Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu điều trị giảm mẫn cảm đặc hiệu bằng đường dưới lưỡi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.71 KB, 25 trang )

1
Nhóm tác giả: PGS.TS. Nguyễn Trọng Tài,
BS Nguyễn Quốc Đạt, BS Trần Quỳnh Liên
Đặt vấn đề
Trên thế giới hiện có khoảng hơn 1 tỷ ngời mắc các bệnh về dị ứng,
tỷ lệ ở Mỹ: 20%, Pháp: 20 - 25%, Anh-Đức: 21-24% [58], [66], [107].
Việt Nam ớc tính khoảng 12 - 20% dân số bị viêm mũi dị ứng (VMDƯ),
tỷ lệ trong cộng đồng dân c ở Hà Nội khoảng 29,05%[1]. Là bệnh do
nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó có dị nguyên. Trong bụi nhà có
nhiều loại mạt khác nhau, nhng chỉ một số có khả năng gây bệnh, đó là:
D.pt, D.far, Pyroglyphidae maynei. ở nớc ta hai loại D.pt và D.far đã đợc chứng minh là những dị nguyên gây HPQ,VMDƯ.
Chiến lợc điều trị VMDƯ và HPQ phụ thuộc vào 4 nguyên lý
cơ bản: tránh tiếp xúc với dị nguyên, điều trị thuốc, điều trị MDĐH
và tuyên truyền giáo dục cho bệnh nhân. Trong đó, điều trị MDĐH là
duy nhất làm thay đổi sự phát triển tự nhiên của bệnh dị ứng.
Có 2 đờng đa DN vào cơ thể trong điều trị MDĐH:
- Đờng tiêm dới da gọi là SCIT (Subcutaneous immunotherapy)
- Đờng dới lỡi gọi là SLIT (Sublingual immunotherapy)
SCIT đã đợc chứng minh hiệu quả nhng không thuận tiện cho
BN và đôi khi bị phản ứng phụ, sốc phản vệ..., phơng pháp SLIT đáp
ứng đợc những hạn chế đó. Để đánh giá bớc đầu hiệu quả về Lâm
sàng, Cận lâm sàng của SLIT ở BN VMDƯ do dị nguyên D.pt, so
sánh giữa 2 phơng pháp, chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu
điều trị giảm mẫn cảm đặc hiệu bằng đ ờng dới lỡi ở bệnh
nhân VMDƯ do dị nguyên D.pt" với các mục tiêu sau:
1.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân VMDƯ do DN mạt bụi nh D.pt.
2.
Nghiên cứu sự thay đổi LS và cận LS sau điều trị
MDĐH bằng đờng dới lỡi ở bệnh nhân VMDƯ do dị nguyên


D.pt.
3.
So sánh hiệu quả điều trị MDĐH đờng dới lỡi, đờng
tiêm và mức độ sử dụng thuốc.
Đóng góp mới của đề tài: đề tài đã nghiên cứu điều trị MDĐH
đờng dới lỡi (SLIT) và so sánh với đờng tiêm (SCIT) ở bệnh nhân
VMDƯ do dị nguyên mạt bụi nhà D.pt, với kết quả:


2
Trớc điều trị các BN nghiên cứu có triệu chứng hắt hơi chiếm 95,83%, chảy
mũi 95,83%, ngạt mũi 92,5%, ngứa mũi 97,6%. IgE toàn phần 679,96
339,65UI/ml, IgE đặc hiệu 34,33 26,11UI/ml, IgG toàn phần 1014,22 95,46mg
%.
Sau điều trị: Triệu chứng hắt hơi giảm 88,33%, tơng tự chảy
mũi giảm 96,67%, ngạt mũi giảm 88,33% ngứa mũi giảm 90%. IgE
toàn phần còn 334,59 193,11UI/ml, IgE đặc hiệu 8,45
4,03UI/ml, IgG toàn phần đợc tăng lên có ý nghĩa: 1856,32
226,35mg%. Hiệu quả điều trị với SLIT tốt và khá: 83,33%, tơng tự điều
trị với SCIT: 85%.
- Từ kết quả nghiên cứu cho phép triển khai áp dụng phơng
pháp SLIT thay thế SCIT ở Việt Nam, cho hiệu quả tơng đơng, nhng
giải quyết đợc các hạn chế và tác dụng phụ của SCIT gây ra. phơng
pháp SLIT tiến hành đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo an toàn hơn, ít
gây phản ứng phụ, ngời bệnh có thể điều trị ngoại trú theo hớng dẫn
của BS, có thể áp dụng cho mọi đối tợng, đặc biệt trẻ em.
- Đây là PP điều trị đặc hiệu có thể thay đổi đợc căn nguyên của
bệnh, SLIT đã chuyển hớng miễn dịch sang tế bào Treg sản xuất IL-10 và
TGF-beta, là đáp ứng chính của hệ miễn dịch theo con đờng niêm mạc,
IL-10 ức chế một cách tích cực các clone tế bào T đặc hiệu dị nguyên, làm

tăng tổng hợp IgG4 và giảm tăng sinh và hoạt hóa bạch cầu ái toan. Đồng
thời, TGF-beta tăng sản xuất IgAs ức chế các chất trung gian viêm dị ứng,
cải thiện các triệu chứng lâm sàng, giảm sử dụng thuốc kèm theo, góp
phần tăng chất lợng cuộc sống đối với BN VMDƯ do MBN D.pt
CHƯƠNG 1
TổNG QUAN TàI LIệU
1.1. Mạt bụi nhà với bệnh dị ứng đờng hô hấp
MBN là nguồn DN rất phổ biến trên thế giới. Mẫn cảm dị ứng
với MBN chiếm 10-20% dân số. Theo Dutau, MBN chiếm 60-70%
nguyên nhân gây dị ứng đờng hô hấp và tỉ lệ mẫn cảm tăng lên theo
tuổi: 11,4% dới 2 tuổi; 25% từ 2 đến 6 tuổi; 59,1% trên 6 tuổi; 70%
trên 16 tuổi. Loại mạt thờng gặp là D.pt và D.far, bản chất dị nguyên
của chúng là enzym proteaza.
Mức độ mẫn cảm với MBN thờng cao, do đó các dịch chiết mạt
thậm chí ở nồng độ thăm dò 10 -7 có thể gây phản ứng tại chỗ lẫn phản
ứng toàn thân. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng bụi nhà khác nhau
có thể khác nhau về độ bão hòa mạt. Khi phân tích gần 300 mẫu bụi


3
từ các căn hộ bệnh nhân hen phế quản, mạt đợc phát hiện ở 30,6% số
mẫu bụi. Mạt xâm nhập cơ thể bằng con đờng hít thở. Ngời ta phát
hiện chúng ở da, đôi khi ở trong nớc tiểu và những chỗ ẩm ớt. Đối với
bụi nhà, mạt bụi nhà chiếm hơn 70% tính dị ứng nguyên. Vì vậy ngời
ta đặt vấn đề xem xét lại thuật ngữ dị ứng với bụi nhà. Theo Pepys
và cộng sự, tần số phát hiện D.pt trong các mẫu bụi nhà chiếm hơn
80%.
Nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện thành phần khu hệ mạt nhà ở
và tỉ lệ dị ứng do MBN ở các khu vực khác nhau và nhận thấy D.pt là
loài mạt có hoạt tính gây dị ứng cao phổ biến nhất, chiếm từ 70

