đất ......................... 84
4.2.1. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh trong giải quyết việc làm........................................................... 84
4.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ........................................................... 86
4.2.3. Tiếp tục định hƣớng, khuyến khích khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện .................................................. 87
4.2.4. Phát triển và nâng cao hiệu quả thông tin về thị trƣờng lao động
ở nông thôn để ngƣời lao động tiếp cận kịp thời nhu cầu về việc làm
trong xã hội .................................................................................................. 88
4.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện ........................ 89
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại nông thôn .......................... 91
4.2.7. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho ngƣời nông dân tìm
và tự tạo việc làm ......................................................................................... 92
4.2.8. Ngƣời lao động cần nâng cao tính chủ động về tự tạo, tìm kiếm
việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình sau khi thu hồi
đất nông nghiệp ............................................................................................ 95
4.2.9. Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo, quản lý Nhà nƣớc đối với
việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm ................................................ 95
4.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp ....................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
:
An sinh xã hội
CN
:
Công nghiệp
CHXHCN
:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐH, CĐ
:
Đại học, cao đẳng
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
XD
:
Xây dựng
CNH
:
Công nghiệp hóa
HĐH
:
Hiện đại hóa
ĐTH
:
Đô thị hóa
GQVL
:
Giải quyết việc làm
GTSX
:
Giá trị sản xuất
KT - XH
:
Kinh tế - Xã hội
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
LLLĐ
:
Lực lƣợng lao động
TH
:
Tiểu học
THCS
:
Trung học cơ sở
PTTH
:
Phổ thông trung học
UBND
:
Ủy ban nhân dân
QLNN
:
Quản lý nhà nƣớc
VL
:
Việc làm
XKLĐ
:
Xuất khẩu lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng tổng hợp số mẫu điều tra .................................................. 36
Bảng 3.1:
Thực trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng ........................... 43
Bảng 3.2:
Tình hình dân số huyện Phú Lƣơng .......................................... 44
Bảng 3.3:
Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Phú Lƣơng,
Thái Nguyên .............................................................................. 45
Bảng 3.4:
Giá trị và tốc độ tăng trƣởng GTSX trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng giai đoạn 2012 - 2014 ............................................. 47
Bảng 3.5:
Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành ở Phú Lƣơng ............... 49
Bảng 3.6:
Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Lƣơng theo trình độ văn hóa
năm 2012-2014 .......................................................................... 52
Bảng 3.7:
Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Lƣơng theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật năm 2012 - 2013.................................................. 53
Bảng 3.8:
Tình trạng chuyển đổi nghề của những nông dân từng
làm nông nghiệp ........................................................................ 56
Bảng 3.9:
Tổng hợp số liệu thu hồi đất năm 2014 ..................................... 58
Bảng 3.10:
Trình độ văn hóa của ngƣời nông dân theo giới tính ................ 59
Bảng 3.11:
Trình độ chuyên môn của ngƣời nông dân theo giới tính ......... 60
Bảng 3.12:
Trình độ của ngƣời nông dân phân theo độ tuổi ....................... 62
Bảng 3.13:
Việc làm của ngƣời lao động sau khi thu hồi đất ...................... 68
Bảng 3.14:
Đánh giá tác động của chính sách đào tạo nghề đến chuyển
đổi việc làm cho ngƣời nông dân khi bị thu hồi đất .......................69
Bảng 3.15:
Đánh giá tác động của chính sách đào tạo nghề đến việc
làm trong các ngành đối với ngƣời nông dân nông thôn
vùng thu hồi đất ......................................................................... 73
Bảng 3.16:
Tổng hợp kết quả GQVL năm 2014 .......................................... 74
Bảng 3.17:
Mục đích sử dụng tiền đền bù của nông dân khi thu hồi
đất nông nghiệp ......................................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
viii
Bảng 4.1:
Mong muốn, nguyện vọng của ngƣời nông dân sau khi bị
thu hồi đất .................................................................................. 80
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH
Hình 1.1.
