Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Trĩ là một bệnh mạn tính, do các tĩnh mạch trực trường hậu môn bị dãn và xung huyết thành búi hoặc nhiều búi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.79 KB, 2 trang )

Trĩ là một bệnh mạn tính, do các tĩnh mạch trực
trường hậu môn bị dãn và xung huyết thành búi
hoặc nhiều búi.
Nguyên nhân:
Hoàng đế Nội kinh có ghi: nguyên nhân bệnh trĩ hạ là do cân mạch bị dãn rộng, phát sinh bệnh trĩ
không đơn giản chỉ do bệnh lý tại chỗ, mà còn do cơ thể, âm dương, khí huyết không điều hòa. Bên
ngoài do lục đâm, bên trong do thất tình.
- Ngoại tà: Thấp nhiệt sinh kiết lỵ, kiết lỵ lâu ngày rặn nhiều sinh trĩ.
- Đại trường tích nhiệt: Đại tiện táo bón lâu ngày sinh trĩ
- Tỳ vị mất điều hòa, thấp nhiệt dồn xuống giang môn, khí huyết hư hao, đại tiện mót rặn thành trĩ
- Ăn uống không điều hòa, khi no quá, khi đó quá, uống rượu, ăn nhiều thức ăn cay nóng, nhờn béo
gây thấp nhiệt, từ đó mà sinh bệnh
- Lao động nặng nhọc, ngồi xổm, phụ nữ có thai, hay nín nhịn đi đại tiện, lâu ngày gây trĩ.
Phân Loại:
Các sách cổ chia làm 5 loại trĩ: Mẫu Trĩ, Tẫn Trĩ, Trường Trĩ, Mạch Trĩ, Huyết Trĩ
Tùy vị trí tĩnh mạch ở trực trường hoặc hậu môn mà chia ra Trĩ Nội hoặc Trĩ Ngoại.
- Trĩ Nội:được phủ bởi niêm mạc trực tràng, mật độ mềm. tùy theo mức độ sa giãn trĩ nội được
chia làm 4 thời kỳ, còn gọi là 4 độ:
+ Độ 1: Búi trĩ chưa ra ngoài, đại tiện ra máu tươi, có trường hợp chảy máu nhiều gây thiếu máu.
+ Độ 2: Khi đại tiện, búi trĩ lòi ra ngoài, sau đó trĩ lại tự co lên được.
+ Độ 3: Khi đại tiện, trĩ lòi ra nhưng đi xong không tự co lên được.
+ Độ 4: Búi trĩ sa ra ngoài, sau đại tiện phải dùng tay đẩy lên, nhưng khi lao động nặng hoạc ngổi
xổm lai sa xuống( thường kèm theo sa tực tràng )
Trĩ Ngoại: Nằn ở rìa hậu môn, được phủ bởi ra hậu môn, mật độ thường rắn. Hầu hết bệnh nhân bi
trĩ ngoại thường đến khám trong tinh trạng viêm cấp tính, huyết khối tĩnh mạch với các tr/c nổi bật
là đau dữ dội, kềm theo cục rắn cạnh hậu môn.
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
1. Trĩ Nội Xuất Huyết hoặc Thể Huyết Ứ:
Đi ngoài xong huyết ra từng giọt, đau, táo bón.
Pháp: Lương huyết, chỉ huyết, hoạt huyết, khứ ứ.
Phương:


- Hoạt Huyết Địa Hoàng Thang gia giảm: Sinh địa 20g, Đương quy, Xích thược, Hoàng cầm, Địa
du, Hòe hoa, Kinh giới đều 12g. Sắc uống.
- Tứ Vật Đào Hồng Thang gia giảm: Sinh địa, Bạch thược, Trắc bá diệp, Hắc chi ma đều 12g,
Đương quy, Xuyên khung, Hồng hoa, Đào nhân, Hòe hoa, Chỉ xác đều 8g, Đại hoàng 4g. Sắc uống
2. Trĩ Ngoại Bị Viêm Nhiễm (Hoặc thể Thấp Nhiệt):
Vùng hậu môn sưng đỏ, đau, trĩ bị sưng to, đau, táo bón, nước tiểu đỏ.
Pháp: Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, chỉ thống.
Phương:
- Hòe Hoa Tán gia vị: Hòe hoa, Trắc bá diệp, Địa du, Chi tử (sao đen) đều 12g, Kinh giới (sao đen),
Kim ngân hoa đều 16g, Chỉ xác, Xích thược đều 8g, Cam thảo 4g. Sắc uống.
- Chỉ Thống Thang gia giảm: Hoàng bá, Hoàng liên, Xích thược, Trạch tả đều 12g, Sinh địa 16g,
Đào nhân, Đương quy, Đại hoàng đều 8g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
3. Trĩ Lâu Ngày Gây Thiếu Máu Nơi Người Lớn Tuổi (Thể Khí Huyết Đều Hư):
Đi ngoài ra máu lâu ngày, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, sắc mặt trắng, rêu lưỡi trắng mỏng, người mệt
mỏi, hơi thở ngắn, tự ra mồ hôi, mạch Trầm Tế.
Pháp: Bổ khí huyết, thăng đề, chỉ huyết.
Phương:
- Tứ vật gia vị nếu huyết hư: Thục địa, Xuyên quy, Bạch thược, Địa du, Hoàng kỳ mỗi vị 12g,
Xuyên khung 8g, A giao 8g, Cam thảo 4g.


- Bổ Trung Ích Khí Thang gia giảm: Đẳng sâm 16g, Hoàng kỳ, Bach truật, Sài hồ, Kinh giới sao
đen mỗi vị 12g, Đương quy, Thăng ma, Địa du sao đen, Hòe hoa sao đen mỗi vị 8g, Trần bì 6g,
Cam thảo 4g.



×