98% tổng số mạt phát hiện đợc. Thành phần hệ MBN phụ thuộc nhiều
yếu tố khác nhau, chẳng hạn nh mùa, vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu,
điều kiện xã hội và sinh hoạt.
ở các nớc khác nhau, có 14 - 100% số bệnh nhân dị ứng cho thử
nghiệm da dơng tính với DN mạt Dpt. do đó ở các nớc trên thế giới,
đang tiến hành nghiên cứu vấn đề dị ứng với MBN.
Sự mẫn cảm với DN mạt xảy ra chủ yếu bằng đờng mũi. Khi giũ
đồ trải giờng, quét dọn phòng, các DN mạt lọt vào đờng hô hấp,
những thành phần mạt khô bị hủy hoại bay lên và đợc hít vào cùng
với không khí. Hoạt tính của DN mạt tỉ lệ thuận với thành phần mạt
trong nó. Khi giảm hoặc loại trừ đợc MBN khỏi môi trờng chung
quanh bệnh nhân, tính phản ứng của phế quản giảm, mức KT đặc hiệu
IgE giảm, IgG tăng, tình trạng của bệnh nhân đợc cải thiện.
Phần lớn các báo cáo cho thấy mức độ DNBN gây mẫn cảm là 2
àg/g bụi mịn (tơng đơng số mạt >100 con/g) và mức độ gây xuất hiện
triệu chứng bệnh là 10 àg/g bụi mịn (tơng đơng >500 con/g).
1.2. Cơ chế miễn dịch bệnh lý của VMDƯ
Các triệu chứng của VMDƯ là do tình trạng viêm gây ra bởi các
đáp ứng miễn dịch qua trung gian IgE đối với DN đờng hô hấp. Đáp
ứng miễn dịch phức tạp bao gồm sự giải phóng các chất trung gian
gây viêm, hoạt hóa và tập hợp các tế bào viêm tới niêm mạc mũi.
Sự tiếp xúc dị nguyên dẫn tới sự trình diện của dị nguyên này bởi
các tế bào trình diện kháng nguyên tới các tế bào T-lymphocyte. Các
tế bào T này, đôi khi đợc gọi là tế bào Th2, giải phóng cytokine, đặc
biệt là interleukin IL-4 và IL-13, chúng thúc đẩy quá trình tạo ra


4
kháng thể IgE đặc hiệu cho dị nguyên này. Quá trình chung này đợc
gọi là hiện tợng mẫn cảm (sensitizing phenomenon). Khi bệnh nhân

bị mẫn cảm, nếu tiếp xúc lại với dị nguyên sẽ tạo ra phản ứng dị ứng
với IgE trên bề mặt tế bào mast để khởi phát một loạt các quá trình
mà kết quả là tạo ra các triệu chứng của viêm mũi dị ứng.
1.3. Cơ chế tác động của SLIT
Các cơ chế tác động của SLIT tơng tự nhng có thể không giống với
những cơ chế tác động của SCIT. Mặc dù cả hai cách đa dị nguyên
vào cơ thể đều tạo ra tác dụng tơng tự lên quá trình viêm dị ứng ở các
cơ quan đích, nhng mô là nơi mà điều trị miễn dịch tơng tác với hệ
miễn dịch lại khác nhau. Ngời ta đã chứng tỏ một cách rõ ràng là
niêm mạc miệng có sự tổ chức đặc trng các tế bào trình diện kháng
nguyên (APC) và tế bào có tua (DC). Do vậy sự biểu hiện các phân tử
kết dính, nh ICAM-1, khả năng kích thích miễn dịch và sự dung nạp
miễn dịch cũng khác biệt. Ví dụ, các tế bào DC của mô lympho niêm
mạc miệng nếu bị kích thích trong các điều kiện giống nhau sẽ sản
xuất IL-10, trong khi đó các tế bào DC ngoại biên, lá lách lại sản xuất
IL-12. Da, niêm mạc miệng, đờng hô hấp, ruột, máu ngoại biên có
các phân loại tế bào APC và DC (Anjuere 1999) khác biệt ở
phenotyp và khả năng kích thích lympho bào T (Hasseus 2004).
Ngoài ra, các tế bào Langerhans (LC) lại rất khác biệt trong niêm
mạc miệng so với mô dới da, do vậy niêm mạc miệng và mô xung
quanh hạch lymphô là một vi môi trờng định hớng miễn dịch.
Sự tiếp xúc với niêm mạc miệng là bớc cơ bản trong các cơ chế
tác động của SLIT. Thực tế, khi nuốt DN ngay lập tức, liệu pháp điều
trị không tác dụng hoặc chỉ tác dụng với các liều DN rất cao. Các
nghiên cứu phân bố sinh học thực hiện với các DN đánh dấu phóng
xạ đã chứng tỏ rằng DN không hấp thu trực tiếp qua niêm mạc dới lỡi, mà nó tồn tại hàng giờ trong miệng sau khi sử dụng (Bagnasco
1997, Bagnasco 2005). Điều này có thể chứng tỏ một cách có cơ sở
rằng có sự thu giữ DN trong miệng và rằng tế bào có tua (dendritic
cells) liên quan đến sự thu giữ này (Manetti 1993, Macatonia 1995).



5

chơng 2
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1. a im v thi gian nghiờn cu
a im: Đại học Y Khoa Vinh
Thời gian nghiờn cu l 2 nm 4 thỏng: từ 10/2006 - 02/2009.
2.2. i tng nghiờn cu: 120 BN VMDƯ đợc chia làm 2 nhóm:
- Nhóm I: 60 bệnh nhân điều trị MDĐH bằng SLIT.
- Nhóm II: 60 bệnh nhân điều trị MDĐH bằng SCIT.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chn bệnh nhân
Những bệnh nhân đợc xác định VMDƯ do dị nguyên D.pt với
các triệu chứng lâm sàng kinh điển và cận lâm sàng nh sau
a. Về mặt lâm sàng:
- Triệu chứng cơ năng: ngứa mũi, hắt hơi, chảy nớc mũi, ngạt mũi.
- Triệu chứng thực thể: niêm mạc mũi nhợt, cuốn dới phì đại.
b. Về mặt cận lâm sàng: gồm 6 xét nghiệm cơ bản sau:
- Test lẩy da (prick test): dơng tính với DN D.pt.
- Test kích thích mũi: dơng tính với DN D.pt.
- Phản ứng phân hủy tế bào mastocyte, Phản ứng tiêu bạch cầu
đặc hiệu, Định lợng IgE đặc hiệu và Định lợng IgG.
Trong đó: test lẩy da và hàm lợng IgE đặc hiệu là 2 tiêu chuẩn quyết định.
Tuổi: 16 - 55 tuổi (tính theo năm dơng lịch)
Giới: bao gồm cả nam và nữ, không phân biệt giới
Thời gian mắc bệnh: từ 1 năm trở lên
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ (chống chỉ định)
Những BN VMDƯ với DN D.pt, có các tiêu chuẩn ở trên nhng
kèm theo một số bệnh dới đây thì bị loại khỏi nghiên cứu:
- Viêm mũi dị ứng với các loại dị nguyên khác không phải D.pt

- Đang bị bệnh lý nhiễm khuẩn cấp ở mũi xoang...
- Đang điều trị trong vòng 2 tuần trớc đó bằng các thuốc kháng
histamin, corticoid (tại chỗ, toàn thân).
- Mắc các bệnh toàn thân nh: các bệnh lây cấp, lao phổi, bệnh gan
thận, đang mang thai, đái tháo đờng, cao huyết áp, mắc bệnh tự miễn...