Cây mục tiêu của chính sách việc làm cho nông dân
vùng thu hồi đất....................................................................... 25
Hình 3.1.
Bản đồ huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ......................... 42
Biểu đồ 3.1:
Ý kiến của ngƣời dân về vấn đề không tìm đƣợc việc
làm thích hợp để chuyển đổi nghề nghiệp .............................. 56
Biểu đồ 3.2:
Phân loại hộ theo thu nhập bình quân của các hộ điều tra ...... 57
Biểu đồ 3.3:
Ý kiến của ngƣời dân về vấn đề khó vay vốn để chuyển
đổi nghề nghiệp ....................................................................... 71
Biểu đồ 3.4:
Tỷ lệ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trƣớc và sau khi bị
thu hồi đất qua kết quả nghiên cứu ......................................... 76
Biểu đồ 3.5:
Tỷ lệ nông dân bị thu hồi đất đƣợc nhận vào làm trong các
công ty, doanh nghiệp sản xuất trên khu vực thu hồi đất .......... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hồi đất nông nghiệp phục vụ mục đích CNH, HĐH và ĐTH diễn
ra mạnh mẽ đã mang đến những thay đổi lớn ở các vùng nông thôn Việt Nam.
Báo cáo từ những đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nƣớc cho
thấy sau khi thu hồi đất nông nghiệp, ngân sách của địa phƣơng tăng lên, cơ
sở hạ tầng nông thôn đƣợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngƣời của địa
phƣơng tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể. Tuy nhiên thu hồi
đất làm giảm đi nhanh chóng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc làm của các hộ nông dân và đe dọa an ninh lƣơng thực.
Trong 10 năm từ năm 2001 đến 2010, trung bình mỗi năm khu vực nông thôn
nƣớc ta phải nhƣờng 50 nghìn ha đất nông nghiệp. Theo tính toán của các nhà
phân tích, mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ làm cho khoảng 10 ngƣời lao
động mất việc làm; và với nửa triệu ha đất bị thu hồi từ năm 2001-2010, số
lao động mất việc làm lên đến hàng triệu ngƣời.
Phú Lƣơng là một huyện nông nghiệp thuộc tỉnh Thái Nguyên, với thế
mạnh là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Nhƣng cùng với sự phát triển của tỉnh, cùng với quá trình đô thị hoá
nông thôn, diện tích đất nông nghiệp của huyện cũng đang phải nhƣờng chỗ
cho các khu công nghiệp, khu đô thị và nhà máy mới mọc lên. Ngƣời nông
dân quanh năm chỉ bám với đồng ruộng, hoạt động lúc nông nhàn của họ
cũng gắn liền với cánh đồng, thu nhập chỉ trông chờ vào sản xuất nông
nghiệp. Việc sản xuất lại phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên. Mặt khác, việc thu
hồi đất do thực hiện không tốt đã gây ra những hệ quả xấu nhƣ: không ít
ngƣời nông dân mất đất canh tác gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề
nghiệp. Giờ mất đất, mất tƣ liệu sản xuất, nông dân không có việc làm thu
nhập bấp bênh. Do số tiền đền bù và hỗ trợ thấp, hơn nữa có một bộ phận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
nông dân không biết sử dụng số tiền đền bù, nên sau khi tiêu hết không còn
nguồn thu nhập, đời sống không ổn định, thậm chí rơi vào cảnh nghèo túng.
Có một bộ phận do không có việc làm đã sa đà vào con đƣờng kiếm tiền phi
pháp hoặc mắc các tệ nạn xã hội. Với một huyện còn khó khăn về kinh tế nhƣ
Phú Lƣơng, tạo việc làm cho ngƣời nông dân mất đất là một bài toán không
dễ giải. Do đó, sau thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm của ngƣời nông
dân sau khi bị thu hồi đất ở huyện Phú Lƣơng, tôi đã quyết định chọn đề tài
luận văn: “Giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại huyện
Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Qua nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao
động, việc làm và tạo việc làm.
- Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại huyện
Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất của huyện Phú Lƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho nông dân sau khi bị
thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Ngƣời nông dân bị thu hồi đất ở huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
- Thực trạng lao động, việc làm của ngƣời nông dân trƣớc và sau khi bị
thu hồi đất.
- Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của nông dân sau khi bị thu hồi đất.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tạo việc làm cho nông dân sau khi bị
thu hồi đất.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn huyện Phú Lƣơng.
+ Về thời gian: Nghiên cứu số liệu từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho
nông dân sau khi thu hồi đất.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở Phú Lƣơng (từ năm 2012 đến năm 2014) tác giả sẽ đƣa ra
những nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế trong quá trình tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
huyện Phú Lƣơng.
Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng tạo việc làm ở một số xã mang
tính đại diện ở Phú Lƣơng để từ đó căn cứ vào tình hình thực tiễn phát triển
kinh tế xã hội của huyện, tác giả đƣa ra quan điểm và đề xuất các nhóm giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng I: Cở sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm
cho ngƣời dân bị thu hồi đất.
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng III: Thực trạng tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
Chƣơng IV: Một số giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi đất
1.1.1. Nông dân, hộ nông dân và đặc điểm kinh tế của hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm nông dân, hộ nông dân
- Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các
ngành nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, ngƣời nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
- Theo phƣơng diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng hộ là những ngƣời
cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng có một ngân quỹ.
Hộ nông dân là đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu đƣợc thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có
liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến
gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa
nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận.
Khái niệm hộ nông dân gần đây đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Nông dân là
các nông hộ thu hoạch các phƣơng tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao
động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng
hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988).
1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nông dân
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Trong hộ nông dân, chủ thể sản xuất đồng thời là
chủ thể lợi ích nên đã tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy nền nông nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hóa.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ
tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trƣờng.
- Phƣơng thức tổ chức sản xuất của hộ hông dân mang tính kế thừa
truyền thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ gia đình với nhau.
- Hộ nông dân ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất
còn tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành
sản xuất khác nhau.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
- Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
- Kinh tế hộ nông dân có khả năng điều chỉnh theo sự vận động của cơ
hế thị trƣờng, dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc.
1.1.1.3. Vai trò và đặc trưng của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế
xã hội ở nông thôn
Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại nhƣ một hình thái sản xuất đặc thù
nhờ các đặc điểm:
- Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản
nhờ sự kiểm soát tƣ liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của
nông dân hƣớng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.
- Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống
lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
- Khả năng của nông dân thắng đƣợc áp lực của thị trƣờng bằng cách
tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
- Đặc trƣng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tƣ vốn do có tính
rủi ro cao và hiệu quả đầu tƣ thấp.
- Khả năng của nông dân kết hợp đƣợc hoạt động nông nghiệp và phi
nông nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các
xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất
khó khăn do áp lực của các chế độ hiện hành gây ra.
- Việc huy động thặng dƣ của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của
toàn xã hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ
thuật làm giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá
thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả
năng tái sản xuất đơn giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhƣ vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản
xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy hộ nông dân
thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng nhƣ phản ứng với thị trƣờng.
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục tiêu
tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình.
Ngƣời nông dân phải lao động để sản xuất lƣợng sản phẩm cho đến lúc không đủ
sức để sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng đƣợc coi
nhƣ một lợi ích. Nhân tố ảnh hƣởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của
hộ là cấu trúc dân số của gia đình (Tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn).
Hộ nông dân tự cấp hoạt động nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào các điều
kiện sau:
- Có thị trƣờng lao động không, vì ngƣời nông dân có thể bán sức lao
động để tăng thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao động cao.