6

2.3. Phng phỏp nghiờn cu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu DTH can thip thử nghiệm lâm sàng
2.3.2. Cỡ mẫu
n1 =n2 = 60, áp dụng công thức [16]:

Trong ú
= 0.05 (sai lm loi 1, tớnh bng 5%)
= 0,10 (sai lm loi 2, tớnh bng 10%)
p1=85% (Tỷ lệ tốt + khá của đờng tiêm dới da)
p2=65% (Tỷ lệ tốt + khá của đờng dới lỡi - dự kiến)
2.3.3. Chn mu
120 BN đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu đợc chia thành 2
nhóm một với kỹ thuật ngẫu nhiên n, cú:
- nhóm I (sử dụng đờng dới lỡi SLIT)
- nhóm II (sử dụng đờng tiêm dới da SCIT)
2.3.4. Bin s, ch s nghiên cứu, phng phỏp v cụng c thu thp
thụng tin: Cỏc nhúm bin s nghiờn cu l c im chung ca bnh nhõn.
Tin s d ng. c im lõm sng. c im cn lõm sng. iu tr
v cỏc ch s theo dừi. Phng phỏp thu thp thụng tin l phng vn,
khỏm, xột nghim, chn oỏn, iu tr v cụng c thu thp thụng tin

l Bnh ỏn nghiờn cu
2.4. Phõn tớch s liu
- Chn cỏc s liu hp l trc khi nhp liu.
- S liu c phõn tớch bng phần mềm SPSS vi cỏc test
thng kờ toỏn thng dựng trong y t.
2.5. Khớa cnh o c trong nghiờn cu


7
- Cú s tham gia t nguyn ca bnh nhõn v s ng ý ca
cỏc c s nghiờn cu.
- Sau khi cú kt qu nghiờn cu, s phn hi cho c s nghiờn
cu v cho bnh nhõn.
- Gi bớ mt cho ngi cung cp thụng tin. Cỏc kt qu nghiờn
cu liờn quan c tụn trng, khụng b tit l.
- Nghiờn cu ch nhm mc ớch bo v v nõng cao sc khe
bnh nhõn, ngoi ra khụng cú mc ớch no khỏc.
CHƯƠNG 3
KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Đặc điểm lõm sng và cận lõm sng của BN VMDƯ do D.pt (n=120)
Bảng 3.3; 3.4; 3.5. Đặc điểm lâm sàng (n= 120)
Đặc điểm
Khai thác tiền sử dị ứng
Có TSDƯ cá nhân
Có TSDƯ gia đình
Triệu chứng cơ năng
Hắt hơi
Chảy nớc mũi trong
Ngạt mũi
Ngứa mũi

Giảm ngửi
Thay đổi tình trạng niêm mạc mũi
Tình trạng quá phát cuốn mũi dới

Số lợng

Tỷ lệ %

73
80

60,83
66,66

115
115
111
117
19
80
99

95,83
95,83
92,5
97,5
15,83
66,66
82,5


Nhận xét:
Trong 120 bệnh nhân VMDƯ có 60,83% có TSDƯ cá nhân,
56,66% có TSDƯ gia đình.
Các triệu chứng cơ năng: hắt hơi, chảy nớc mũi trong đều có tỉ lệ
95,83%, ngạt mũi 92,5%, ngứa mũi chiếm tỉ lệ cao nhất với 97,5% về
triệu chứng thực thể có 66,66% thay đổi tình trạng niêm mạc mũi,


8
82,5% qu¸ ph¸t cuèn mòi díi.


9
Bảng 3.6: Phân loại mức độ lâm sàng (n=120)
Mức độ

Nhẹ

Triệu chứng
Hắt hơi
Chảy nớc mũi trong
Ngạt mũi
Ngứa mũi
Thay đổi tình trạng niêm
mạc mũi
Tình trạng quá phát cuốn
mũi dới

Trung bình


Nặng

SL
5
9
43
17

%
4,16
7,5
35,83
14,16

SL
48
38
58
58

%
40,0
31,66
48,33
48,33

SL
62
68
10

42

%
51,66
56,66
8,33
35,0

40

33,33

40

33,33

0

0

17

14,16

19

15,83

63


52,5

Nhận xét:
Triệu chứng hắt hơi, chảy nớc mũi trong mức độ nặng chiếm
tới 51,66% và 56,66% thì triệu chứng ngạt mũi, ngứa mũi mức độ
nặng chỉ có 8,33% và 35%. Tình trạng quá phát cuốn mũi dới mức độ
nặng cũng có tỉ lệ cao với 52,5%.
Bảng 3.7: Đặc điểm cận lâm sàng qua các test chẩn đoán (n=120)
Test
Mức
độ
Âm tính
+
++
+++
++++

Test lẩy da
SL
0
24
32
45
19

%
0
20,0
26,66
37,5

15,83

Kích thích
mũi
SL
%
0
0
3
2,5
67
55,83
50
41,66
0
0

Phân huỷ
mastocyte
SL
%
0
0
28
23,33
38
31,66
30
25,0
24

20,0

Tiêu bạch cầu
đặc hiệu
SL
%
0
0
34
28,33
33
27,5
29
24,16
24
20,0

Nhận xét :
Mức độ âm tính với DN D.pt đều xảy ra ở 4 test chẩn đoán
nghĩa là 100% bệnh nhân nghiên cứu đều dơng tính với DN D.pt.
ở các test chẩn đoán mức độ dơng tính cũng khác nhau, ví dụ
dơng tính 1+ ở test lẩy da là 20%, phân huỷ mastocyte 23,3%, tiêu
bạch cầu đặc hiệu 28,33% thì test kích thích mũi chỉ có 2,5%.


10
Bảng 3.8: Nồng độ các kháng thể dị ứng (n=120)
Mức độ
Thấp nhất
Cao nhất

Trung bình

IgE toàn phần
(UI/ml)
163,9
1426,8
679,96 339,65

IgE đặc hiệu
(UI/ml)
0,48
120,8
34,33 26,11

IgG (mg%)
809
1319
1014,22 95,46

Nhận xét:
Hàm lợng trung bình IgE toàn phần, IgE đặc hiệu đều cao hơn
hàm lợng bình thờng, trong khi hàm lợng IgG lại thấp hơn.
3.2. Sự thay đổi lõm sng v cn lõm sng sau điều trị MDĐH
bằng đờng dới lỡi ở bệnh nhân VMDƯ do dị nguyên D.pt.
3.2.1. Sự thay đổi về mặt lâm sàng
Bảng 3.9. Triệu chứng hắt hơi
Đờng
dùng

Mức độ


Không bị
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Không bị
Đờng
Nhẹ
tiêm
Trung bình
(n=6)
Nặng
P (đờng dới lỡi, đờng
tiêm)

Dới lỡi
(n=60)

Trớc điều trị
Số lTỷ lệ %
ợng
2
3,33
2
3,33
22
36,66
34
56,66
3

5,0
3
5,0
26
43,33
28
46,66

Sau điều trị
Số lợng

Tỷ lệ %

8
17
31
4
10
15
32
3

13,33
28,33
51,66
6,66
16,66
25,0
53,33
5,0


P trớc
sau điều
trị
<0,05

<0,05

> 0,05

Nhận xét:
Đờng dới lỡi mức độ nhẹ sau điều trị tăng từ 3,33% lên
28,33%, mức độ nặng giảm từ 56,66% còn 6,66%. Tơng tự đờng tiêm
mức độ nhẹ từ 5% tăng 25%, mức độ nặng từ 46,66% chỉ còn 5%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. So sánh kết quả điều trị đờng
dới lỡi, đờng tiêm không có sự khác biệt (P>0,05).


11
Bảng 3.11. Triệu chứng chảy mũi
Đờng
dùng

Mức độ

Không bị
Dới lỡi Nhẹ
(n=60) Trung bình
Nặng
Không bị

Đờng
Nhẹ
tiêm
Trung bình
(n=60)
Nặng
P (đờng dới lỡi, đờng
tiêm)

Trớc điều trị
Số lTỷ lệ
ợng
%
2
3,33
4
6,66
18
30,0
36
60,0
3
5,0
5
8,33
20
33,33
32
53,33


Sau điều trị
Số lTỷ lệ %
ợng
6
10,0
16
26,66
28
46,66
10
16,66
6
10,00
15
25,0
30
50,0
9
15,0

P trớc,
sau điều
trị
< 0,05

< 0,05

> 0,05

Nhận xét: Nhóm SLIT mức độ nặng trớc ĐT 60%, sau ĐT chỉ còn

16,66%, tơng tự nhóm SCIT trớc ĐT 53,33%, sau 15%. So sánh KQ
trớc sau ĐT cả 2 nhóm đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Hiệu quả ĐT của 2 nhóm không có sự khác biệt P>0,05.
Bảng 3.13. Triệu chứng ngạt mũi
Đờng
dùng

Mức độ

Không bị
Dới lỡi Nhẹ
(n=60) Trung bình
Nặng
Không bị
Đờng
Nhẹ
tiêm
Trung bình
(n=60)
Nặng
P (đờng dới lỡi, đờng tiêm)

Trớc điều trị
Sau điều trị
Số lTỷ lệ
Số lTỷ lệ
ợng
%
ợng
%

4
6,66
15
25,0
22
36,66
31
51,66
28
46,66
13
21,66
6
10,0
1
1,66
5
8,33
16
26,66
21
35,0
32
53,33
30
50,0
12
20,0
4
6,66

0
0
> 0,05

P trớc,
sau điều
trị
< 0,05

< 0,05

Nhận xét: Sau ĐT các mức độ của triệu chứng ngạt mũi đều cải
thiện. Trớc điều trị ở nhóm dùng đờng dới lỡi không có triệu chứng
ngạt mũi là 6,66%, sau điều trị tăng lên 25%, nặng 10%, sau chỉ còn


12
1,66%. Tơng tự ở nhóm điều trị bằng đờng tiêm tỉ lệ tơng ứng không
bị là 8,33%, tăng 26,66%, nặng 6,66%, sau điều trị 0%. Sự khác biệt
có ý nghĩa (P<0,05). So sánh hiệu quả điều trị 2 nhóm dùng đờng dới
lỡi, đờng tiêm không có sự khác biệt (p>0,05)
Bảng 3.15. Triệu chứng ngứa mũi
Đờng
dùng

Trớc điều trị
Số lTỷ lệ
ợng
%
1

1,66
8
13,33
28
46,66
23
38,33
2
3,33
9
15,0
30
50,0
19
31,66

Mức độ

Không bị
Dới lỡi Nhẹ
(n=60) Trung bình
Nặng
Không bị
Đờng
Nhẹ
tiêm
Trung bình
(n=60)
Nặng
P (đờng dới lỡi, đờng

tiêm)

Sau điều trị
Số lợng

Tỷ lệ %

10
23
23
4
12
25
20
3

16,66
38,33
38,33
6,66
20,0
41,66
33,33
5,0

P trớc, sau
điều trị

< 0,05


< 0,05

> 0,05

Nhận xét: KQ sau điều trị cho thấy các mức độ triệu chứng ngứa mũi
đều giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). So sánh hiệu quả 2 phơng
pháp SLIT và SCIT cũng không có sự khác biệt (p>0,05).
Bảng 3.17. Triệu chứng giảm ngửi
Đờng
dùng
Dới lỡi
(n=60)
Đờng
tiêm
(n=60)

Giảm
ngửi

Không


Trớc điều trị
Số lợng Tỷ lệ %
10
16,66
50
75,75
9
15,0


Không

51

85,0

Sau điều trị
Số lợng Tỷ lệ %
6
10,0
54
90,0
7
11,66
53

P trớc, sau
điều trị

> 0,05

88,33

Nhận xét: Sau ĐT số BN có triệu chứng giảm ngửi ít cả ở 2 nhóm
dùng SLIT và SCIT, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 3.18. Tình trạng niêm mạc mũi
Đờng
dùng


Tình trạng
viêm

Trớc điều trị
Số lTỷ lệ

Sau điều trị
Số lợng
Tỷ lệ

P trớc,
sau điều


13

Bình thờng
Dới lỡi Nhẹ
(n=60) Trung bình
Nặng
Bình thờng
Đờng
Nhẹ
tiêm
Trung bình
(n=60)
Nặng
P (đờng dới lỡi, đờng
tiêm)


ợng
0
18
22
20
0
22
18
20

%
0
30
36,66
33,33
0
36,66
30,0
33,33

44
7
5
4
43
9
4
4

%

73,33
11,66
8,33
6,66
71,66
15,0
6,66
6,66

trị
< 0,05

< 0,05

> 0,05

Nhận xét:
Trớc điều trị tất cả các bệnh nhân đều có tình trạng niêm mạc mũi
phù nề, nhợt nhạt. Sau điều trị ở đờng dới lỡi có tới 73,33% niêm mạc mũi
trở lại bình thờng, tỉ lệ này ở đờng tiêm là 71,66%. So sánh kết quả điều trị
giữa 2 phơng pháp này là không có sự khác biệt (P>0,05).
Bảng 3.20. Tình trạng quá phát cuốn mũi dới
Đờng
dùng

Mức độ

Không bị
Dới lỡi Nhẹ
(n=60) Trung bình

Nặng
Không bị
Đờng
Nhẹ
tiêm
Trung bình
(n=60)
Nặng
P (đờng dới lỡi, đờng
tiêm)

Trớc điều trị
Số lTỷ lệ
ợng
%
11
18,33
9
15,0
9
15,0
31
51,66
10
16,66
8
13,33
10
16,66
32

53,33

Sau điều trị
Tỷ lệ
Số lợng
%
11
18,33
4
6,66
12
20,0
33
55,0
10
16,66
3
5,0
12
20,0
35
58,33

P trớc,
sau điều
trị
> 0,05

> 0,05


> 0,05

Nhận xét: KQ Sau điều trị bằng 2 đờng cho thấy tình trạng quá
phát cuốn mũi dới không có sự thay đổi. Đờng dới lỡi số ngời không
bị quá phát cuốn mũi dới, trớc ĐT là 11 (18,33%), sau ĐT cũng 11
(18,33%). Bị quá phát nặng 31 (51,56%), sau ĐT tăng lên 33 (55%).