- Có thị trƣờng vật tƣ không vì có thể tăng thu nhập bằng cách đầu tƣ
thêm một ít vật tƣ (nếu có tiền để mua và có lãi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
- Có thị trƣờng sản phẩm không vì ngƣời nông dân phải bán đi một ít
sản phẩm để mua các vật tƣ cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Trong các điều kiện này ngƣời nông dân có phản ứng một ít với thị
trƣờng, nhất là thị trƣờng lao động và thị trƣờng vật tƣ.
Tiến lên một bƣớc nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trƣờng, tuy
vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có tiếp
xúc với thị trƣờng sản phẩm, thị trƣờng lao động, thị trƣờng vật tƣ. Hộ nông dân
thuộc kiểu này vẫn chƣa phải một xí nghiệp kiểu tƣ bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ
thuộc vào thị trƣờng. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết định
cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có phản ứng với giá
cả, với thị trƣờng chƣa nhiều. Tuy vậy, thị trƣờng ở nông thôn là những thị
trƣờng chƣa hoàn chỉnh, đó đây vẫn có những giới hạn nhất định.
Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Ngƣời
nông dân với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của
gia đình. Kiểu nông dân này phản ứng với thị trƣờng vốn, thị trƣờng ruộng
đất, thị trƣờng vật tƣ, lao động và thị trƣờng sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng
ngƣời nông dân là ngƣời sản xuất có hiệu quả không đƣợc chứng minh trong
nhiều công trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải thích do hộ nông dân thiếu
trình độ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trƣờng, do thị trƣờng không
hoàn chỉnh. Đây là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đây phụ thuộc
vào trình độ sản xuất hàng hoá, trình độ kinh doanh của nông dân.
Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
- Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất vốn có cũng nhƣ các tài sản khác của
hộ. Mặt khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành
viên trong hộ có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp công việc trong hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng ngƣời, từng việc tạo nên việc thống nhất
cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
- Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,
mọi thành viên thƣờng gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống.
Hơn nữa, kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, ngƣời quản lý điều hành và
đồng thời cũng là ngƣời tham gia lao động sản xuất. Cho nên, tính thống nhất
giữa lao động quản lý và lao động là rất cao.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ
có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức
sản xuất khác có quy mô sản xuất lớn hơn, do vậy mà có thể mở rộng sản xuất
khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp quy mô khi gặp điều kiện bất lợi.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của những
ngƣời lao động. Trong khi kinh tế hộ, mọi ngƣời gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực
xậy dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản
xuất và lợi ích của ngƣời lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt
động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhƣng hiệu quả. Sản xuất
với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ
nông dân vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế hợp
nhất với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tƣợng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng
minh cho chúng ta thấy rõ: kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao
động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm về lao động và việc làm
1.1.2.1. Lao động
Khái niệm về lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
Theo C.Mac: “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời
và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời
làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Nhƣ vậy, lao động là một dạng hoạt động có mục đích, có ý thức của
con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng lao
động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình.
Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
Trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động
lên đối tƣợng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngƣời. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài ngƣời, là cơ
sở cho sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của
bất cứ quá trình sản xuất và tái sản xuất nào. Nhƣ vậy, động lực của quá trình
phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con ngƣời. Con ngƣời với lao động
sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức
sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng thiên nhiên, trƣớc hết phải giải
phóng ngƣời lao động, phát triển kiến thức và khả năng sáng tạo của còn
ngƣời. Vai trò của lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nƣớc nói chung
và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
1.1.2.2. Đặc điểm lao động ở nông thôn
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ, đây là đặc điểm đặc thù khó
có thể xóa bỏ của lao động nông thôn.
- Chất lƣợng lao động nông thôn chƣa cao, trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khỏe còn hạn chế.
- Số lƣợng lao động nông thôn ngày càng ra tăng về số lƣợng nhƣng
khả năng cải thiện về chất lƣợng còn rất hạn chế.
1.1.2.3. Việc làm, mô hình giải quyết việc làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
Việc làm:
- Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức
lao động đó.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm: “Việc làm là
những hoạt động lao động đƣợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
- Điều 13, chƣơng II Bộ Luật Lao Động nƣớc CHXHCN Việt Nam có
ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.
Theo khái niệm trên một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao
động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và
nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
- Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm.
Các hoạt động lao động đƣợc xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập
cho gia đình mình, nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các
công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều đƣợc coi là việc làm.
Mô hình giải quyết việc làm
* Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm.
Quan điểm cơ bản của mô hình khuyến khích giá cho rằng để sản xuất
ra một mức sản lƣợng mong muốn, các nhà sản xuất đứng trƣớc hai lựa chọn
lớn: một là có nhiều mức giá khác nhau để mua vốn, lao động, nguyên vật
liệu... phải lựa chọn mức giá sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất. Hai là để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
tối ƣu hoá lợi nhuận, các nhà sản xuất phải lựa chon công nghệ phù hợp (công
nghệ sử dụng nhiều vốn hay công nghệ sử dụng nhiều lao động). Nếu giá vốn
cao hơn giá lao động thì nhà sản xuất sẽ lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều
lao động. Ngƣợc lại, nếu giá lao động tƣơng đối cao thì nhà sản xuất sẽ lựa
chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn.
Trong bối cảnh các nƣớc đang phát triển thƣờng có nguồn lao động dồi
dào, nhƣng lại ít vốn thì các hãng chủ yếu sản xuất thiên về sử dụng nhiều lao
động. Do đó, các chính sách nhằm điều chỉnh giá cả thông qua việc hạ thấp giá
tƣơng đối của lao động sẽ góp phần không chỉ tạo thêm nhiều việc làm mà còn
sử dụng tốt hơn các nguồn vốn khan hiếm nhờ áp dụng công nghệ phù hợp.
* Mô hình phát triển của Lewis
Lewis đƣa ra lý thuyết này trong việc giải thích về sự di chuyển lao động
từ nông nghiệp sang công nghiệp ở một nƣớc vừa mới công nghiệp hoá. Đây là
mô hình phổ biến nhất trong tất cả các mô hình tạo việc làm có liên hệ cụ thể
với các nƣớc đang phát triển. Tác giả cho rằng: “một nền kinh tế kém phát triển
bao gồm hai khu vực: một là khu vực nông nghiệp tự cung, tự cấp truyền
thống, lao động dƣ thừa có năng suất bằng không hoặc rất thấp; hai là khu vực
công nghiệp thành thị hiện đại có năng suất cao mà lao động khu vực nông
nghiệp dần chuyển sang. Tăng sản lƣợng trong khu vực hiện đại dẫn đến lao
động di cƣ từ nông thôn ra thành thị và gia tăng công ăn việc làm tại thành thị.
Mô hình này dựa trên ba giả định:
- Một là, tốc độ di chuyển lao động và tăng công ăn việc làm tỷ lệ thuận
với tốc độ tích luỹ vốn. Tốc độ tích luỹ vốn càng nhanh thì tốc độ tăng trƣởng
tại khu vực hiện đại và tăng việc làm ở thành thị càng cao.
- Hai là, ở khu vực nông thôn thừa lao động, trong khi có sự toàn dụng
lao động ở thành thị.