14
Đờng tiêm cũng vậy, không bị trớc ĐT có 10 (16,66%) không bị, sau
ĐT cũng có 10 (16,66%), nặng 32 (53,33%), sau ĐT tăng lên 35
(58,33%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Hiệu quả
ĐT của 2 nhóm không có sự khác biệt (p>0,05).
3.2.2. Sự thay đổi về cận lâm sàng
Bảng 3.23. Kết quả test lẩy da
Mức độ
Âm tính
+
++
+++
++++

Đờng dới lỡi (n=60)
Đờng tiêm (n=60)
P (trớc,
Trớc điều trị Sau điều trị Trớc điều trị
Sau điều trị sau điều
trị)
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
0
0
36 60,0
0
0
38 63,33
13 21,66 13 21,66
11
18,33 8
13,33
18
30,0
8 13,33
14
23,33 8
13,33
<0,05
19 31,67 3
5,0
26
43,33 6
10,0
10 16,67 0
0

9
15,0
0
0
p (đờng dới lỡi, đờng tiêm) > 0,05

Nhận xét: Sau điều trị test lẩy da đều giảm về mức độ phản ứng
rõ rệt ở cả 2 nhóm dùng đờng dới lỡi và đờng tiêm. Nhóm dới lỡi sau
điều trị còn 60% âm tính, tỷ lệ này ở nhóm dùng đờng tiêm là
63,33% có sự khác biệt trớc, sau điều trị (P<0,05). Test dơng tính 4+
không còn bệnh nhân nào ở cả 2 nhóm (0%). Không có sự khác biệt về
kết quả điều trị ở 2 nhóm (p>0,05).
Bảng 3.24. Kết quả test kích thích mũi
Mức độ
Âm tính
+
++
+++
++++

Đờng dới lỡi (n=60)
Đờng tiêm (n=60)
P (trớc,
Trớc điều trị Sau điều trị
Trớc điều trị
Sau điều trị sau điều
trị)
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
0
0
35 58,33
0
0
39
65,0
2
3,33
15
25,0
1
1,66 13 21,66
36
60,0
10 16,66
31
51,66 8
13,33 <0,05
22 36,66
0
0
28
46,66 0
0

0
0
0
0
0
0
0
0
p (đờng dới lỡi, đờng tiêm) > 0,05

Nhận xét: Sau điều trị test kích thích mũi giảm rõ rệt có ý
nghĩa thống kê so với trớc điều trị (p<0,05). Ví dụ nhóm đờng dới lỡi
trớc điều trị không có bệnh nhân nào âm tính, sau dđều trị tỉ lệ âm


15
tính là 58,33%, tơng tự ở nhóm dùng đờng tiêm là 65%. So sánh hiệu
quả điều trị giữa 2 đờng dới lỡi, đờng tiêm qua test lẩy da cũng tơng
đơng nhau (p>0,05).
Bảng 3.25. Kết quả phản ứng phân huỷ mastocyte
Mức độ
Âm tính
+
++
+++
++++

Đờng dới lỡi (n=60)
Đờng tiêm (n=60)
P (trớc,

Trớc điều trị Sau điều trị
Trớc điều trị
Sau điều trị sau điều
trị)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
33
55,0
0
0
37 61,66
15
25
14 23,33
13
21,66 12
20,0
19 31,66 11 18,33
19
31,66
8
13,33 <0,05

13 21,66
2
3,33
17
28,33
3
5,0
13 21,66
0
0
11
18,33
0
0
p (đờng dới lỡi, đờng tiêm) > 0,05

Nhận xét: Sau ĐT, mức độ dơng tính của phản ứng mastocyte
giảm có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p<0,05). Đờng dới lỡi, trớc
điều trị không có phản ứng âm tính, sau điều trị tỉ lệ âm tính đã lên
tới 55%, tỉ lệ tơng tự ở nhóm đờng tiêm là 61,66%.
Kết quả điều trị nhóm đờng dới lỡi và đờng tiêm cũng tơng đơng nhau thông qua phản ứng phân huỷ mastocyte (p>0,05).
Bảng 3.26. Kết quả phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu
Mức độ

Đờng dới lỡi (n=60)
Trớc điều trị Sau điều trị
SL
%
SL
%


Đờng tiêm (n=60)
Trớc điều trị
Sau điều trị
SL
%
SL
%

Âm tính

0

0

31

51,66

0

0

35

58,33

+

19


31,66

16

26,66

15

25,0

14

23,33

++

14

23,33

10

16,66

19

31,66

7


11,66

+++

13

21,66

3

5,0

16

26,66

4

6,66

++++

14

23,33

0

0


10

16,66

0

0

P (trớc,
sau điều
trị)

<0,05

p (đờng dới lỡi, đờng tiêm) > 0,05

Nhận xét: Trớc ĐT 100% số ngời ở cả 2 nhóm thì phản ứng tiêu
bạch cầu đặc hiệu đều dơng tính từ 1+ trở lên. Sau ĐT nhóm SLIT đã
có 51,66% âm tính, nhóm SCIT là 58,33%. Mức độ dơng tính 4+ trớc


16
điều trị nhóm dới lỡi là 23,33%, sau điều trị là 0%, tỉ lệ tơng ứng ở
nhóm đờng tiêm là 16,66% và 0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
khi so sánh trớc và sau điều trị (p<0,05). Hiệu quả điều trị của đờng dới
lỡi, đờng tiêm cũng không có sự khác biệt (p>0,05).
Bảng 3.27. Kết quả hàm lợng IgE toàn phần trớc, sau điều trị
(đơn vị UI/ml)
Đờng dới lỡi

Đờng tiêm
P (trớc,
Thời
sau
Thấp Cao
Thấp Cao
điểm
X
SD
X
SD
điều trị)
nhất nhất
nhất nhất
Trớc
163,9 1426,8 679,96 339,65 163,9 1499,7 635,6 331,73
điều trị
<0,05
Sau
79,1 851,3 334,59 193,11 78,1 889,3 323,71 187,05
điều trị
p (đờng dới lỡi, tiêm) > 0,05

Nhận xét: Hàm lợng IgE toàn phần sau điều trị đều giảm có ý
nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p<0,05). Trớc ĐT ở nhóm SLIT, hàm lợng IgE thấp nhất là 163,9, cao nhất 1426,8, trung bình 679,96 UI/ml.
Sau ĐT hàm lợng thấp nhất là 79,1, cao nhất 851,3, trung bình 334,59
UI/ml. ở nhóm SCIT cũng có kết quả giảm tơng tự. So sánh kết quả
định lợng IgE toàn phần trong huyết thanh cho thấy giữa 2 nhóm
không có sự khác biệt (p>0,05).
Bảng 3.28. Kết quả hàm lợng IgE đặc hiệu (đơn vị UI/ml)

Thời
điểm

Thấp
nhất

Trớc
0,48
điều trị
Sau
0,25
điều trị

Đờng dới lỡi
Cao
X
nhất

SD

Thấp
nhất

Đờng tiêm
Cao
X
nhất

SD


120,8

34,33

26,11

0,55

115,7

32,05

26,91

52,1

8,45

4,03

0,26

42,7

9,84

8,44

P (trớc,
sau

điều trị)
<0,05

p (đờng dới lỡi, tiêm) > 0,05

Nhận xét:
Sau điều trị hàm lợng IgE đặc hiệu đều giảm có ý nghĩa thống kê
so với trớc điều trị (p<0,05) ở cả 2 nhóm dùng đờng dới lỡi và đờng
tiêm. Trớc điều trị nhóm dùng đờng dới lỡi giá trị thấp nhất là 0,48,
cao nhất 120,8, trung bình 34,33 UI/ml thì sau điều trị các chỉ số này


17
đều giảm rõ rệt, tơng ứng là 0,25; 52,1; 8,45 UI/ml. Nhóm dùng đờng
tiêm cũng có kết quả tơng tự.
So sánh kết quả hàm lợng IgE đặc hiệu trớc và sau điều trị của
nhóm dùng đờng dới lỡi và đờng tiêm không có sự khác biệt
(p>0,05).
Bảng 3.29. Kết quả hàm lợng IgG (đơn vị mg%)
Đờng dới lỡi
Đờng tiêm
P (trớc,
Thời
sau
Thấp Cao
Thấp Cao
điểm
điều
X
SD

X
SD
nhất nhất
nhất nhất
trị)
Trớc
điều 809 1319 1014,22 95,46 810 1257 990,93 88,12
trị
<0,05
Sau
điều 1206 2399 1856,32 226,35 1206 2399 1862,97 240,30
trị
p (đờng dới lỡi, tiêm) > 0,05
Nhận xét :
Trớc điều trị hàm lợng IgG đều thấp hơn so với sau điều trị ở cả
2 nhóm dùng đờng tiêm và đờng dới lỡi, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Nhóm đờng dới lỡi hàm lợng thấp nhất là 809 mg%. Sau điều trị
tăng lên 1206mg% trớc điều trị cao nhất 1319mg%, sau điều trị tăng
tới 2399mg%.
Kết quả định lợng IgG sau điều trị bằng đờng dới lỡi, đờng tiêm
cũng không có sự khác biệt (p>0,05).


18
3.3. Kết quả điều trị MDĐH sau 24 tháng
Bảng 3.30. So sánh kết quả điều trị MDĐH đờng dới lỡi và đờng tiêm
Đờng dới lỡi (n=60)
Đờng tiêm (n=60)
Kết quả

p
Số lợng
Tỉ lệ %
Số lợng
Tỉ lệ %
Tốt
29
48,33
30
50,0
Khá
21
35,0
21
35,0
> 0,05
Trung bình
8
13,33
6
10,0
Kém
2
3,33
3
5,0
Kết quả trên cho thấy: Tỉ lệ tốt, khá, trung bình của 2 phơng
pháp điều trị là tơng đơng nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
3.4. ỏnh giỏ ci thin s dng thuc

Bảng 3.31. Kết quả việc sử dụng thuốc kèm theo
Mức độ
Đờng dới lỡi (n = 60)
Đờng tiêm (n = 60)
sử
6 tháng 12 tháng 24 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng
dụng
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
thuốc
Tăng 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
lên
Nh cũ 0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
Giảm 21 35,0 31 57,66 43 71,66 22 36,66 35 58,33 45 75,0
Nhận xét: Sau 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng điều trị MDĐH
bằng đờng dới lỡi và đờng tiêm, mức độ sử dụng các thuốc kháng
histamin, anti-leucotrien, steroid đều giảm đáng kể. Không có trờng
hợp nào phải dùng thuốc tăng lên hoặc phải dùng nh cũ.
CHƯƠNG 4
BàN LUận
4.1. c im lõm sng v cn lõm sng VMD do D.pt
4.1.1. Đặc điểm lõm sng
Triệu chứng kinh điển bao gồm hắt hơi, chảy nớc mũi trong,
ngứa mũi, xuất hiện từng cơn xảy ra trong ngày, ngoài cơn có thể
bình thờng.
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.5 cho thấy trong 120 bệnh nhân


19
nghiên cứu không có đầy đủ 100% các triệu chứng nêu trên. Triệu
chứng hắt hơi, chảy nớc mũi trong chiếm 95,83%, ngạt mũi 92,5%,
ngứa mũi 97,5%. Kết quả này cao hơn Phan Quang Đoàn với 86,9%
số bệnh nhân có đủ tam chứng, tuy nhiên thấy hơn nghiên cứu của Vũ
Cao Thiện với 100% bệnh nhân có đủ các triệu chứng hắt hơi, chảy
mũi, ngạt mũi. Kết quả của chúng tôi lại phù hợp với Demoly và
Bouquet.
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của VMDƯ xảy ra
trong quá trình tiếp xúc với DN bụi nhà D.pt. Đây là kết quả của phản

ứng dị ứng giữa DN-KT IgE trên màng tế bào mast.
Kết quả test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân huỷ
mastocyte, tiêu bạch cầu đặc hiệu cho thấy 100% bệnh nhân VMDƯ
có mẫn cảm với DN bụi nhà D.pt. Kết quả này cao hơn nghiên cứu
của Phan Quang Đoàn với 91% dơng tính, Trịnh Minh Hùng với 95%
dơng tính, các tác giả nớc ngoài khác nh Holt P.G., Ippolit F. cũng có
kết quả test lẩy da, test kích thích mũi thấp hơn so với kết quả của
chúng tôi. Điều này có thể giải thích do việc lựa chọn trong 387 bệnh
nhân VMDƯ chúng tôi chỉ chọn ra 120 ngời có đủ các tiêu chuẩn để
đa vào nghiên cứu.
4.2. Những thay đổi về lâm sàng v cn lõm sng sau iu tr
MDH bng ng di li bnh nhõn VMD do DN D.pt
4.2.1. Thay i v triu chng c nng
4.2.1.1. Về triệu chứng hắt hơi
Trớc điều trị, bệnh nhân bị triệu chứng hắt hơi ở mức độ nặng
có tỷ lệ cao nhất (34 bệnh nhân, chim 56,66%), đa số bệnh nhân bị
triệu chứng hắt hơi ở mức độ nặng và trung bình (56 bệnh nhân,
93,33%), sau điều trị giảm chỉ còn 58,33%. So sánh với đờng tiêm
cũng có kết quả tơng tự
Nh vậy, sự cải thiện triệu chứng hắt hơi của đờng dới lỡi và đờng tiêm không có sự khác biệt. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Phan Quang Đoàn, Nguyễn Nhật Linh với tỷ lệ giảm triệu chứng
hắt hơi sau MDĐH với D.pt là 81 - 85%, kết quả này cũng tơng đơng
với Marcuci F, Marogona M với triệu chứng hắt hơi giảm khoảng 85 92% sau điều trị bằng đờng dới lỡi