- Ba là, mức lƣơng thực tế ở thành thị sẽ không đổi cho đến khi nguồn
cung cấp lao động dƣ thừa ở khu vực nông thôn trở nên cạn kiệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
* Mô hình thu nhập dự kiến về sự di cư nông thôn - thành thị (Harris - Todaro)
Quá trình đô thị hoá diễn ra đồng thời với quá trình công nghiệp hoá. Do
đó, di dân từ nông thôn ra thành thị là xu hƣớng tất yếu khách quan của các nƣớc
trong quá trình phát triển. Những ngƣời di cƣ so sánh mức thu nhập dự kiến có
đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập trung
bình đang có ở nông thôn. Quyết định di cƣ sẽ đƣợc thực hiện nếu thu nhập dự
kiến cao hơn thu nhập thực tế. Thu nhập dự kiến thu đƣợc của ngƣời lao động di
chuyển tuỳ thuộc vào khả năng có thể kiếm việc làm ở thành thị, mức lƣơng ở
thành thị, độ tuổi di cƣ. Todaro đề xuất chính phủ giảm mức lƣơng ở thành thị,
xoá bỏ những méo mó về giá cả của các nhân tố sản xuất, tăng cƣờng việc làm ở
nông thôn, áp dụng công nghệ và chính sách phù hợp.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố, một địa
phƣơng đã có sẵn, ngoài ý muốn chủ quan của con ngƣời. Đó có thể là đất
đai, màu mỡ hay không màu mỡ, phù hợp với loại cây trồng nào; hay điều
kiện khí hậu, thuỷ văn thuận lợi hay bất lợi cho phát triển các loại cây trồng,
vật nuôi; các nguồn tài nguyên khoáng sản nhiều hay ít, địa hình bằng phẳng
hay không bằng phẳng, thuận lợi phát triển ngành sản xuất nào, tạo ra bao
nhiêu chỗ làm việc mới.....Trên thế giới có nhiều nƣớc rất giàu tài nguyên
thiên nhiên, đất đai rộng lớn thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất và
thu hút lao động. Còn đối với những nƣớc không đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, đất
đai chật hẹp, nghèo tài nguyên, họ có vốn, có công nghệ kỹ thuật hiện đại,
máy móc tiên tiến, phƣơng pháp quản lý tiên tiến nên đã tạo ra đƣợc nhiều
việc làm mới và việc làm có chất lƣợng cao.
Dân số
Dân số vừa là yếu tố của sản xuất, vừa là yếu tố của tiêu dùng. Xét trên
phƣơng diện là yếu tố của tiêu dùng, các kết quả dân số: quy mô, cơ cấu, phân
bố, chất lƣợng dân số quy định quy mô, cơ cấu, chất lƣợng, sự phân bố các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất của xã hội. Sản xuất cho ai; sản xuất cái gì,
khi nào, ở đâu, chất lƣợng sản phẩm hàng hoá ra sao...là do số lƣợng, cơ cấu,
chất lƣợng dân số quy định. Cụ thể:
- Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lƣợng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
tăng lên. Để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó đòi hỏi phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hoá các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành
nghề mới ra đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng đƣợc tạo ra nhiều hơn, cơ
cấu việc làm cũng biến đổi theo.
- Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính,
ngành nghề, tôn giáo, dân tộc.... đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau,
nhu cầu tiêu dùng về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ cũng
khác nhau. Để thoả mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tƣợng đó tất yếu
phải mở rộng, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng loại
hàng hoá, nâng cao chất lƣợng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề. Nghĩa là
số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn.
- Di dân làm cho quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số ở vùng
đi và vùng đến thay đổi. Di dân thƣờng xảy ra đối với những ngƣời đang
trong độ tuổi lao động sẽ dẫn đến cung lao động ở vùng đến tăng lên, ở vùng
đi giảm xuống. Cơ cấu dân số cũng thay đổi: ở vùng đến cơ cấu dân số
thƣờng trẻ hơn, ở vùng đi cơ cấu dân số già đi. Từ đó dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ sẽ thay đổi. Vùng đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên đòi
hỏi phải mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Nhiều ngành nghề mới ra
đời, tạo ra ra nhiều chỗ làm mới.
Cung - cầu lao động.
Cung cầu lao động có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quy mô,
cơ cấu, phân bố và chất lƣợng lao động quy định quy mô, phân bố, cơ cấu và
chất lƣợng việc làm. Ở đâu và khi nào lao động đƣợc cung ứng lớn thì nơi đó,
khi đó việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn và ngƣợc lại.