20

4.2.1.2 Về triệu chứng chảy mũi
Trớc điều trị, các bệnh nhân có triệu chứng chảy mũi chủ yếu ở
mức độ trung bình và nặng (có 54 bệnh nhân, 90%). Bệnh nhân có

triệu chứng chảy mũi nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (60,0%).
Sau điều trị, số bệnh nhân có triệu chứng chảy mũi trung bình
46,66% và nặng chỉ còn 16,66% . Sự khác biệt trớc sau điều trị có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nh vậy sau điều trị MDĐH ở cả 2 phơng pháp đờng dới lỡi, đờng
tiêm đều giảm tình trạng viêm bởi vậy giảm sự tiết dịch biểu hiện
bằng tỷ lệ giảm triệu chứng chảy nớc mũi. Kết quả này tơng tự với
nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nớc: Imleat, Calamitaz,
Marogna M.
4.2.1.3. Về triệu chứng ngạt mũi
Trớc điều trị, đa số các bệnh nhân có triệu chứng ngạt mũi ở mức
độ nhẹ và trung bình (50 ngời, 83,33%). Số bệnh nhân có triệu chứng
ở mức độ trung bình nhiều nhất, 28 ngời (46,66%). Sau điều trị, lợng
bệnh nhân có triệu chứng ở mức độ trung bình và nặng đều giảm. Sự
giảm này có ý nghĩa thống kê so với trớc điều trị (p<0,05). So sánh
với đờng tiêm cũng không thấy sự khác biệt giữa 2 phơng pháp đờng
dới lỡi và đờng tiêm (p>0,05).
4.2.1.4. Về triệu chứng ngứa mũi
Trớc điều trị, đa số bệnh nhân có triệu chứng ngứa mũi ở mức độ
trung bình và nặng (51 ngời, 85,0%).
Sau điều trị, các bệnh nhân có triệu chứng ngứa mũi ở mức độ
trung bình và nặng đều giảm. Chỉ còn 27 ngời (45%).
So sánh với đờng tiêm: cũng cho kết quả tơng tự
Nh vậy không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị đờng dới lỡi và
đờng tiêm.
4.2.1.5. Về triệu chứng giảm ngửi
- Trớc điều trị có 10 bệnh nhân có biểu hiện giảm ngửi, chiếm tỷ lệ
16,6%, sau điều trị còn 6 ngời không có giảm ngửi (10%).
- Với đờng tiêm sau điều trị thì số bệnh nhân giảm ngửi giảm rất
ít, sự giảm từ 9 bệnh nhân (15%) xuống 7 bệnh nhân (11,66%) không

có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05).


21

4.2.2. Thay i triệu chứng thực thể
Chúng tôi nghiên cứu trên thăm khám nội soi để đánh giá 2 triệu
chứng thực thể cơ bản trong viêm mũi dị ứng là tình trạng niêm mạc
mũi và tình trạng cuốn mũi, đặc biệt là cuốn dới.
4.2.2.1. Về tình trạng niêm mạc mũi
- Tất cả các bệnh nhân trớc điều trị đều có tình trạng niêm mạc
phù nề, nhợt màu, không có bệnh nhân nào có tình trạng niêm mạc
mũi bình thờng.
- Sau điều trị số bệnh nhân còn tình trạng niêm mạc mũi trung
bùnh 8,33%, nặng 6,66%.
- Đặc biệt có 73,3% trờng hợp tình trạng niêm mạc đã trở về bình
thờng sau điều trị.
So sánh với đờng tiêm: cũng cho kết quả tơng đơng.
4.2.2.2. Về tình trạng quá phát cuốn mũi dới:
- Trớc điều trị, cuốn mũi dới quá phát trung bình, nặng là 40 bệnh
nhân chiếm 66,66%, sau điều trị số này tăng lên 45 bệnh nhân chiếm
75%. Chỉ có tình trạng quá phát nhẹ là giảm từ 15% xuống còn
6,66%.
So sánh với đờng tiêm:
- Trớc điều trị, tình trạng quá phát cuốn mũi dới trung bình và
nặng là 42 chiếm 70%, sau điều trị tỷ lệ này tăng lên 78,33%.
Nh vậy ở cả 2 phơng pháp điều trị đờng dới lỡi và đờng tiêm tác
đều không tác động đến tình trạng quá phát cuốn mũi dới . 4.3.Thay
đổi các chỉ số cận lâm sàng
4.3.1. Test lẩy da

Trớc điều trị 100% bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều có test lẩy da dơng
tính với DN D.pt, sau điều trị, đờng dới lỡi chỉ còn 40% test dơng
tính, đờng tiêm còn 36,66% test dơng tính. Nh vậy kết quả điều trị
của 2 phơng pháp là tơng đơng nhau. Kết quả trên phù hợp với Imlat,
Wist M., Valerie J.v.v
4.3.2. Test kích thích mũi
Test kích thích mũi là phơng pháp rất nhậy cảm, có giá trị trong
chẩn đoán dị ứng đặc hiệu. Là test tạo lại bệnh cảnh lâm sàng VMDƯ
khi cho BN tiếp xúc với DN nghi ngờ (c th dị nguyên D.pt). Test d-


22
ơng tính thì chắc chắn ngời bệnh đã dị ứng với loại dị nguyên này.
Trớc điều trị 100% BN có test kích thích mũi dơng tính. Sau
điều trị, còn 41,66%(25 ngời) test dơng tính ở đờng dới lỡi, tỉ lệ này ở
đờng tiêm là 35%( 21 ngời). Sự khác biệt kết quả điều trị giữa 2 phơng pháp không có ý ngha thng kờ (p>0,05).
So sánh với một số tác giả trong và ngoài nớc thì Im Leat,
Nguyễn Nhật Linh, Neijens H.J, Norbert Reider cũng có kết quả tơng
tự.
4.3.3. Phản ứng phân huỷ Mastocyte
Đây là phơng pháp gián tiếp xác định IgE toàn phần. Phản ứng
dơng tính chứng tỏ trong huyết thanh ngời VMDƯ có kháng thể dị
ứng IgE. Kết quả phản ứng phân hủy mastocyte cho thấy: Trớc điều
trị 100% bệnh nhân có kết quả dơng tính, sau điều trị tỉ lệ này chỉ còn
45% với đờng dới lỡi và 38,34% với đờng tiêm.
Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nhật Linh,
Im Lead, Đoàn Thanh Hà khi điều trị VMDƯ bằng đờng tiêm và đờng dới lỡi với dị nguyên bụi nhà D.pt, tỷ lệ mà các tác giả này đa ra
là khoảng 45 - 50% phản ứng âm tính sau điều trị .
4.3.4. Biến đổi hàm lợng IgE và IgG
Nhóm các bệnh nhân dị ứng atopy (HPQ, VMDƯ), thờng có nồng

độ IgE toàn phần tăng cao, đôi khi rất cao. Cùng với sự tăng nồng độ
IgE toàn phần thì có một số lợng IgE đặc hiệu, các kháng thể này kết
hợp với dị nguyên phù hợp. Trong điều trị MDĐH, nồng độ IgG cũng
tăng cao sau điều trị, nhất là IgG4.
Kết quả định lợng nồng độ các kháng thể IgE, IgG trớc và sau
điều trị MDĐH một lần nữa chứng minh cho nhận định trên.
Kết quả hàm lợng IgE toàn phần trong huyết thanh trớc và sau
điều trị nh sau: Hàm lợng IgE toàn phần, IgE đặc hiệu giảm rõ rệt,
trong khi IgG tăng rõ rệt. Sau điều trị ở cả đờng dới lỡi và đờng tiêm.
Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp nghiên cứu của Đoàn
Thị Thanh Hà, Im Leat, Pebugas M., Vander Stoep N. v.v
4.4. Kt qu chung sau iu tr MDH vi d nguyờn D.pt
Việc đánh giá kết quả cuối cùng đợc tập hợp trên các tiêu chuẩn
về lâm sàng và cận lâm sàng thu đợc cho thấy:
Điều trị đờng dới lỡi: Tỷ lệ tốt là 48,3% và khá là 35,0% (tổng tốt