Cung lao động là nam hay nữ, già hay trẻ... đều tác động đến cơ cấu
việc làm. Bởi vì mỗi độ tuổi, giới tính khác nhau đều có những ƣu thế riêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
trong lĩnh vực hoạt động, trong sản xuất kinh doanh. Nếu khai thác và sử
dụng hiệu quả thế mạnh từ khía cạnh tuổi và giới tính của ngƣời lao động sẽ
mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Khi cơ cấu lao động thay đổi, cơ cấu các
ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân nói chung, nhiều lĩnh vực khác nói
riêng tất yếu phải có sự điều chỉnh cho phù hợp. Điều đó dẫn đến đặc điểm
hoạt động nghề nghiệp, tính chất của việc làm sẽ thay đổi.
Chất lƣợng lao động đƣợc đánh giá trên các mặt về sức khoẻ, trình độ,
phẩm chất. Vấn đề đƣợc nói đến nhiều khi đề cập đến chất lƣợng lao động là
trình độ của ngƣời lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật
ngày một tiên tiến, đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ nhất định đáp ứng
yêu cầu công việc. Ngƣời lao động có trình độ càng cao thì cơ hội tìm đƣợc
việc làm càng dễ dàng. Hầu hết những ngƣời thất nghiệp chủ yếu là những
ngƣời có trình độ thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của những công việc đòi
hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Do đó, ngƣời lao động muốn kiếm đƣợc
việc làm và nhất là việc làm có thu nhập cao phù hợp cần phải có các thông tin
thị trƣờng lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt là đầu tƣ vào vốn con
ngƣời cả về thể lực và trí lực. Mỗi ngƣời lao động cần tuỳ thuộc vào điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ để tham gia giáo dục,
đào tạo, phát triển sức lao động nhằm nâng cao kiến thức, nhận thức, kinh
nghiệm. Đó cũng chính là điều kiện cần thiết để duy trì việc làm, tạo cơ hội
việc làm có thu nhập, nâng cao vị thế bản thân mỗi ngƣời lao động.
Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.
Cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, của chính quyền địa phƣơng,
các quy định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố quan trọng tạo việc làm
cho ngƣời lao động. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, chính phủ sẽ đề ra những
chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời
sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của ngành này hay ngành khác, tạo môi
trƣờng để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động gặp nhau. Chẳng hạn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế, do
đó cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo vùng cũng thay đổi.
Trong Bộ luật lao động của nƣớc ta quy định: “Ngƣời lao động có
quyền làm việc cho bất kỳ ngƣời sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà
pháp luật không cấm”(khoản 1, điều 16). Điều 13 ghi rõ: “Giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm
là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.
1.1.2.5. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Việc làm thƣờng xuyên giúp cho ngƣời dân có đời sống thu nhập ổn
định, giúp cho họ có khả năng dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ hiện
đại, đồng thời nâng cao khả năng nhận thức của ngƣời dân.
Việc làm cho lao động nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy cơ sở hạ tầng
ngày càng phát triển theo hƣớng ngày càng hoàn thiện. Góp phần làm giảm,
thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Việc làm còn giúp cho ngƣời nông dân cải tạo bản thân, thông qua
những quy định, nguyên tắc trong công việc mà ngƣời nông dân sẽ sống có ý
thức, trách nhiệm hơn đối với bản thân và cộng đồng xung quanh.
1.1.3. Thu hồi đất trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1. Sự cần thiết phải thu hồi đất
Trong điề u kiê ̣n phát triể n của nƣớc ta hiê ̣n nay , vẫn cầ n thiế t ph ải thu
hồ i đấ t vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và để
thƣ̣c hiê ̣n các dƣ̣ án phát triể n kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, viê ̣c thu hồ i đấ t để
thƣ̣c hiê ̣n các dƣ̣ án phát triể n
kinh tế - xã hội gắn trực tiếp với lợi ích của
ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t và doanh nghiê ̣p nên cầ n phải quy đinh
̣ chă ̣t chẽ , bảo đảm
nguyên tắ c công khai, minh ba ̣ch và có bồ i thƣờng.
1.1.3.2. Mục tiêu thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>