23
và khá là 83,3%); tỷ lệ trung bình là 13,3%; tỷ lệ kém là3,3%.
Đối với đờng tiêm: Tỷ lệ tốt 50,0%; khá 35,0% (tốt và khá là 85,0%);
tỷ lệ trung bình là 10,0%; tỷ lệ kém là 5,0%. Nh vậy, tỷ lệ thành công
của điều trị đờng dới lỡi là 83,3%, của đờng tiêm là 85,0%.
Ta nhận thấy rằng cả 2 phơng pháp điều trị có đều có hiệu quả đối
với bệnh VMDƯ do mạt bụi nhà D.pt. Phơng pháp điều trị đờng tiêm
cho kết quả tốt hơn so với đờng dới lỡi, nhng sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Và do vậy ta có thể nói rằng 2 phơng
pháp này cho có hiệu quả tơng đơng nhau.
Các kết quả sau điều trị 24 tháng bằng đờng tiêm và dới lỡi của
chúng tôi cho thấy cao hơn so với một số tác giả: Kết quả của Trịnh
Mạnh Hùng khi GMCĐH ở bệnh nhân VMDƯ bụi nhà là 68%, với

hen phế quản bụi nhà ở ngời lớn 38%. Kết quả của Im Leat, Nguyễn
Nhất Linh, Đoàn Thị Thanh Hà khi điều trị VMDƯ với D.pt cũng có
kết quả trên 80% tốt. Của Nguyễn Năng An, Vũ Minh Thục, Phan
Quang Đoàn ở bệnh nhân hen phế quản là 70%. Điều này có thể giải
thích là do thời gian điều trị của chúng tôi kéo dài hơn nên cho hiệu
quả tốt hơn.
4.5. Kt qu v gim s dng thuc
Các bệnh nhân đợc hỏi để đánh giá sự sử dụng thuốc của họ nh:
anti-histamine, anti-leukotrien, steroid trong mũi theo 3 dạng: tăng
thêm, tơng tự và giảm khi so sánh thời gian trớc và sau điều trị 6
tháng, 12 tháng và 24 tháng.
- 60 bệnh nhân đợc điều trị đờng dới lỡi đã cho thấy có giảm
35% số lợng thuốc sử dụng sau 6 tháng, 57,66% sau 12 tháng và
71,66% số thuốc sử dụng sau 24 tháng.
- 60 bệnh nhân đờng tiêm cũng cho tác dụng tơng tự. Tuy
nhiên ở bệnh nhân đờng tiêm, sau 3 tháng bệnh nhân đã có sự giảm
số lợng thuốc sử dụng, sau 6 tháng giảm sử dụng thuốc 36,66%, sau
12 tháng là 58% và sau 24 tháng là 75%. Điều này cho thấy sự lựa
chọn điều trị miễn dịch là sự lựa chọn đúng đắn và là nền tảng trong
công việc của các nhà dị ứng học. Điều trị miễn dịch kháng nguyên dị
ứng đặc hiệu dới da là phơng pháp duy nhất có thể làm thay đổi
nguồn gốc tự nhiên của bệnh. Điều này đã đợc chứng minh bằng tài
liệu trong thời gian dài và khả năng phòng ngừa bệnh.


24
KếT LUậN
1. c im lõm sng v cn lõm sng VMD do d nguyờn D.pt
1.1. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh nhân VMDƯ với dị nguyên mạt bụi nhà D.pt có các triệu

chứng lâm sàng kinh điển với các tỷ lệ: hắt hơi 95,83% - chảy nớc
mũi trong 95,83% - ngạt mũi 92,5% - ngứa mũi 97,5% - giảm ngửi
15,83%.
Các triệu chứng thực thể: Thay đổi tình trạng niêm mạc mũi chiếm
66,66% - tình trạng quá phát cuốn mũi dới 82,5%.
Những bệnh nhân nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình 31,15
11,86; Có tiền sử dị ứng cá nhân 60,8%; Tiền sử dị ứng gia đình
66,66%.
1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
- 100% có mẫn cảm với dị nguyên mạt bụi nhà D.pt từ 1+ đến 4+
qua các test lẩy da, test kích thích mũi, phản ứng phân huỷ mastocyte,
phản ứng trên bạch cầu đặc hiệu.
- Nồng độ trung bình IgE toàn phần 697,96 339,65 UI/ml.
- IgE đặc hiệu: 34,33 26,11 UI/ml
- IgG toàn phần: 1014,22 95,46 mg%.
2. S thay đổi về lâm sàng v cn lõm sng sau iu tr MDH
bng ng di li bnh nhõn VMD do d nguyờn D.pt
2.1. Thay đổi lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng sau điều trị điều đợc cải thiện rõ rệt.
Triệu chứng hắt hơi giảm từ 1 bậc đến 3 bậc là 88,33% tơng tự chảy
nớc mũi trong giảm 96,67%, ngạt mũi giảm 88,33%, ngứa mũi giảm
90%.
2.2. Thay đổi cận lâm sàng
Sau điều trị MDĐH đờng dới lỡi, kết quả cho thấy:
+ Test lẩy da: 60% âm tính, không còn test dơng tính 4+.
+ Test kích thích mũi: 58,33% âm tính, không có test dơng tính
3+, 4+.
+ Phản ứng phân huỷ mastocyte: 55% âm tính, không có phản ứng
dơng tính 4+.
+ Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu: 51,66% âm tính, không có

phản ứng dơng tính 4+.


25
+ Hàm lợng IgE toàn phần, đặc hiệu đều giảm có ý nghĩa thống kê
(p<0,05), cụ thể:
- Hàm lợng IgE toàn phần trung bình 334,59 193,11 UI/ml
- Hàm lợng IgE đặc hiệu 8,45 4,03 UI/ml
+ Hàm lợng IgG tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05), hàm lợng
trung bình: 1856,32 226,35 mg%.
3. So sỏnh hiu qu iu tr MDH ng di li, ng tiờm
v mc s dng thuc
3.1. So sánh hiệu quả điều trị
Qua nghiên cứu điều trị MDĐH đờng dới lỡi, đờng tiêm trên 120
BN b VMDƯ do dị nguyên mạt bụi nhà D.pt, so sánh các triệu chứng
lâm sàng, cận lâm sàng chúng tôi thấy 2 phơng pháp này có kết quả tơng đơng nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Đờng dới lỡi:
tốt: 48,33%
khá: 35%
Đờng tiêm: tốt: 50%
khá: 35%
3.2. Mức độ nhu cầu sử dụng thêm các thuốc: Kháng histamin,
Anti leucotrienes, Steroid ở cả 2 phơng pháp điều trị đờng dới lỡi và
đờng tiêm chúng tôi thấy kết quả đều giảm và tơng đơng nhau. cụ thể
sau 24 tháng: Đờng dới lỡi giảm 71,66%; Đờng tiêm giảm 75%, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê( p>0,05 )


×